Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ
lượt xem 2
download
So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) và không u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chính xác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSR và tỷ trọng 2 nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ PHÙNG ANH TUẤN1, TRẦN VIẾT TIẾN2, HỒ VIẾT HOÀNH3 Mục đích: So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) và không u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chính xác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSR và tỷ trọng 2 nhóm. Vẽ đường cong ROC, tính điểm cắt tối ưu. Tính Acc của CLVT và CHT khi sử dụng điểm cắt này để phân biệt. Kết hợp cả 2 đánh giá, tính Acc của CLVT và CHT, so sánh sự khác biệt. Kết quả: Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính thấy hình khối có ý nghĩa quyết định việc phân biệt u hoặc không u. Ngược lại, đánh giá định lượng tính tỷ số CSR CHT có ý nghĩa quyết định. Đánh giá định tính CHT chính xác hơn CLVT (94,3% - 83%). Đánh giá định lượng, AUROC của tỷ trọng là 0,798, điểm cắt tối ưu là 18 với Acc 83%. AUROC của CSR là 0,981, điểm cắt tối ưu là 0,75 với Acc 98,1%, cao hơn so với CLVT. Sử dụng điểm cắt tối ưu để đánh giá lại những trường hợp chẩn đoán sai ở đánh giá định tính, Acc của CHT là 98,1% cao hơn so với CLVT là 86,8%. Kết luận: CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong phân biệt u và không u tuyến ức. Từ khóa: U tuyến ức, bệnh nhược cơ, CHT, CLVT, CSR. ABSTRACT Assessing role of qualitative and quantitative factors of CT and MRI in finding thymoma in myasthenia gravis patients. Objective: To evaluate the usefulness of CT and MRI in patients with MG for finding thymoma and to determine which technique is more accurate. Material and method: 53 patients with MG, who underwent thymectomy were divided into the thymoma (33) and the non thymoma groups (20). Differences in qualitative characteristics and quantitative data (CT: HU, MRI: CSR) between groups were tested using Fisher’s exact test. At quantitative analysis, discrimination abilities were determined according to the area under the receiver operating characteristic curve (AUROC) with computation of optimal cut-off points. The diagnostic accuracies of CT and MRI were compared using McNemar’s test. Results: In CT image, at logistic multivariate regressions performed, only shape were significant for discrimination thymoma from thymic hyperplasia weheras only CSR were in MRI. At qualitative assessment, MRI had higher accuracy than CT (94.3% vs 83%). At quantitative analysis, both the radiodensity and CSR were significantly different between groups. For CT, the AUROC of the radiodensity was 0.798 (optimal cut-off point 18) with an accuracy of 83%. For MRI, the AUROC of the CSR was 0.981 (optimal cut-off point 0.75) with an accuracy of 98.1%, which was significantly higher than CT. By using optimal cut-off points for cases with an erroneous diagnosis at qualitative assessment, accuracy improved both for CT (86.8%) and MRI (98.1%). Conclusion: MRI had higher accuracy than CT for distinguishing thymoma from thymic hyperplasia. Keywords: Thymoma, myasthenia gravis, CT, MRI, CSR. 1 TS.BSCKII. Phó Chủ nhiệm Bộ môn - Phó Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y 2 PGS.TS. Giám đốc - Bệnh viện Quân Y 103 3 ThS.BSCKI. - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 181
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ TSIop / MSIop CSR = Nhược cơ là một bệnh tự miễn mắc phải, tuyến TSIin / MSIin ức đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Khoảng 90% bệnh nhân (BN) nhược Trong đó TSIop, TSIin, MSIop và MSIin là cường cơ có các tổn thương ở tuyến ức bao gồm tăng sản độ tín hiệu tuyến ức và cơ cạnh sống đo ở xung (70%) và u (20%). Ngược lại, khoảng 30%–50% các nghịch pha và đồng pha. trường hợp u tuyến ức có triệu chứng nhược cơ[1]. Trên CLVT đánh giá hình thái như CHT, quan Việc xác định có u tuyến ức hay không có vai trò rất sát đậm độ, đo tỷ trọng. quan trọng trong điều trị ngoại khoa, hay sử dụng nhất là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. Kết Tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến ức quả dựa trên những đánh giá định tính về vị trí, hình Trên CLVT: Theo tiêu chuẩn của Pirronti T [4] dạng, đường bờ... và đánh giá định lượng về giá trị tỷ trọng. Trên thế giới, chuỗi xung đồng pha nghịch Khối có hình thái không đồng nhất, hình dạng pha cộng hưởng từ (CHT) đã được sử dụng để định không xác định. lượng mỡ trong tuyến, từ đó xác định u hay không Khối khu trú có tỷ trọng mô mềm. u[2],[3]. Tuy nhiên ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện Có dạng các nốt lớn, kích thước ≥1cm. nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh giá trị của CLVT Có vôi hóa, hoại tử, nang. và CHT khi sử dụng các đánh giá định tính và định lượng để phân biệt u và không u tuyến ức ở BN Trên CHT: Cũng sử dụng các tiêu chuẩn hình nhược cơ. thái của Pirronti T, bổ sung thêm tiêu chuẩn riêng của CHT theo Priola AM[5]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Có các đặc điểm biểu hiện nang, hoại tử trên Đối tượng nghiên cứu hình T2. 53 BN nhược cơ được phẫu thuật cắt bỏ tuyến Không có sự suy giảm cường độ tín hiệu trên ức, u tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh hình nghịch pha so với hình đồng pha với bất kỳ viện Chợ Rẫy từ 8/2014 đến 2/2017. hình thái nào. Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu Tiến cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng phần mềm SPSS. Tiêu chuẩn lựa chọn BN So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định Các BN được chẩn đoán nhược cơ trên 16 tuổi, tính trên phim CLVT và CHT bằng Fisher’s test. được phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức, u tuyến ức và có Đối với đánh giá định tính, sử dụng tiêu chuẩn kết quả giải phẫu bệnh. chẩn đoán u tuyến ức của Pirronti T và Priola AM để Tất cả BN được chụp CLVT và CHT tuyến ức chẩn đoán từng trường hợp. Đối chiếu với kết quả theo một quy trình thống nhất. Hình ảnh được lưu giải phẫu bệnh sau mổ, lập bảng 2×2 để tính Se, Sp giữ dưới dạng DICOM. của CLVT và CHT. Quá trình nghiên cứu Đối với đánh giá định lượng, so sánh sự khác biệt giá trị tỷ trọng và CSR giữa 2 nhóm. Vẽ đường Chụp CHT tuyến ức thực hiện trên máy CHT cong ROC, tính AUROC, xác định điểm cắt tối ưu. 1.5Tesla INTERA của hãng Philips và Magnetom Sử dụng điểm cắt này như 1 tiêu chí độc lập để chẩn Avanto của hãng Siemen. Bao gồm các chuỗi xung đoán u. Tính Se, Sp. T1, T2, T2 xóa mỡ kỹ thuật máu tối, sử dụng cổng tim, chuỗi xung đồng pha, nghịch pha. Kết hợp cả 2 đánh giá, những trường hợp chẩn đoán sai ở đánh giá định tính được chẩn đoán lại Chụp CLVT tuyến ức được thực hiện trên máy dựa trên giá trị ngưỡng tỷ trọng và CSR đã xác định. Siemen SOMATOM Spirit và SOMATOM Definition. Tính Se, Sp của CLVT và CHT khi sử dụng cả 2 Phân tích kết quả CLVT và MRI đánh giá. Trên CHT: T1, T2, T2 xóa mỡ: Vị trí, hình dạng, So sánh giá trị của CLVT và CHT bằng cường độ tín hiệu, hoại tử nang. Chuỗi xung đồng McNemar’s test. pha và nghịch pha: hiện tượng suy giảm tín hiệu và tính chỉ số dịch chuyển hóa học (chemical shift ratio) CSR theo công thức: 182 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 53 BN nghiên cứu bao gồm 24 nam (45,28%), 29 nữ (54,72%). Tổn thương mô bệnh học gồm 33 u tuyến ức, 20 tăng sản, tồn tại. Độ tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 42,5 ± 13,4, thấp nhất 19, cao nhất 68. Độ tuổi trung bình của nhóm BN u là 47,9 ± 11,3, của nhóm BN không u là 33,6 ± 11,8, p
- PHỔI - LỒNG NGỰC Vị trí ngang (giữa- đơn biến và đa biến giúp chúng ta đánh giá mối 3,691 0,700-19,461 0,124 phải, trái) liên hệ này[7]. Hoại tử, nang – – 0,998 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, đối với CLVT, chỉ (không – có) hình dạng khối có ý nghĩa phân biệt u và không u Đậm độ (mỡ - mô 1,725 0,660 – 4,509 0,266 tuyến ức. Chúng ta có thể diễn giải: với bất kỳ vị trí mềm, hỗn hợp) và tỷ trọng, nếu trên phim chụp CLVT thấy hình dạng Tỷ trọng (đối với 1,072 0,820-1,401 0,613 khối khu trú thì khả năng bị u tuyến ức tăng lên trên tăng 10HU) 10 lần. Ngược lại, đối với CHT, kết quả ở bảng 3 cho thấy chỉ có giá trị CSR có ý nghĩa phân biệt u và không u tuyến ức. Chúng ta có thể diễn giải: với bất Bảng 3. Phân tích hồi quy logistic đa biến kỳ vị trí, hình dạng cũng như cường độ tín hiệu như các thông số trên CHT thế nào, khi giá trị CSR tăng thêm 0,1 khả năng bị u 95%CI tuyến ức tăng lên gần 10 lần. Thông số OR p (lower-uper) Như vậy, đối với CLVT, việc quan sát định tính Hình dạng (tuyến – khối) 41,426 0,068-2542 0,256 thấy hình khối khu trú có ý nghĩa hơn phép đo tỷ Vị trí dọc (trên – dưới) 10,108 – 0,677 trọng trong chẩn đoán u tuyến ức. Nghiên cứu của Vị trí ngang (giữa-phải, Kraker DM năm 2005 về giá trị của CLVT trong chẩn trái) 1,147 0,004-334,494 0,962 đoán u tuyến ức cho thấy đánh giá hình ảnh trên CLVT là đánh giá chủ quan phụ thuộc nhiều vào kinh Hoại tử, nang (không-có) – – 0,998 nghiệm người đọc. Các tiêu chí hình ảnh chưa được Cường độ T2 xóa mỡ – – 0,999 chuẩn hóa cho nghiên cứu độc lập. Do đó, CLVT (thấp – cao) đóng vai trò hạn chế trước phẫu thuật[8]. Năm 2016, Suy giảm tín hiệu (có – – – 0,999 Priola AM thực hiện phân tích đa biến các thông số không) định tính và định lượng trên CLVT và CHT để dự CSR (đối với tăng 0,1) 8,795 1,359-56,930 0,023 báo khả năng xuất hiện u tuyến ức trên 83 BN nhược cơ[5]. Kết quả cho thấy đối với CLVT, chỉ hình Các phân tích so sánh dựa trên Fisher’s test và dạng (khối khu trú – tam giác, tứ giác OR: 0,98; 95% T test đã thực hiện ở bảng 1 và biểu đồ 1, 2 chỉ giúp CI: 89,4 – 99,8; p
- PHỔI - LỒNG NGỰC Đánh giá định tính đoán đúng CHT cũng chẩn đoán đúng. 5 trong số 6 hình khối CLVT chẩn đoán nhầm là u, CHT chẩn Chúng tôi sử dụng các dấu hiệu định tính của đoán đúng là tăng sản do có hiện tượng suy giảm tín CLVT và CHT để chẩn đoán từng trường hợp có u hiệu trên hình nghịch pha. Trường hợp u hình tam hoặc không u tuyến ức. Đối chiếu chẩn đoán CLVT giác CLVT chẩn đoán nhầm, CHT đã chẩn đoán và CHT với kết quả mô bệnh học sau mổ. Theo kết đúng là u do không có hiện tượng suy giảm tín hiệu. quả ở bảng 4, CLVT có Se 93,9%, Sp 65% và độ Như vậy, sử dụng đánh giá định tính CHT đã chẩn chính xác (Acc) 83%. CHT có Se 97%, Sp 90% và đoán đúng 32/33 trường hợp u và 18/20 trường hợp Acc 94,3%. Đối với CLVT, 6 trường hợp tăng sản có tăng sản so với kết quả của CLVT tương ứng là dạng khối mô mềm chẩn đoán nhầm là u. Một 31/33 và 13/20. Kết quả bảng 4 cũng cho thấy đối trường hợp hình tuyến 2 thùy cũng nhầm là u do với đánh giá định tính, Se, Sp của CHT cao hơn của quan sát thấy đậm độ mô mềm. Một trường hợp u CLVT nhưng khác biệt không có ý nghĩa. Tuy nhiên có hình tam giác đậm độ hỗn hợp và 1 trường hợp u Acc của CHT cao hơn có ý nghĩa với Acc của CLVT rất nhỏ nằm chìm trong tổ chức tuyến nhầm là tăng với p=0,031. sản. Đối với CHT, tất cả các trường hợp CLVT chẩn Đường cong ROC giá trị CSR (biểu đồ 3) và tỷ trọng (biểu đồ 4) Đánh giá định lượng ngưỡng nên đánh giá là u. Đánh giá định lượng cũng vẫn không phát hiện được hai trường hợp u Đánh giá định lượng bao gồm vẽ đường cong hình tam giác và u nhỏ chìm trong tổ chức mỡ, đồng ROC, tính diện tích dưới đường cong AUROC và thời lại đánh giá nhầm thêm một khối u có tỷ trọng xác định điểm cắt tối ưu. Sử dụng điểm cắt này như thấp dưới ngưỡng. Như vậy so với đánh giá định tiêu chí độc lập để phân biệt u và không u, chúng tôi tính, đánh giá định lượng CLVT không giúp cải thiện chẩn đoán từng trường hợp, từ đó tính Se, Sp và độ chính xác. Đối với CHT, đánh giá định lượng Acc của CLVT và CHT khi chỉ sử dụng thông số định chẩn đoán đúng tất cả các trường hợp như đánh giá lượng tỷ trọng và CSR. Biểu đồ 3 và 4 cho thấy định tính. Khối mô mềm không có hiện tượng suy AUROC của giá trị CSR là 0,981, AUROC của giá trị giảm tín hiệu ở đánh giá định tính đã được chẩn tỷ trọng là 0,798. Sự khác biệt có ý nghĩa với đoán đúng là tăng sản do có giá trị CSR thấp dưới p=0,016. Điểm cắt tối ưu của CSR là 0,75, của giá trị ngưỡng. Khối u nhỏ nằm chìm trong tổ chức tuyến tỷ trọng là 18. Sử dụng điểm cắt này để phân biệt u đánh giá định tính không phát hiện được cũng đã hoặc không u tuyến ức, kết quả được trình bày ở được chẩn đoán lại là u do có giá trị CSR cao. So bảng 4. Theo kết quả ở bảng, khi sử dụng thông số với đánh giá định tính, đánh giá định lượng CHT có định lượng, CLVT có Se 90,9%, Sp 70%, Acc 83%, Se, Sp và Acc cao hơn. Kết quả ở bảng cho thấy CHT có Se 100%, Sp 95%, Acc 98,1%. Đối với đánh giá định lượng CHT chẩn đoán đúng 33/33 CLVT, so với đánh giá định tính, 2 trường hợp khối trường hợp u và 19/20 trường hợp tăng sản so với có tỷ trọng thấp dưới ngưỡng nên đánh giá chính kết quả tương ứng của CLVT là 30/33 và 14/20. xác là tăng sản. Tuy nhiên lại chẩn đoán sai thêm 1 trường hợp tăng sản hình tuyến có tỷ trọng cao hơn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 185
- PHỔI - LỒNG NGỰC Cả Se, Sp và Acc CHT đều cao hơn CLVT, tuy nhiên CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong chẩn chỉ có Acc khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,008. đoán u tuyến ức. Kết hợp cả 2 đánh giá TÀI LIỆU THAM KHẢO Sử dụng giá trị ngưỡng 18HU để chẩn đoán lại 1. Laurent F and Parrens M (2005). Mediastinal những trường hợp chẩn đoán sai trên đánh giá định masses. Radiologic-pathologic correlations from tính, CLVT chẩn đoán đúng thêm 2 trường hợp khối head to toe Understanding the manifestation of có tỷ trọng thấp dưới ngưỡng nên đánh giá chính disease. Berlin Heidelberg, Springer, 185-224. xác là tăng sản. CLVT chẩn đoán đúng 31/33 trường hợp u và 15/20 trường hợp tăng sản (Se 93,9%, Sp 2. Inaoka T, Takahashi K, Mineta M et al (2007). 75%, Acc 86,8%). Đối với CHT kết hợp cả 2 đánh Thymic hyperplasia and thymus gland tumors: giá có kết quả như đánh giá định lượng. So sánh kết Differentiation with chemical shift MR imaging. quả cả 2 đánh giá định tính và định lượng, CHT có Radiology, 243(3), 869-876. độ chính xác cao hơn CLVT và sự khác biệt có ý 3. Marom EM (2013). Advances in Thymoma nghĩa thống kê. Imaging. J Thorac Imaging, 28, 69-83. Đánh giá giá trị của CLVT, Pirronti T nhận thấy 4. Pirronti T, Rinaldi P, Batocchhi AP et al (2002). CLVT có độ nhạy cao trong phát hiện u nhưng kém Thymic lesions and myasthenia gravis: đối với tăng sản[4]. De Kraker đánh giá CLVT có giá Diagnosis based on mediastinal imaging and trị dự báo âm cao nhưng giá trị dự báo dương pathological findings. Acta Radiologica 43, 380- thấp[8]. Nghiên cứu giá trị của các yếu tố định tính và 384. định lượng trong chẩn đoán u tuyến ức, Priola AM xác định đánh giá định lượng có độ chính xác thấp 5. Priola AM, Priola SM, Gned D et al (2016). hơn so với đánh giá định tính (77,1% so với 86,7%). Comparison of CT and chemical-shift MRI for Tác giả kết luận để chẩn đoán u tuyến ức, trên CLVT differentiating thymoma from non-thymomatous chỉ cần dựa đơn thuần vào những đánh giá định tính conditions in myasthenia gravis: value of về mặt hình thái[5]. Đánh giá vai trò CHT, Rezzani qualitative and quantitative assessment. Clinical R[10] nhận định CHT có bất lợi chính là thời gian radiology, 71(3), 157-169. chụp kéo dài 35-40 phút so với CLVT chỉ 15-30 giây. 6. Popa G, Preda EM, Scheau C (2012). Updates Tuy nhiên, do có độ tương phản mô mềm tốt, CHT in MRI characterization of the thymus in có thể đánh giá chính xác mức độ xâm lấn và liên myasthenia patients. quan với các cấu trúc giải phẫu. Đặc biệt, chuỗi xung Journal of Medicine and Life 5(2), 206-210. đồng pha nghịch pha CHT rất nhạy trong việc phát hiện mỡ và đã được ứng dụng trong xác định các 7. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Y học thực chứng, khối u tuyến ức bằng cách tính chỉ số CSR [5],[6]. Theo Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. Priola AM, phân tích định lượng CHT cần phải luôn 8. De Kraker M, Kluin J, Renken N et al (2005). CT thực hiện cùng với phân tích định tính vì định lượng and myasthenia gravis: correlation between một mình hoặc phối hợp với định tính có độ chính mediastinal imaging and histopathological xác cao hơn so với định tính một mình. Sử dụng cả findings. Interactive cardiovascular and thoracic 2 phân tích, tác giả đánh giá CHT có độ chính xác surgery, 4(3), 267-271. 97,6%[5]. 9. Priola AM, Priola SM, Ciccone G et al (2015). KẾT LUẬN Differentiation of rebound and lymphoid thymic Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính về mặt hyperplasia from anterior mediastinal tumors hình thái (thấy hình khối) có ý nghĩa quyết định đến with dual-echo chemical-shift MR imaging in phân biệt u hoặc không u. Kết hợp cả 2 đánh giá, adulthood: reliability of the chemical shift ratio CLVT có độ nhạy 93,9%, độ đặc hiệu 75%, độ chính and signal intensity index. Radiology, 274(1), xác 86,8%. 238-249. Đối với CHT, chỉ đánh giá định lượng tính tỷ số 10. Rezzani R, Nardo L, Favero G et al (2014). CSR có ý nghĩa quyết định đến phân biệt u hoặc Thymus and aging: morphological, radiological, không u. Sử dụng giá trị ngưỡng CSR 0,75 phân biệt and functional overview. Age, 36(1), 313-351. u hoặc không u tuyến ức, CHT có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 95%, độ chính xác 98,1%. 186 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC HÌNH MINH HỌA Đánh giá định tính CLVT thấy khối mô mềm nghi u. Đánh giá định tính CHT không có hiện tượng suy giảm tín hiệu trên hình nghịch pha cũng nghi u. Đo định lượng giá trị CSR 0,68 phù hợp chẩn đoán sau mổ tăng sản tuyến ức. Đánh giá định tính CLVT thấy tuyến hình tam giác đậm độ hỗn hợp nghi tăng sản. Trên hình nghịch pha CHT không có hiện tượng suy giảm tín hiệu, giá trị CSR 1,09 phù hợp chẩn đoán sau mổ u tuyến ức. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 187
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Cập nhật các khuyến cáo điều trị rối loạn Lipid máu – vai trò của các thuốc non, statin – GS.TS. Nguyễn Lân Việt
46 p | 65 | 7
-
Đánh giá kiến thức, thực hiện điều trị bằng insulin và các yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
10 p | 38 | 6
-
Bài giảng Vai trò của AMH trong dự đoán tuổi mãn kinh - PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung
28 p | 12 | 6
-
Đánh giá vai trò của các yếu tố nguy cơ liên quan biến chứng sau phẫu thuật cắt gan ung thư
7 p | 71 | 4
-
Đánh giá vai trò DECT trong bệnh Gout và khảo sát mối liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
6 p | 50 | 4
-
Bài giảng Vai trò của nước ối đối với sức khỏe và bệnh tật thai nhi
49 p | 66 | 3
-
Một số dấu ấn kháng nguyên bất thường và vai trò trong đáp ứng điều trị bệnh lơ xê mi tủy cấp tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả nuôi ăn sớm qua ống thông dạ dày ở bệnh nhân sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p | 41 | 3
-
Nghiên cứu trường hợp đánh giá cải thiện điều kiện lao động theo chương trình WISH tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên tỉnh Nam Định
10 p | 72 | 2
-
Báo cáo một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trẻ tuổi có tiền sử huyết khối tĩnh mạch não – vai trò của nhân tố di truyền
8 p | 2 | 2
-
Vai trò của FGF23 trong rối loạn khoáng xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn
6 p | 104 | 2
-
Khảo sát vai trò của MoCA test trong tầm soát suy giảm nhận thức do mạch máu ở bệnh nhân sau đột quỵ cấp
6 p | 44 | 2
-
Đánh giá giá trị của các marker CEA, CYFRA21-1 và NSE trong máu ngoại vi để chẩn đoán ung thư phổi
6 p | 91 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu công tác xã hội của người bệnh, người nhà người bệnh tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2023
7 p | 1 | 1
-
Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa nội tiết thận - Bệnh viện Nhân dân Gia định
7 p | 55 | 1
-
Đánh giá vai trò các yếu tố nguy cơ cao trong phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước
3 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn