intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò phẫu thuật trong điều trị tắc động mạch chậu đùi mãn tính

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch chi dưới thường gây tắc hẹp tại động mạch chậu đùi. Nếu không điều trị sẽ diễn tiến đến nhiễm trùng chân và cắt cụt chi. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cầu nối mạch máu điều trị bệnh nhân bị tắc mạch chi dưới mãn do động mạch chậu đùi bị xơ vữa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò phẫu thuật trong điều trị tắc động mạch chậu đùi mãn tính

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ PHẪU THUẬT<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHẬU ĐÙI MÃN TÍNH<br /> Đồng Đức Hưng*, Đồng Nữ Kim Hoàng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch chi dưới thường gây tắc hẹp tại động mạch chậu đùi. Nếu không<br /> điều trị sẽ diễn tiến đến nhiễm trùng chân và cắt cụt chi. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu<br /> thuật cầu nối mạch máu điều trị bệnh nhân bị tắc mạch chi dưới mãn do động mạch chậu đùi bị xơ vữa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu.<br /> Kết quả: Đa số: nam giới; 60 bệnh nhân có tuổi trung bình: 70, phân độ 4 trên lâm sàng theo Fontaine.<br /> Đã xác chẩn bằng chụp mạch chi dưới. Các bệnh nhân được mổ bắc cầu từ động mạch chủ bụng đến<br /> chậu/đùi hoặc chậu đến đùi, 13 bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao được làm cầu nối đùi đùi. Kết quả: chỉ<br /> số ABI (áp lực cổ chân cánh tay- ankle brachial index) và dấu hiệu lâm sàng có cải thiện (0,82 > 0,48; P <<br /> 0,05), cắt cụt 5 ca trong đó có 2 do tắc miệng nối sau mổ và 2 do nhiễm trùng. Cầu nối còn thông tốt sau 24<br /> tháng đạt 98%, đặc biệt trên những cầu nối lấy máu từ nguồn động mạch chủ.<br /> Kết luận: Đối với những bệnh nhân có triệu chứng nặng về tắc mạch và loét chi, phẫu thuật cầu nối là<br /> phương pháp điều trị an toàn và cho kết quả khả quan.<br /> Từ khóa: xơ vữa động mạch, phẫu thuật bắc cầu mạch máu.<br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL TREATMENT OF CHRONIC ILIAC FEMORAL OCCLUSION<br /> Đong Đuc Hung, Đong Nu Kim Hoang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 158-164<br /> Objectives: Iliac femoral occlusion very common in patients with atherosclerosis. The cause of<br /> ulceration lead to amputation if don’t treatment. The aim of study to evaluate the surgical arterial bypass<br /> therapy and its result.<br /> Methods: Cohort sudy design.<br /> Results: Male is mainly; 60 patients with an average age: 70. The clinical majority according to Fontaine:<br /> stages 4. Determined by angiography. The operation includes: Abdominal aorto - iliac/femoral or iliac to femoral<br /> arterial bypass, femoral-femoral bypass were indicated for high surgical risk patients. Results: ABI index and<br /> clinical signs have improved (0.82 > 0.48; P < 0.05). Amputation 5: including 2 postoperative obstructions and 2<br /> due to infection. Follow up with vascular ultrasound in 1 year: success is 98%, especially in patients which<br /> arterial bypass from abdo aorto.<br /> Conclusion: The arterial bypass is the safe and effective operation for ulceration peripheral artery occlusion<br /> cause atherosclerosis.<br /> Keyword: atherosclerosis, aterial bypass surgery<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ của xơ vữa động mạch gây ra tình trạng tắc<br /> Tắc động mạch chi dưới mạn tính mạch toàn thân. Sự thiếu máu nuôi chi thường<br /> (TMCDMT) là một phần trong bệnh cảnh chung xuyên ở hai chân có thể xảy ra tại một phần hay<br /> <br /> <br /> * BV Nhân Dân 115; ** BV Nhân Dân Gia Định.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đồng Đức Hưng, ĐT:0918390078, Email: Bshungngoailn@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 158<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> toàn bộ chi dưới. Mảng xơ vữa thành mạch là Dựa vào đặc điểm hình thái tổn thương trên<br /> nguyên nhân gây hẹp lòng mạch từ từ dẫn đến từng người bệnh chúng tôi phân loại theo TASC<br /> tắc nghẽn dẫn đến các triệu chứng như đau cách 2007 (TransAtlantic Inter Society) và khuyến cáo<br /> hồi, thiểu dưỡng cơ và hoại tử làm cắt cụt chi – 2010 của hội tim mạch học Việt Nam(3,7).<br /> Theo nghiên cứu Framingham, tỉ lệ bệnh mới Theo dõi trong thời gian 24 tháng sau khi mổ.<br /> mắc tại Hoa Kỳ hằng năm là 26/10.000 nam và<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> 12/10.000 nữ(9). Tỉ suất gia tăng dần >20% ở<br /> Huyết khối gây tắc động mạch chi dưới cấp<br /> người trên 70 tuổi tại những động mạch lớn như<br /> tính, hoặc chấn thương mạch máu gây tắc mạch,<br /> chậu và đùi là những động mạch chính cấp máu<br /> sau khi tạo hình mạch máu bằng phẫu thuật<br /> cho chi dưới(9). Thiếu máu mạn tính chi dưới làm<br /> hoặc can thiệp mạch, tắc mạch hoại tử chi dưới<br /> ảnh hưởng đến sinh hoạt và làm việc của bệnh<br /> không do căn nguyên TMCDMT.<br /> nhân(5). Chẩn đoán, xử trí và dự hậu của bệnh lý<br /> TĐMCDMT đã được nghiên cứu trên thế giới từ Phương pháp nghiên cứu<br /> rất lâu nhưng cho đến ngày nay vẫn còn nhiều Thiết kế nghiên cứu<br /> khó khăn vì sự tiến triển hệ thống của xơ vữa Đoàn hệ tiến cứu.<br /> mạch máu. Tại các quốc gia phát triển vẫn còn Đặc điểm nghiên cứu<br /> nhiều khó về điều trị và phòng ngừa(1). Hiện tại<br /> Phân chia theo giai đoạn của Fontaine các<br /> phẫu thuật vẫn là một trong các phương pháp<br /> đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân khi mới khám<br /> điều trị lâu dài và có hiệu quả trên những bệnh<br /> lâm sàng.<br /> nhân bị hẹp/tắc động mạch chi dưới(3). Từ những<br /> Các xét nghiệm kèm theo như: siêu âm mạch<br /> nhận xét nêu trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên<br /> máu chi dưới, chụp mạch máu chi dưới và các<br /> cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị<br /> xét nghiệm thông thường đánh giá toàn trạng<br /> bệnh nhân bị tắc động mạch chậu đùi mạn tính<br /> do xơ vữa bằng phương pháp phẫu thuật bắc của bệnh nhân bên cạnh đó đo chỉ số ABI.<br /> cầu về hiệu quả, tính khả thi và các đặc điểm Lập kế hoạch phẫu thuật dựa trên hình thái<br /> lâm sàng của bệnh nhân. vị trí mạch máu bị tắc hẹp và điều trị tái thông<br /> bằng phương pháp phẫu thuật bắc cầu động<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> mạch chậu và/hoặc động mạch đùi trên những<br /> Đối tượng bệnh nhân được phân loại theo TASC – C: cầu<br /> 60 bệnh nhân chẩn đoán TĐMCDMT với vị nối chủ bụng dưới thận - chậu ngoài 2 bên được<br /> trí hẹp và tắc động mạch chậu đùi đã mổ và tiến hành trong tắc động mạch chậu gốc 2 bên,<br /> kiểm tra định kỳ với thời gian sau 24 tháng tại hẹp nặng động mạch chậu ngoài 2 bên > 3cm.<br /> khoa ngoại phẫu thuật tim lồng ngực mạch Cầu nối chủ bụng dưới thận - đùi nông 2 bên khi<br /> máu BV Nhân Dân 115 Tp. Hồ Chí Minh từ hẹp động mạch chậu ngoài kèm theo tắc động<br /> 2014 - 2017. mạch đùi chung 2 bên. Cầu nối chủ bụng dưới<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh thận - đùi nông 1 bên khi đoạn hẹp động mạch<br /> Người bệnh có các triệu chứng điển hình của chậu ngoài 1 bên kéo dài tắc động mạch đùi<br /> bệnh tắc mạch mãn như: đau cách hồi khi đi lại, hoặc tắc hoàn toàn động mạch chậu ngoài. Cầu<br /> loét nhiễm trùng hoặc hoại tử chân, mạch không nối chậu đùi nông 1 bên khi tắc hoặc hẹp > 15cm<br /> bắt được hoặc lạnh chân, chỉ số huyết áp cổ động mạch đùi 1 bên. Cầu nối đùi đùi khi tắc<br /> chân- cánh tay (ankle brachial index ABI) < 0,9; hẹp động mạch đùi mà tình trạng bệnh nhân<br /> chúng tôi phân nhóm đối tượng bệnh nhân tùy không cho phép phẫu thuật kéo dài.<br /> theo các giai đoạn thiếu máu của Leriche- Quá trình phẫu thuật được tiến hành gây mê<br /> Fontaine(6). hoặc tê tùy theo lâm sàng người bệnh. Trong quá<br /> trình phẫu thuật, vật liệu được sử dụng là các<br /> <br /> <br /> 159 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> mạch máu nhân tạo có dùng Heparin trong lúc nhất 45, lớn nhất 79 tuổi.<br /> mổ. Khâu nối mạch máu bằng các mũi chỉ không Dấu hiệu lâm sàng<br /> tan với nguyên tắc khâu lộn nội mạc ra ngoài. Bảng 1: Phân độ bệnh theo Leriche –Fontaine<br /> Đánh giá kết quả sớm, khảo sát tái tưới Lâm sàng Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn<br /> máu bằng siêu âm, khả năng bảo tồn chi sau 1 1 1 1<br /> mổ và các biến chứng: chảy máu, nhiễm trùng, Số N=60 0 3 7 50<br /> Tỉ lệ % 0 5 11 84<br /> tắc mạch.<br /> Kết quả muộn: khả năng tắc mạch tái lập, Xác định<br /> triệu chứng đau cách hồi tái lập - đoạn chi. Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền<br /> (digital subtraction angiography DSA) được<br /> Xử lí số liệu<br /> xem là tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán vị trí<br /> Chúng tôi thực hiện xử lý bằng phần mềm<br /> và tính chất tắc hẹp mạch máu nên chúng tôi<br /> SPSS 16.0. Các giá trị dự đoán trong thống kê<br /> đã đối chiếu so sánh rút ra một số giá trị trong<br /> cũng được áp dụng, so sánh hai tỉ lệ test 2.<br /> chẩn đoán vị trí tắc hẹp cũng như khoảng<br /> Ngoài ra dùng phép kiểm T, tỉ lệ%.<br /> cách, đường kính của động mạch khảo sát.<br /> KẾT QUẢ Bảng 2: Giá trị tiên đoán của các kỹ thuật chẩn đoán<br /> Giới tính và độ tuổi Các kỹ thuật Số BN Độ Độ đặc Gía trị tiên<br /> Chẩn đoán nhạy hiệu đoán dương<br /> Có 40 bệnh nhân nam, 20 bệnh nhân nữ. Tỉ<br /> Siêu âm Doppler 60 100 % 64% 91%<br /> lệ nữ/nam = ½.<br /> CT scan mạch máu 52 90% 97% 98%<br /> Độ tuổi trung bình là 70 ± 8,3 tuổi, nhỏ<br /> Các vị trí phẫu thuật<br /> Bảng 3: Các vị trí phẫu thuật<br /> Các vị trí Cầu nối chủ chậu Cầu nối chủ chậu Cầu nối chủ đùi Cầu nối chậu đùi Cầu nối đùi đùi<br /> hai bên một bên một bên một bên<br /> Số BN 15 7 10 15 13<br /> Tỉ lệ % 25% 12% 16% 25% 22%<br /> Đánh giá trước và sau mổ Bảng 6: Kết quả theo dõi<br /> Tái lập tuần hoàn Tái lập Hẹp Tắc hoàn<br /> Bảng 4: So sánh kết quả trước và sau mổ (N=60) toàn<br /> Vị trí PT<br /> Đánh giá Chỉ số ABI trung Loét còn đau cách<br /> bình hồi Từ ĐM chủ bụng 33/57(58%) 0 0<br /> Trước mổ 0,48 ± 0,22 52,9% Từ ĐM chậu 15/57(26%) 1/57(1%) 0<br /> Sau mổ 0,92 ± 0,27 21% Từ ĐM đùi 7/57(14%) 1/57(1%)<br /> Giá trị P < 0,05 < 0,05 BÀN LUẬN<br /> Các biến chứng sau phẫu thuật Các dấu hiệu lâm sàng<br /> Bảng 5: Biến chứng sau mổ Nam giới với tiền căn hút thuốc lá chiếm<br /> Biến Chảy Nhiễm Tắc Cắt cụt Tử vong phần lớn trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi.<br /> chứng máu trùng mạch<br /> Số ca 2 2 2 5 2<br /> Đặc điểm chính làm cho bệnh nhân phải nhập<br /> Tỉ lệ% 3.3% 3,3% 3,3% 8% 3,3% viện chính là loét chi và đau. Chúng tôi xếp mức<br /> độ 3 hoặc 4 theo phân loại của Fontaine ở hầu<br /> Theo dõi sau 24 tháng<br /> hết các bệnh nhân. Nhận xét của chúng tôi: bệnh<br /> Chúng tôi đánh giá sau một năm dựa trên<br /> nhân hầu như nhiều tuổi. So với các tác giả khác<br /> các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân và siêu âm<br /> như Selvin E(9), tỉ lệ nam cao hơn 2,5 lần so với<br /> doppler mạch máu khảo sát tại vị trí nơi cầu nối<br /> nữ, tuổi trung bình 62. Tại Việt Nam bệnh nhân<br /> được lấy máu cấp cho đoạn xa của đầu chi và<br /> phát hiện bệnh trể hơn ngoài ra thói quen hút<br /> vùng tái tưới máu sau khi thành lập.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 160<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuốc lá của người Việt Nam vẫn rất phổ biến. tả mối liên quan vị trí hẹp hoặc tắc lòng mạch<br /> Trong khói thuốc các nhà nghiên cứu đã xác gia tăng ở các động mạch có đường kính lớn<br /> minh có nhiều tiền chất gây xơ vữa mạch máu chủ bụng, chậu so với đùi khoeo với chỉ số ABI<br /> và tắc nghẽn các vi mạch – Thuốc lá được xem là thấp kèm với mức độ tuần hoàn bàng hệ: ở các<br /> một trong những nguyên nhân chính dẫn đến động mạch có đường kính lớn khi hẹp hoặc<br /> tắc mạch và các bệnh lý khác. tắc, ABI thay đổi sớm hơn so với mức tuần<br /> Đặc điểm hình thái tổn thương mạch máu hoàn bàng hệ tái lập với độ nhạy đặc hiệu<br /> Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng 97%. Ngược lại sự thay đổi ABI không phản<br /> tôi với đặc điểm là tổn thương mạch do xơ vữa ánh thực trạng hẹp tắc ở các động mạch có<br /> - vị trí là các động mạch chi dưới hẹp nặng đường kính nhỏ hơn như đùi khoeo mặc dù<br /> >75% lòng mạch - nhiều mảng xơ vữa trên siêu tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn hơn với độ<br /> âm hoặc tắc nghẽn. Thường là động mạch chuyên biệt 80%. Điều này thay đổi khá nhiều<br /> chậu 32 (53%), đùi (23%). Trên hình chụp ở bệnh nhân trẻ tuổi, tiền sử gia đình không<br /> mạch máu là dạng chuỗi hạt vôi hóa dọc theo mắc bệnh TĐMCDMT (p < 0,05).<br /> lòng mạch, hình ảnh cắt cụt, răng cưa, đứt Các kỹ thuật hình ảnh xác định<br /> đoạn hoặc hình ảnh bàng hệ mạch máu từ các Ngoài ưu điểm không xâm lấn, siêu âm<br /> nhánh xuyên, phổ doppler thường đơn pha mạch chi vẫn là một trong những phương pháp<br /> vận tốc thấp, không đo được trên siêu âm đánh giá hiệu quả và an toàn trong xác định hẹp<br /> mạch máu chi dưới. Các tổn thương thường tắc lòng mạch. Vận tốc dòng chảy được đo khá<br /> ngay vị trí ngã ba như chủ chậu, chậu đùi chính xác trên siêu âm ở cả đoạn gần và cả đoạn<br /> chung. Ngoài ra các tổn thương ở động mạch xa, sự tái tưới máu sau mổ, vị trí hẹp tắc và<br /> đùi thường xảy ra ở 1 chân, vị trí tắc hẹp là đường kính mạch máu, bên cạnh đó siêu âm còn<br /> mảng xơ vữa kéo dài xuất hiện ở động mạch khảo sát nơi dự định làm đầu cầu tưới máu cho<br /> đùi chung kèm tuần hoàn bàng hệ. Sự tắc hẹp vùng hạ lưu về các đặc điểm giải phẫu nếu có<br /> trong thời gian kéo dài kết hợp cùng tuần hoàn bất thường để đánh giá trước khi phẫu thuật.<br /> bàng hệ kém gây thiếu máu nặng chi với chỉ số Theo Jeffrey I Weitz(5), điểm hạn chế lớn nhất của<br /> ABI trung bình trước mổ thấp. Khi so sánh với siêu âm là không khảo sát được tuần hoàn bàng<br /> nghiên cứu BASIL(10) chúng tôi thấy có sự hệ cũng như tốc độ dòng chảy khi thay đổi<br /> tương đồng về hình thái và vị trí tổn thương huyết áp thậm chí ngay khi khảo sát vận tốc<br /> mặc dù chỉ số ABI không phù hợp. Vì tổn dòng chảy ở những đoạn xơ vữa thì giá trị cũng<br /> thương mạch máu hay gặp trong nhóm bệnh không chính xác. Chụp cắt lớp vi tính mạch chi<br /> nhân nghiên cứu chúng tôi chủ yếu là hẹp và (computed tomography angiography CTA) có<br /> tắc lòng mạch kéo dài kèm với loét chân hay nhiều ưu điểm hơn so với siêu âm, ngoài xác<br /> thiểu dưỡng chi sự khác biệt này do Wolf GL định vị trí, mức độ hẹp lòng của động mạch,<br /> (2003)(10) báo cáo trong nghiên cứu BASIL kết chụp cắt lớp vi tính mạch chi còn đánh giá vị trí<br /> luận các tổn thương mạch máu chủ chậu có mạch máu bình thường, chiều dài đoạn hẹp, sự<br /> hoặc kèm với tắc động mạch đùi nông sẽ diễn vôi hóa và tuần hoàn bàng hệ. Bất lợi lớn nhất<br /> biến đến khả năng đoạn chi trên lâm sàng hoặc của chụp cắt lớp mạch chi đòi hỏi hệ thống máy<br /> tử vong trong 1 – 2 năm nếu không điều trị tái chụp tối thiểu phải đạt 64 lớp cắt và quá trình<br /> thông mạch và kèm với điều trị xơ vữa nên tác tiêm cản quang có thể gây độc tính trên thận<br /> giả điều trị phẫu thuật từ rất sớm những bệnh hoặc dị ứng thuốc với tỉ lệ 0,05 – 0,4% tùy cơ sở.<br /> nhân hẹp mạch có ABI không quá thấp từ 0,6 - Tuy nhiên khi so sánh với tiêu chuẩn vàng DSA,<br /> 0,9 và tình trạng chi không bị nhiễm trùng giá trị dự báo mức độ chính xác của CTA lên đến<br /> hoặc loét nghiêm trọng. Michael H(2015)(2) mô 95 – 97%. CTA còn dùng để xác định vị trí phẫu<br /> <br /> <br /> 161 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> thuật cũng như dự đoán phương pháp tiến hành Hiệu quả của cầu nối phát xuất từ động mạch<br /> can thiệp điều trị. chủ - chậu hoặc chủ - đùi hay chậu - đùi về áp<br /> Một số trường hợp nhập viện từ nhóm lực dòng chảy, khả năng tái tưới máu và nguy cơ<br /> bệnh nhân nghiên cứu của tôi đã có sẵn siêu trong khi mổ đều có nhận định về yếu tố nguy<br /> âm mạch máu và CTA. Để xác định độ chính cơ khi kẹp động mạch chủ, hoặc khi mở bụng là<br /> xác trong nghiên cứu, chúng tôi xác định thêm những yếu tố gây chấn thương sinh lý do cuộc<br /> vị trí tổn thương dựa vào tiêu chuẩn vàng<br /> mổ. Tuy nhiên với những vị trí hẹp tắc ngay ngã<br /> DSA. Từ đó chúng tôi đã xác định thêm được<br /> ba chủ chậu, phẫu thuật cầu nối chủ chậu 2 bên<br /> các giá trị tiên đoán sau khi nghiên cứu (bảng<br /> được xem là có hiệu quả hơn để cấp máu cho 2<br /> 2) cũng gần tương tự như các tác giả trên thế<br /> giới. Hiệu quả của CTA có thể thay thế DSA chân, hoặc tắc toàn bộ động mạch chậu kéo dài<br /> trong chẩn đoán TĐMCDMT vì không phải đoạn > 3cm, mở bụng để nối từ động mạch chủ<br /> bất kỳ một cơ sở y tế nào cũng có khả năng xuống đảm bảo sự tái lưu thông tuần hoàn, giảm<br /> trang bị máy chụp DSA để xác định chính xác tỉ lệ đoạn chi. Chỉ định cầu nối đùi đùi được xem<br /> và đưa ra phương pháp điều trị tối ưu cho là an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân lớn<br /> bệnh lý tắc mạch mà chi phí rẻ hơn. tuổi, nguy cơ phẫu thuật cao như bệnh phổi tắc<br /> Bàn luận về phương pháp phẫu thuật và kết quả nghẽn mãn tính, nhồi máu cơ tim trước đó có<br /> Hiện tại phẫu thuật vẫn là một trong các sẵn(8) mà không thể can thiệp gây mê kéo dài chỉ<br /> phương pháp điều trị chính và có hiệu quả sớm có thể gây tê tại chỗ thực hiện.<br /> trong điều trị tắc mạch chi dưới đặc biệt đối với Mạch máu được thay thế cũng là yếu tố<br /> những động mạch lớn ở ngoại vi như động được quan tâm trong các nghiên cứu. Ngày càng<br /> mạch chậu, đùi vì sự tái tưới máu sớm có hiệu có nhiều vật liệu mới thay thế mạch máu tự thân<br /> quả trong vòng một tuần sau mổ(3,4). Dấu hiệu để làm cầu nối mạch. Tuy nhiên các nghiên cứu<br /> đau cách hồi chỉ xem là tương đối cho chỉ định đều hướng đến cầu nối tĩnh mạch tự thân có kết<br /> phẫu thuật nếu sau khi điều trị thất bại với các quả tốt hơn so các cầu nối mạch máu bằng ống<br /> phương pháp điều trị khác chẳng hạn như nội ghép nhân tạo ở tại các mạch máu nhỏ, áp lực<br /> khoa và hoặc can thiệp nội mạch (chứng cứ mức dòng chảy thấp. Trong một nghiên cứu đa trung<br /> độ A)(9) vì dấu hiệu đau có thể trùng lắp với các tâm so sánh 2 nhóm bệnh nhân phẫu thuật cầu<br /> bệnh lý khác như bệnh lý thần kinh ngoại vi. nối đùi khoeo có 260 bệnh nhân làm cầu nối<br /> Theo Michael H(2), bệnh nhân thường được chẩn bằng tĩnh mạch hiển và 485 bệnh nhân được<br /> đoán khi có có triệu chứng lâm sàng diễn tiến ghép bằng ống nhân tạo. Kết quả cho thấy cầu<br /> nặng ở giai đoạn 3 – 4 theo Fontaine kèm với loét nối bằng tĩnh mạch tự thân còn hoạt động sau 5<br /> chân hoặc nhiễm trùng. Các bệnh nhân có dấu năm là 68% so với ống nhân tạo 38%(5). Tại các<br /> hiệu đau cách hồi khi mới bị hẹp lòng mạch ít cầu nối mạch máu ở các động mạch có đường<br /> được phát hiện do chủ quan. Vì vậy chỉ định kính >1cm, hiệu quả của ghép mạch chậu đùi<br /> phẫu thuật làm cầu nối của bệnh nhân tắc hẹp bằng ống ghép nhân tạo và bằng mảnh ghép<br /> các động mạch chậu đùi thường gặp hơn vì hiệu tĩnh mạch hiển tự thân, do sự khác biệt về khẩu<br /> quả điều trị nội khoa hoặc can thiệp mạch sẽ kính lòng mạch cũng như áp lực dòng máu, tỉ lệ<br /> kém hiệu quả do lòng mạch thường bị xơ vữa chảy miệng nối sau mổ xảy ra nhiều hơn (49% vs<br /> vôi hóa nặng và hẹp nhiều đoạn dài trong nội mạch. 12%, P < 0,.05). Các tác giả lý giải sự không phù<br /> Vị trí của cầu nối được nghiên cứu khá nhiều hợp khẩu kính của các động mạch lớn và vận tốc<br /> với mục đích cung cấp máu xuống đoạn xa. dòng máu tác động đến miệng nối sau mổ theo<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 162<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quy luật Frank – Starling(5), do đó các mạch máu định trước mổ và chỉ ở giai đoạn đau cách hồi<br /> nhân tạo hiện tại đa số đều có đường kính trung với ABI trung bình cao hơn.<br /> bình từ 1cm trở lên. Sau 24 tháng theo dõi, phối hợp điều trị nội<br /> Nhóm nghiên cứu nhận bệnh với đa số bệnh khoa có sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kèm<br /> nhân bị hẹp nặng hoặc tắc ở động mạch chậu- điều chỉnh lipid máu. Kết quả siêu âm mạch chi<br /> đùi, do đó phẫu thuật cầu nối chúng tôi thực đánh giá cầu nối cũng như các khảo sát triệu<br /> hiện bằng các mạch máu nhân tạo với khẩu kính chứng lâm sàng ghi nhận tỉ lệ thành công của<br /> bằng hoặc tương đương, xấp xỉ 20mm nếu nối phẫu thuật cầu nối trong điều trị tắc mạch chậu<br /> trực tiếp vào động mạch chủ, 10mm nếu vào đùi là 98%, hẹp nhẹ < 25% đường kính tại miệng<br /> động mạch chậu hoặc đùi có tái tạo trong lúc nối chỉ 2%. Chúng tôi đánh giá các dấu hiệu lâm<br /> phẫu thuật bằng cách cắt vát lòng mạch. Có 2 sàng và siêu âm mạch máu qua tái khám định kỳ<br /> trường hợp chảy máu sau mổ tại chỗ nối động kết quả ổn định. Sinh hoạt của bệnh nhân gần<br /> mạch chậu phải mổ lại do căng miệng nối. 22% như đạt mức bình thường.<br /> bệnh nhân chỉ có khả năng phẫu thuật cầu nối KẾT LUẬN<br /> đùi đùi để tái lập tuần hoàn 1 bên chân thiếu<br /> Điều trị TMCDMT thực sự khó khăn, phẫu<br /> máu mà không thể làm phẫu thuật khác do bệnh<br /> thuật cầu nối được xem có hiệu quả. Đặc biệt<br /> nội khoa phối hợp và sau đó bị các biến chứng<br /> đối với hẹp nặng hoặc tắc động mạch chậu,<br /> như: cắt cụt chi sau mổ 5, trong đó có 2 trường<br /> đùi mà không thể can thiệp bằng nội mạch.<br /> hợp tắc miệng nối sau mổ. Tổng cộng có 2 bệnh<br /> Hiệu quả của phẫu thuật cầu nối sau 1 năm<br /> nhân tử vong sau mổ do nhồi máu cơ tim trong<br /> đạt 98% nếu phẫu thuật đúng chỉ định, làm<br /> toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu. Tỉ lệ chảy máu<br /> cho bệnh nhân sinh hoạt bình thường cải thiện<br /> sau mổ và cắt cụt của bệnh nhân nghiên cứu<br /> chất lượng cuộc sống.<br /> tương đương khi so sánh với các tác giả khác.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Nhóm bệnh nhân lớn tuổi có bệnh nội khoa kết<br /> 1. Boras J, Brkljačić N, Ljubičić A, Ljubić S (2010). “Peripheral<br /> hợp đặc biệt với hệ thống mạch máu bị xơ vữa<br /> Arterial Disease UK Vrhovac University Clinic Dugi”. Zagre<br /> toàn thân chính là một trong các lý do khiến tỉ lệ Diabetologia Croatica, 39.2<br /> tử vong trong nhóm bệnh nhân chúng tôi cao 2. Criqui MH, Aboyans V (2015). “Epidemiology of peripheral Artery<br /> hơn so với các tác giả khác. Disease”. Circulation Research, 116:1509-1526<br /> 3. Đỗ Kim Quế, Nguyễn Anh Trung (2014). “Tắc động mạch chủ<br /> Giống như các nghiên cứu khác, kết quả<br /> chậu mãn tính, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật”. Tạp chí Tim<br /> phẫu thuật cho kết quả khả quan nếu phẫu thuật mạch học Việt Nam, 68. 23-27<br /> thành công. Sự cấp máu ở đoạn xa của chi được 4. Hardman RL, Jazaeri O and Gupta R (2014). “Overview of<br /> <br /> khảo sát bằng siêu âm mạch máu cùng đánh giá Classification Systems in peripheral Artery Disease”. Semin<br /> Intervent Radiol Dec, 31(4): 38-88.<br /> các dấu hiệu lâm sàng, chỉ số ABI có cải thiện so<br /> 5. Jeffrey IW, Farkouh ME, Lloyd MT et al (1996). “Diagnosis and<br /> với trước khi phẫu thuật. Tỉ lệ thành công sau Treatment of Chronic Arterial Insufficiency of the Lower<br /> mổ 89% cho thấy hiệu quả của phẫu thuật trong Extremities A Critical Review”. Circulation, 94: 3026-3049.<br /> điều trị tắc mạch chi dưới chủ yếu ở cầu nối chủ 6. McDermott MM, Liu K, Greenland P et al (2004). “Functional<br /> decline in peripheral arterial disease: associations with the ankle<br /> chậu, chủ đùi hoặc chậu đùi. Tỉ lệ thành công<br /> brachial index and leg symptoms”. JAMA, 292: 453-461.<br /> thấp hơn trong nhóm bệnh làm cầu nối đùi đùi 7. Orgren L, Hiatt WR, Dormandy JA et al (2007). “Inter Society<br /> (5/13) thấp hơn so với Rulon(4) (12/25) có thể do Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease<br /> tác giả mổ sớm, bệnh nội khoa được điều trị ổn (TASC II)”, J Vasc Surg, 45:S5-67.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 163 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 8. Poulias GE, Doundoulakis N, Prombonas E et al (1992). “Aorto- 10 Wolf GL, Wilson SE, Cross AP et al (2003). “Surgery or balloon<br /> femoral bypass and determinants of early success and late angioplasty for peripheral vascular disease: a randomized<br /> favourable outcome. Experience with 1000 consecutive cases”. J clinical trial”. J Vasc Interv Radiol, 4: 639-648.<br /> Cardiovasc Surg, 33: 664-678.<br /> 9. Selvin E, Erlinger TP (2004). “Prevalence of and risk factors for Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> peripheral arterial disease in the United States: results from the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> National Health and Nutrition Examination Survey, 1999– Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 2000”. Circulation, 110: 738–743.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 164<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2