
Đào tạo nguồn nhân lực đối với ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
lượt xem 1
download

Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng của Thành phố Hồ Chí Minh. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến nguồn nhân lực du lịch cũng rất mạnh mẽ, các doanh nghiệp du lịch và lữ hành cần nhận thức rõ ràng về những cơ hội và thách thức mà CMCN 4.0 mang tới, đồng thời đặt ra các yêu cầu đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực phù hợp trong bối cảnh mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đào tạo nguồn nhân lực đối với ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
- ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Nguyễn Thị Thảo(1), Nguyễn Thị Hằng(2) TÓM TẮT: Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng của Thành phố Hồ Chí Minh. Tác Ďộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) Ďến nguồn nhân lực du lịch cũng rất mạnh mẽ, các doanh nghiệp du lịch và lữ hành cần nhận thức rõ ràng về những cơ hội và thách thức mà CMCN 4.0 mang tới, Ďồng thời Ďặt ra các yêu cầu Ďối với công tác Ďào tạo nguồn nhân lực phù hợp trong bối cảnh mới. Nhân loại Ďang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với quy mô, tốc Ďộ và phạm vi ảnh hưởng lớn chưa từng có. Theo Ďó, các hoạt Ďộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải thay Ďổi theo hướng rút ngắn khoảng cách và thời gian giao dịch; phương thức thanh toán linh hoạt; cung cấp dịch vụ cá thể hoá với Ďặc trưng các giao dịch Ďiện tử trong cung ứng, marketing, bán hàng, thanh toán,… Ďặt ra các yêu cầu mới Ďối với kĩ năng và chuyên môn của người lao Ďộng. Từ khoá: Du lịch; nguồn nhân lực; cách mạng công nghiệp 4.0. ABSTRACT: The impact of CMCN 4.0 on tourism human resources is also very strong, tourism and travel businesses need to be clearly aware of the opportunities and challenges brought by CMCN 4.0, and set requirements for appropriate human resource training in the new context. Humanity is undergoing the Industrial Revolution 4.0 (CMCN 4.0) with unprecedented scale, speed and scope of influence. Accordingly, the production and business activities of enterprises must also change in the direction of shortening the distance and trading time; flexible payment methods; providing personalized services with the characteristics of electronic transactions in the provision, marketing, sales, payment ... setting new requirements for the skills and expertise of workers. Tourism is an important economic sector of Ho Chi Minh City. Keywords: Travel, human resources, CMCN 4.0 1. Trường Đại học Lao Ďộng - Xã hội (cơ sở II). 2 .Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh. 691
- 1. Mở đầu Trong vô vàn thách thức Ďa dạng và thú vị mà con người phải Ďối mặt ngày nay, thách thức lớn nhất và quan trọng nhất là làm như thế nào Ďể nắm bắt và Ďịnh hình Ďược cuộc cách mạng công nghiệp mới chắc chắn kéo theo sự biến Ďổi của nhân loại. CMCN 4.0 với những biến Ďổi mang tính lịch sử cả về quy mô, tốc Ďộ và phạm vi ảnh hưởng sẽ làm thay Ďổi căn bản cách con người chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau, nó không giống bất cứ Ďiều gì nhân loại Ďã từng trải qua. CMCN 4.0 làm biến Ďổi sâu sắc trên tất cả các ngành công nghiệp, sự phá vỡ của các mô hình kinh doanh hiện tại và Ďịnh hình lại hệ thống sản xuất, tiêu thụ, vận chuyển và giao nhận. Ở cách mạng 4.0, công nghệ và xã hội cùng tồn tại, công nghệ không phải một lực lượng ngoại sinh mà con người không thể kiểm soát, chúng ta bị bắt buộc phải lựa chọn giữa “chấp nhận và sống với nó” hoặc “từ chối và sống với nó”. Lợi ích CMCN 4.0 Ďem lại cho người tiêu dùng là rất lớn, tuy nhiên, về phía cung lại Ďặt ra những thách thức mới trong thế giới của lao Ďộng và sản xuất. CMCN 4.0 với yếu tố công nghệ có những tác Ďộng tích cực tiềm năng Ďối với tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn có những tác Ďộng tiêu cực Ďối với thị trường lao Ďộng, ít nhất là trong ngắn hạn. Những công nghệ mới sẽ làm thay Ďổi Ďáng kể bản chất của công việc trên tất cả các ngành công nghiệp và các ngành nghề. Những bất ổn cơ bản sẽ tăng tương ứng cùng với tốc Ďộ khi tự Ďộng hoá thay thế cho lao Ďộng. Theo Clayton M. Christensen & các cộng sự (2015), có hai tác Ďộng lớn nhất của CMCN 4.0 tới việc làm: Một là: Hiệu ứng phá huỷ - Các Ďột phá về công nghệ nhiên liệu và tự Ďộng hoá thay thế vốn cho lao Ďộng, buộc người lao Ďộng phải nghỉ việc hoặc chuyển Ďổi sang công việc khác. Hai là: Hiệu ứng tư bản hoá - thường Ďi kèm hiệu ứng phá huỷ, theo Ďó, nhu cầu của con người về hàng hoá và dịch vụ mới tăng lên và dẫn tới sự ra Ďời của những ngành nghề, loại hình kinh doanh và thậm chí các ngành công nghiệp mới. Vấn Ďề ở Ďây là thời gian và mức Ďộ mà hiệu ứng tư bản hoá và tác Ďộng phá huỷ sẽ diễn ra nhanh chưa từng có. Chính hai tác Ďộng này sẽ loại bỏ một số công việc, những công việc này lần lượt Ďược thay thế bởi các công việc mới trong một hoạt Ďộng khác và có thể là tại những nơi làm việc khác hiện tại. Chính vì một số lí do trên, thách thức Ďối với thị trường lao Ďộng về vấn Ďề việc làm sẽ rất lớn, nó giải thích tại sao rất nhiều người lao Ďộng cảm thấy lo lắng, thất vọng và họ tin rằng, thu nhập thực tế của họ có thể không tăng suốt cuộc Ďời họ và rằng sự bất bình Ďẳng gia tăng làm con cái họ có thể không có cuộc sống tốt hơn họ. 692
- Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng Ďược Đảng và Nhà nước xác Ďịnh là ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, Ďồng thời Ďề ra mục tiêu tới năm 2030, phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Kinh doanh lữ hành là một bộ phận quan trọng của ngành du lịch, có vị trí trung gian chắp nối Ďể cung - cầu du lịch gặp nhau, thúc Ďẩy du lịch nội Ďịa và du lịch quốc tế. Trong bối cảnh cơn bão 4.0 toàn cầu, các bộ, ngành, trong Ďó có ngành du lịch cần nghiêm túc Ďánh giá và Ďề ra các chiến lược nhất Ďịnh Ďể tận dung các cơ hội, Ďối diện với thách thức và nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng bền vững và hiệu quả. 2. Thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh Hoạt Ďộng của khối các công ty lữ hành và Ďiều hành tour tại Việt Nam rất phân tán, với Ďại Ďa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt Ďộng Ďộc lập, chứ không phải là bộ phận của các chuỗi doanh nghiệp quốc gia hoặc quốc tế. Đặc trưng của nhiều công ty lữ hành/ các nhà Ďiều hành tour tại Việt Nam là liên kết hợp theo chiều ngang với các lĩnh vực khác của ngành du lịch trong một doanh nghiệp duy nhất, Ďặc biệt là vận chuyển, cơ sở lưu trú và nhà hàng. Về thực trạng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên Ďịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ďược Ďánh giá là thiếu về mặt số lượng, chủ yếu là lao Ďộng trình Ďộ thấp và yếu về kĩ năng. Cụ thể như sau: 1.1. Số lượng, cơ cấu nguồn nhân l c Nguồn nhân lực ngành du lịch hiện nay chưa Ďáp ứng Ďược nhu cầu thực tế cả số lượng và chất lượng. Việc thu hút, Ďào tạo và sử dụng nhân lực khối ngành du lịch còn hạn chế so với nhu cầu chung. Lao Ďộng ngành du lịch chiếm khoảng từ 7 - 8% số lượng nhân lực toàn thành phố và có xu hướng tăng lên hằng năm, tuy nhiên, hiện mới chỉ Ďáp ứng Ďược khoảng 60% nhu cầu toàn ngành. Về số lượng và cơ cấu, trong ngành du lịch và lữ hành thành phố chủ yếu là lao Ďộng có trình Ďộ chuyên môn kĩ thuật thấp (lao Ďộng chưa qua Ďào tạo chiếm trên dưới 50%) tuy nhiên, cơ cấu này Ďang dần thay Ďổi hằng năm theo xu hướng tăng dần tỉ lệ lao Ďộng trình Ďộ cao. Cụ thể: Năm 2016, nhân lực của ngành Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn chiếm khoảng 5,5 % tổng nhu cầu nhân lực toàn thành phố (giảm 21,27% so với năm 2015). Trong Ďó: trình Ďộ cao Ďẳng - Ďại học chiếm 9,31 , lao Ďộng trình Ďộ trung cấp - CNKT - sơ cấp nghề chiếm 44,20%. Nhân lực là cấp quản lí Ďiều hành trong ngành Du lịch (giám Ďốc, quản lí cao cấp, chuyên gia,…) chiếm khoảng 13% nhu cầu tuyển dụng toàn ngành du lịch trên Ďịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 693
- Trình độ Số lƣợng Đại học và trên Đại học 5.100 Cao Ďẳng - Trung cấp 25.500 Sơ cấp nghề 15.300 Chưa qua Ďào tạo 5.100 Tổng cộng 51.000 Hình 1. Cơ cấu nhu cầu đào tạo nhân lực du lịch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020 (Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) Trong tương lai, theo thống kê của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thị trường lao Ďộng Thành phố Hồ Chí Minh về nhu cầu nhân lực 9 nhóm ngành kinh tế dịch vụ trọng Ďiểm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai Ďoạn 2016 - 2020; tổng nhu cầu nhân lực toàn thành phố là 216 ngành trong Ďó nhu cầu nhân lực khối ngành du lịch chiếm 8%, tỉ trọng này tăng lên rất nhiều. 1.2. Kĩ năng của nguồn nhân l c trong các doanh nghiệp Theo báo cáo năm 2023 về phân tích Nhu cầu nguồn nhân lực và Ďào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Ďược thực hiện bởi Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU) do Liên minh châu Âu tài trợ Ďã có những số liệu rất Ďáng lo ngại về nguồn nhân lực của khối công ty lữ hành và Ďiều hành tour: Một là: Nguồn nhân lực của khối không ổn Ďịnh và xáo trộn cao. Lao Ďộng trong các doanh nghiệp lữ hành thường xuyên biến Ďộng, nguyên nhân chính theo báo cáo này chủ yếu do môi trường làm việc và mức lương thấp. Điều này cho thấy một thách thức của các doanh nghiệp lữ hành/ các nhà Ďiều hành tour, Ďó là sự không hài lòng với môi trường làm việc và mức lương là nguyên nhân chính khiến các nhân viên chuyển việc, khi họ cân nhắc các lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Hình 2. Nguyên nhân xáo trộn nhân sự trong các doanh nghiệp lữ hành (Nguồn: Theo báo cáo năm 2023 về phân tích Nhu cầu nguồn nhân lực và đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam) 694
- Hai là: Về chất lượng nguồn nhân lực du lịch cũng là vấn Ďề mà nhiều doanh nghiệp du lịch tại thành phố Ďặc biệt quan tâm bởi nguồn nhân lực du lịch thành phố không chỉ thiếu về mặt số lượng mà còn yếu cả về mặt chất lượng. Theo Ďó, các kĩ năng như giao tiếp, dịch vụ khách hàng, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kĩ năng làm việc nhóm,… của sinh viên trình Ďộ Ďại học Ďược doanh nghiệp Ďánh giá ―tệ‖ nhất. Trình Ďộ ngoại ngữ yếu, kĩ năng nghiệp vụ còn thiếu Ďã hạn chế các Ďơn vị du lịch không khai thác hết Ďược nguồn lợi du lịch từ khách nước ngoài. Hình 3. Nhà tuyển dụng các doanh nghiệp lữ hành đánh giá sinh viên đại học về kĩ năng công việc (Nguồn: Theo báo cáo năm 2023 về phân tích Nhu cầu nguồn nhân lực và đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam) Ngoài kĩ năng ngoại ngữ, một vấn Ďề nữa là nhóm kĩ năng về công nghệ thông tin và các kĩ năng Ďổi mới sáng tạo hiện tại Ďối với nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố còn Ďang rất hạn chế. Do tỉ lệ lao Ďộng qua Ďào tạo trình Ďộ cao Ďẳng - Ďại học trở lên mới chỉ chiếm khoảng gần 30%, do vậy khả năng tiếp cận và ứng dụng vào trong công việc còn rất thấp. Các Ďột phá, Ďổi mới, sáng tạo còn rất ít, mà Ďây là yếu tố sống còn trong bối cảnh cạnh tranh về du lịch, về Ďiểm Ďến và thiết kế, xây dựng các sản phẩm du lịch Ďộc Ďáo thu hút khách du lịch,… Trong khi Ďó, các yếu tố thuộc về kĩ năng là tiêu chí lựa chọn nhân viên của các doanh nghiệp du lịch lại nhấn mạnh vào các kĩ năng giao tiếp, ngoại ngữ: 695
- Hình 4. Mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chọn nhân viên mới (Xếp hạng: 1 = Không quan trọng; 2= Tương đối quan trọng; 3= Quan trọng; 4= Rất quan trọng) (Nguồn: Theo báo cáo năm 2023 về phân tích Nhu cầu nguồn nhân lực và đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam) 1.3. Th c trạng đào tạo nguồn nhân l c cho ngành du lịch Hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 56 cơ sở Ďào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch chiếm khoảng 19,71% của cả nước với số lượng tuyển sinh hằng năm gần bằng 50% số lượng tuyển sinh của cả nước. Bảng 2. Thống kê các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch Thành phố Hồ Chí Minh STT Cơ sở đào tạo Số lƣợng Chỉ tiêu đào tạo Tỉ lệ (%) 1 Đại học 16 2.600 26% 2 Cao Ďẳng 13 500 5% 3 Trung cấp 21 5.000 50% 4 Trung tâm 6 2.000 20% 5 Phổ thông - Hướng nghiệp 0 0 0% Tổng cộng: 56 10.010 100% (Gần bằng 50 của cả nước) (Nguồn: Tổng hợp của VITEA - Hiệp hội Đào tạo Du lịch Việt Nam, trực thuộc Hiệp hội Du lịch Việt Nam) Tóm lại, du lịch Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều Ďiều kiện thuận lợi Ďể phát triển, tiềm năng du lịch lớn, tăng trưởng Ďều và mạnh, tuy nhiên, về nguồn nhân lực phục vụ cho ngành còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, kĩ năng. Để Ďáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập theo mục tiêu phát triển 696
- bền vững, tăng năng lực cạnh tranh thì khâu Ďầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Ďang là một trong những Ďiểm yếu nhất của ngành Du lịch thành phố. 2. Tác động của cách mạng công nghệ 4.0 tới ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh 2.1. Cơ hội Trong tương tác với quá trình toàn cầu hoá, CMCN 4.0 sẽ có tác Ďộng Ďáng kể Ďến Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, Ďặc biệt từ trung Ďến dài hạn. Các cơ hội tương tự như Ďối với nền kinh tế toàn cầu bao gồm: Tác Ďộng tích cực Ďến tăng trưởng dài hạn; làm giảm sức ép chi phí Ďẩy lên lạm phát; tiềm năng tác Ďộng tích cực Ďến môi trường. Đối với cấp Ďộ ngành, có những ngành gặp nhiều thách thức nhưng một số ngành khác có thể tận dụng cơ hội và ngành du lịch Ďược Ďánh giá là một ngành như vậy. Cụ thể: Thứ nhất, ngành Du lịch và lữ hành luôn có tốc độ tăng trưởng tích cực và bền vững ở cấp độ toàn cầu. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu năm 2023 ước Ďạt 1,235 tỉ lượt, tăng 3,9 so với năm 2020. Tính cả tác Ďộng gián tiếp và lan toả, năm 2023, tổng Ďóng góp của du lịch và lữ hành cho nền kinh tế toàn cầu lên Ďến hơn 7,6 nghìn tỉ USD (10,2%) và tổng Ďóng góp vào việc làm là hơn 292 triệu việc làm (9,6 ). Như vậy, cứ 10 việc làm (cả trực tiếp và gián tiếp) trên toàn cầu thì có một việc làm trong ngành du lịch. Đầu tư du lịch và lữ hành là 806,5 tỉ USD, chiếm 4,4% tổng Ďầu tư của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Năm 2023, Ďóng góp trực tiếp của du lịch và lữ hành vào GDP Ďạt hơn 2,3 nghìn tỉ USD, tăng trưởng 3,1% so với năm 2020. Mức tăng này cao hơn so với mức tăng trưởng nền kinh tế toàn cầu (2,5 ); và cũng cao hơn mức tăng trưởng của các ngành như xây dựng, dịch vụ tài chính, sản xuất, bán buôn bán lẻ; chỉ thấp hơn mức tăng trưởng của ngành thông tin và truyền thông. Thứ hai, có nhiều lợi thế du lịch về cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hoá đa dạng. Thành phố Hồ Chí Minh có những lợi thế nhất Ďịnh trong phát triển du lịch và lữ hành, sở dĩ như vậy vì ngoài cơ sở hạ tầng khá tốt, giao thông tương Ďối thuận tiện với sân bay Tân Sơn Nhất là nơi trung chuyển và cửa ngõ Ďón khách quốc tế và nội Ďịa quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, kết nối với 18 thành phố tại Việt Nam và 24 thành phố trên thế giới. Ngoài ra, thành phố còn có nguồn tài nguyên du lịch phong phú với hơn 14 Ďiểm du lịch bao gồm các di sản thiên nhiên, di sản lịch sử văn hoá, các khu - Ďiểm du lịch nổi tiếng. Một Ďiểm thuận lợi khác nữa, thành phố là trung tâm kinh tế sôi Ďộng, nơi diễn ra các sự kiện thường niên của ngành Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh như: Lễ hội Ďón Ďoàn khách du lịch quốc tế Ďầu tiên Ďến Thành phố Hồ Chí Minh; Đường hoa Nguyễn Huệ; Lễ hội áo dài; Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh; Liên hoan ẩm 697
- thực Ďất phương Nam; Lễ hội trái cây Nam Bộ; Hội chợ du lịch quốc tế ITE; Liên hoan món ngon các nước,… Nhìn chung, một trong những Ďặc trưng văn hoá của 300 năm lịch sử Ďất Sài Gòn - Gia Định, nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá, là ―cơ cấu kiến trúc‖ Việt - Hoa - châu Âu. Theo báo cáo của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Ďầu năm 2017, do có nhiều thuận lợi như vậy nên Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Ďạt Ďược nhiều thành tựu nổi bật như: Á quân ―Những Ďiểm Ďến có giá hấp dẫn nhất năm 2023‖ (Theo Lenoly Planet); xếp hạng thứ 18 các thành phố có tốc Ďộ phát triển du lịch nhanh nhất trên thế giới giai Ďoạn 2009 - 2016 (theo Ďiều tra khảo sát của Mastercard); Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong Top 23 Ďiểm Ďến tốt nhất trên thế giới về ẩm thực Ďường phố (Theo CNN) và xếp hạng 3 trong danh sách các thành phố có khách sạn 5 sao có giá rẻ - rẻ hơn 55 so với giá trung bình trên thế giới (Theo Ďiều tra của Tạp chí Forrbes). Thứ ba, Chính phủ và chính quyền các địa phương luôn quan tâm, đầu tư thúc đẩy ứng dụng công nghệ để quảng bá, gia tăng giá trị. Xác Ďịnh du lịch là ngành kinh tế quan trọng, Chính phủ luôn tạo những Ďiều kiện tốt nhất Ďể ngành du lịch và lữ hành phát triển. Từ việc tạo cơ chế và hành lang pháp lí thuận lợi, chính sách hấp dẫn Ďể thu hút Ďầu tư, kèm theo Ďó là các chương trình xúc tiến du lịch quảng bá hình ảnh Ďiểm Ďến cấp tỉnh, cấp quốc gia và thế giới góp phần hỗ trợ sự phát triển và tăng trưởng của ngành du lịch. Về cơ sở hạ tầng thông tin yêu cầu của CMCN 4.0, hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh bắt Ďầu Ďề án xây dựng Ďô thị thông minh. Hiện tại, thành phố Ďang tiến hành thí Ďiểm tại 3 Ďịa bàn Quận 1, Quận 2 và Quận 12, theo Ďó, thành phố xây dựng kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở. Song song Ďó là xây dựng trung tâm nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; trung tâm Ďiều hành thông minh và trung tâm an toàn thông tin. Những thay Ďổi này góp phần hỗ trợ rất nhiều trong công tác quản lí, vận hành và phát triển du lịch nhất là du lịch lữ hành. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, trong các nghị quyết của Bộ Chính trị Ďều Ďặt vấn Ďề rất quan trọng Ďối với vị trí, vai trò của Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ Ďối với nền kinh tế cả nước hay khu vực phía Nam, mà nâng tầm thành phố trong cạnh tranh phát triển và vươn lên ngang tầm với các thành phố lớn trong khu vực. Đó cũng là hướng Ďể phát triển Thành phố Hồ Chí Minh văn minh hiện Ďại ngang tầm với vị trí phát triển của thành phố trong lịch sử cũng như trong tương lai. Để làm Ďiều này, Bộ Chính trị Ďã cho Thành phố Hồ Chí Minh một cơ chế rất tổng quát, là những vấn Ďề thực tiễn Ďặt ra mà pháp luật chưa quy Ďịnh hoặc quy Ďịnh nhưng chưa phù hợp, Thành phố Hồ Chí Minh Ďề nghị Chính phủ cho phép làm thí Ďiểm. 698
- 2.2. Thách thức của cách mạng công nghệ 4.0 đến ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Nguồn nhân l c du lịch cần có chuyên môn phù hợp với những xu hướng mới trong du lịch lữ hành. Nhu cầu về sản phẩm du lịch của khách hàng Ďã có nhiều sự thay Ďổi. Các sản phẩm du lịch tập trung Ďa dạng bao gồm: Du lịch thể thao, du lịch chữa bệnh, du lịch tâm linh, du lịch MICE, du lịch biển Ďảo, du lịch khám phá văn hoá bản Ďịa, du lịch cộng Ďồng, du lịch xanh và du lịch kết hợp,… Khách du lịch thay vì chỉ viếng thăm, ngắm cảnh thông thường thì họ có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về các giá trị và cuộc sống của cư dân bản Ďịa. Để Ďáp ứng xu hướng mới này, nguồn nhân lực cần có kiến thức chuyên môn và thực sự nghiên cứu thiết kế các gói sản phẩm Ďặc thù Ďể thoả mãn nhu cầu khách hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xu hướng du lịch thông minh. Trên thực tế, xu hướng sử dụng dịch vụ trên Internet Ďể quyết Ďịnh cho các chuyến Ďi và nội dung hoạt Ďộng du lịch ngày càng tăng. Tại Việt Nam, theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường Q & Me, có 88% khách du lịch tra cứu thông tin qua mạng, trong Ďó, 35 thường xuyên sử dụng Internet Ďể tìm kiếm thông tin du lịch. Tra cứu Google Trends cho thấy, từ khoá ―du lịch‖ Ďược tìm kiếm tăng nhiều lần trong 5 năm gần Ďây. Thông tin du lịch trong nước Ďược tìm kiếm thường liên quan Ďến Ďiểm Ďến, khách sạn, nhà hàng, kinh nghiệm du lịch,... Những yếu tố này là nền tảng thuận lợi Ďể du lịch Việt Nam phát triển trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Công nghệ thông tin phát triển mạnh thì khái niệm Du lịch thông minh cũng xuất hiện và ngày càng thịnh hành. Dự báo của Diễn Ďàn kinh tế thế giới cho thấy, trong 2 năm tới, thị phần Ďặt dịch vụ trực tuyến sẽ bùng nổ từ 9 lên Ďến 33%. Còn du lịch thông minh sẽ nền tảng dữ liệu trực tuyến, kết nối các giải pháp, các tổ chức, các phương thức Ďể có hình thức du lịch ngày một hấp dẫn và tiện lợi hơn cho du khách. Và Ďể Ďáp ứng nhu cầu du lịch thông minh, từ cơ quan quản lí nhà nước Ďến các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch, Ďều cần chuyển Ďổi. Hiện tại, một số doanh nghiệp du lịch và lữ hành ở Việt Nam như Vietravel, Vietrantour, Five Stars Travel,… Ďã chủ Ďộng tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, bắt Ďầu từ việc cơ bản - số hoá dữ liệu, bao gồm cập nhật thông tin tour tuyến, chương trình ưu Ďãi, hoạt Ďộng của doanh nghiệp lên website; ứng dụng công nghệ mới Ďể tăng trải nghiệm của khách hàng; nâng cấp phần mềm Ďiều hành tour; triển khai cổng thanh toán Ďiện tử; thiết lập kênh tương tác trực tiếp với khách,... Tuy nhiên, nhân lực thực hiện các yêu cầu này về mặt kĩ năng công nghệ còn hạn chế nên Ďây là một thách thức lớn. Ổn Ďịnh về nhân lực trong doanh nghiệp lữ hành và yêu cầu cấp bách phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị các kĩ năng sáng tạo, Ďổi mới. 699
- Để tránh nguy cơ bị Ďào thải người lao Ďộng cần phải có kĩ năng phân tích, tổng hợp thông tin, có khả năng làm việc Ďộc lập, ra quyết Ďịnh trên cơ sở phân tích dữ liệu hoặc làm chủ công nghệ. Những kĩ năng này Ďối với sinh viên Việt Nam còn khá hạn chế. Yêu cầu Ďặt ra khi nền kinh tế chuyển Ďổi số là người lao Ďộng cần phải có kĩ năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với các thách thức và yêu cầu công việc thay Ďổi liên tục. Các doanh nghiệp cần nghiêm túc tìm hiểu và Ďiều chỉnh chính sách làm sao Ďể tăng mức Ďộ hài lòng, tạo Ďộng lực lao Ďộng cho nguồn nhân lực, từ Ďó Ďạt Ďược sự ổn Ďịnh về nhân sự Ďể phát triển bền vững. 3. Một số khuyến nghị đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Đối với vấn Ďề nguồn nhân lực của ngành du lịch, nếu còn tồn tại các vấn Ďề bất cập - những ―nút thắt‖ - cần tập trung tháo gỡ kịp thời bằng các giải pháp trọng yếu. Cụ thể Ďối với Thành phố Hồ Chí Minh, trước hết, cần có sự phối hợp các bộ phận liên quan như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch thống nhất xây dựng hệ thống mã ngành, nghề Ďào tạo nguồn nhân lực du lịch, thống nhất các tiêu chí chung trong Ďào tạo nhân lực ngành du lịch làm cơ sở Ďể hoàn chỉnh, thống nhất giáo trình giảng dạy Ďạt chuẩn khu vực, quốc tế. Có sự quy họach, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho từng vùng kinh tế Ďặc biệt các vùng trọng Ďiểm như Thành phố Hồ Chí Minh. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo Ďẩy mạnh Ďào tạo ngành Du lịch, thu hút các nhà quản lí, các nhà khoa học, doanh nhân, chuyên gia tham gia và quá trình Ďào tạo Ďể lí thuyết Ďi Ďôi với thực hành nghề nghiệp. Ngành Du lịch của thành phố cần xây dựng hệ thống chức danh và cấp bậc ngành nghề du lịch; thu hút nguồn nhân lực có trình Ďộ cao về công tác tại các Ďiểm du lịch trên Ďịa bàn thành phố. Các cơ sở Ďào tạo nguồn nhân lực du lịch của thành phố nói riêng, cả nước nói chung cần có kế hoạch xây dựng và nâng cao hơn nữa chất lượng Ďội ngũ giảng viên, từng bước hình thành Ďội ngũ chuyên sâu, am hiểu kĩ năng nghiệp vụ du lịch của khu vực và quốc tế. Muốn vậy, phải tăng cường trao Ďổi và tạo Ďiều kiện cho Ďội ngũ học hỏi kinh nghiệm Ďào tạo du lịch giữa các cơ sở Ďào tạo trong và ngoài nước Ďể kịp thời nắm bắt những kiến thức thực tiễn và yêu cầu từ các doanh nghiệp du lịch… nhằm giúp cho sản phẩm Ďào tạo của mình Ďáp ứng sự Ďòi hỏi của xã hội trước xu hướng hội nhập hiện nay. Để nâng cao chất lượng Ďào tạo cho nguồn nhân lực du lịch, cần có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các cơ sở Ďào tạo nguồn nhân lực du lịch và doanh nghiệp du lịch - nơi sử dụng sản phẩm Ďào tạo từ các trường tại Thành phố Hồ Chí Minh và phạm vi toàn quốc. Hơn nữa, quá trình Ďào tạo nguồn nhân lực cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ba nhà: cơ quan quản lí nhà nước - doanh nghiệp - nhà trường làm sao cho chính sách, thực tế và Ďào tạo sử dụng hợp lí phù hợp với 700
- nhu cầu xã hội, thị trường. Bởi chính thị trường là nơi Ďánh giá chính xác nhất thành quả của công tác Ďào tạo. 4. Kết luận Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về du lịch, Ďặc biệt với nhiều tiềm năng về du lịch MICE, nhu cầu từ nay Ďến 2030, mỗi năm cần khoảng 21.600 lao Ďộng. Nhu cầu lớn nhưng chất lượng nguồn nhân lực hiện tại vẫn chưa Ďạt yêu cầu của doanh nghiệp, dẫn Ďến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao Ďộng trong ngành Du lịch. Trong bối cảnh CMCN 4.0, Ďể khắc phục tình trạng này, các cơ sở Ďào tạo cần nghiêm túc Ďổi mới, Ďiều chỉnh phương pháp cũng như nội dung giảng dạy, tập trung vào hướng tăng cường Ďào tạo kĩ năng (Ďặc biệt là ngoại ngữ), trang bị kiến thức công nghệ, Ďổi mới sáng tạo nhằm giúp sinh viên thích ứng và làm chủ công việc trong bối cảnh mới. Việt Nam Ďang trong quá trình hội nhập kinh tế sâu và rộng, Ďặc biệt, Du lịch Ďược Đảng và Chính phủ xác Ďịnh là ngành kinh tế mũi nhọn Ďể phát triển. Với Ďà tăng trưởng Ďó, nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực du lịch lữ hành sẽ tiếp tục tăng lên. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR), với tốc Ďộ tăng trưởng trong giai Ďoạn 2020 - 2025 là 7,0 /năm, nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp (hướng dẫn viên du lịch, Ďiều hành tour, lễ tân,…) ước cần 970.000 lao Ďộng trực tiếp. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 60 vạn lao Ďộng trực tiếp và trên 1 triệu lao Ďộng gián tiếp trong ngành và Du lịch hiện Ďược Ďánh giá là ngành có nhu cầu nhân sự cao gấp 2 - 3 lần so với các ngành trọng Ďiểm khác như giáo dục, y tế, tài chính,… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Nam Khánh Giao & cộng sự (2014). Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Mạnh - Phạm Hồng Chương (2009). Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. Klaus Schwab, 2016. Cách mạng công nghiệp 4.0 (Sách dịch). 4. Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va- giai-phap-phat-trien-nguon-nhan-luc-cho-nganh-du-lich-thanh-pho-ho-chi-minh- 86198.htm. 5.Carl B. Frey & Michael Osborne, với sự tham gia của nhóm nghiên cứu Citi. (2015). ―Công nghệ trong công việc - tương lai của Ďổi mới việc làm‖, Oxford Martin School and Citi. 6. Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU) do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013). Báo cáo tóm tắt ―Phân tích Nhu cầu nguồn nhân lực và Ďào tạo của ngành Du lịch Việt Nam‖. 7. Clayton M. Christensen, M. E. Raynor & Rory McDonald (2015). ―Đổi mới Ďột phá là gì?‖, Harvard business review. 701
- 8. Đinh Việt Phương, 2017. ―Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch Việt Nam gắn liền với phát triển bền vững‖. Viện Du lịch - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 25/4/2019. 9. Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 10. Nguyễn Thị Hồng (2016). Hướng dẫn viên du lịch ―vừa thiếu lại vừa yếu‖. Báo Giáo dục online. [Truy cập ngày 12/6//2017] http://www.giaoduc.edu.vn/huong-dan-vien- du-lich-vua-thieu-vua-yeu.htm 11. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2017). Thách thức giáo dục Ďại học trong thời Ďại cách mạng công nghiệp 4.0. Kỉ yếu Hội thảo khoa học ―Đào tạo ngành Ngân hàng trong Ďiều kiện CMCN 4.0‖, Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Pháp lệnh du lịch Việt Nam, 1999. 13. Phạm Thị Thu Nga (2009). Đào tạo nguồn nhân lực ngành Văn hoá - Du lịch tại Trường Đại học Sài Gòn. Kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về ―Đào tạo nguồn nhân lực ngành Văn hoá du lịch trong xu thế hội nhập và phát triển‖. 14. Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Báo cáo tham luận tại khoá tập huấn ―Chiến lược phát triển du lịch và phát huy giá trị di sản kiến trúc - Ďô thị của Thành phố Hồ Chí Minh‖. 15. Tạp chí Kinh tế và dự báo (2017). Du lịch lịch Việt thời 4.0. Truy cập ngày 20/12/2017, 14. Tổng cục Du lịch. Du lịch thế giới tiếp tục tăng trưởng bền vững [truy cập ngày 22/12/2017] http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/23687 15. Trần Anh Tuấn, Báo cáo tại Hội thảo ―Nhu cầu Ďào tạo và thành lập Hội Ďồng Hiệu trưởng các cơ sở Ďào tạo khối ngành Du lịch trên Ďịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh‖ [truy cập ngày 21/12/2017] < http://vitea.vn/dao-tao-nguon-nhan- luc-du-lich-tai-tp-ho-chi-minh> 16. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Quyết Ďịnh số 2955/QĐ-UBND, ngày 8/6/2017 về triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 702

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ
12 p |
123 |
22
-
Đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân lực du lịch chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập
8 p |
56 |
5
-
Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh An Giang theo hướng liên kết trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0
8 p |
50 |
5
-
Đào tạo nhân lực ngành du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và địa phương hóa du lịch
5 p |
39 |
5
-
Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0: Thực trạng và giải pháp
8 p |
46 |
4
-
Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế trong bối cảnh toàn cầu hoá
9 p |
12 |
4
-
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch: Cơ hội và thách thức đối với nhân lực du lịch Khánh Hòa
13 p |
6 |
3
-
Nhu cầu nhân lực và đào tạo của ngành du lịch Việt Nam
11 p |
18 |
3
-
Vấn đề liên kết doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh
6 p |
51 |
3
-
Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch nhìn từ khía cạnh liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp
4 p |
31 |
3
-
Công tác đào tạo nguồn nhân lực của khách sạn Hyatt Regency West - Hà Nội, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023
9 p |
7 |
2
-
Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch Vĩnh Long trong bối cảnh chuyển đổi số
20 p |
12 |
2
-
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại Đắk Nông trong thời kỳ chuyển đổi số
10 p |
3 |
1
-
Định hướng đào tạo nhân lực địa phương trong phát triển du lịch nông nghiệp ở Đắk Nông
5 p |
1 |
1
-
Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Tây Ninh trong bối cảnh chuyển đổi số
8 p |
2 |
1
-
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển đảo tỉnh Cà Mau
9 p |
2 |
1
-
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh chuyển đổi số tại tỉnh Đắk Nông
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
