Đề án Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp sở: Phát triển trường đại học Quảng Nam giai đoạn 2018–2020
lượt xem 16
download
Đề án nghiên cứu, phân tích nghiêm túc bối cảnh trong nước, quốc tế; đánh giá toàn diện thực trạng của nhà trường trong thời gian qua, đề ra phương hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam trong bối cảnh toàn toàn cầu hóa và sự đổi mới công nghệ thông tin cũng như nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp sở: Phát triển trường đại học Quảng Nam giai đoạn 2018–2020
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỚP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP SỞ Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam Năm 2018 ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng Nam
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỚP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP SỞ Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam Năm 2018 ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng Nam
- NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ ÁN Đại học Quang Nam: ĐHQN Ủy ban Nhân dân: UBND Nghiên cứu khoa học: NCKH Giáo dục và Đào tạo: GD&ĐT Ban Chấp hành: BCH Nghị quyết: NQ Trung ương: TW Tỉnh ủy: TU Quyết định: QĐ Cao đẳng: CĐ Đại học: ĐH Trung cấp: TC Chính trị: CT Kinh tế Xã hội: KTXH
- MỤC LỤC B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .................................................................................... 2 IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................................... 18 I. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 27 II. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................ 28
- APHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN Chiến lược phát triển KT XH 20112020 cũng đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Đặc biệt sự ra đời của nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đánh dấu một một bước ngoặt quan trọng của giáo dục và đào tạo nước nhà, trong đó có giáo dục và đào tạo của Quảng Nam. Trường Đại học Quảng Nam là trường đại học công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trường có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Quảng Nam và khu vực miền Trung. Việc thành lập trường Đại học Quảng Nam nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu KT XH của Quảng Nam, mở rộng điều kiện và cơ hội học tập cho người học trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, trong bối cảnh sôi động của sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, sự hội nhập sâu rộng của kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới hiện nay, Trường Đại học Quảng Nam cũng như các trường đại học khác trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Vì vậy, Trường Đại học Quảng Nam cần có sự chuẩn bị một cách chủ động nhất để có thể sẵn sàng đón nhận những thời cơ, vượt qua những thách thức để khẳng định vị thế và hoàn thành sứ mạng của mình là một trường Đại học; là trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học; là cơ sở bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam, miền Trung”. Chính vì vậy, tôi xác định xây dựng đề án “Xây dựng và phát triển trường Đại học Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020”. Nội dung bản đề án này là kết quả của sự nghiên cứu, phân tích nghiêm túc bối cảnh trong nước, quốc tế; 1
- đánh giá toàn diện thực trạng của nhà trường trong thời gian qua, đề ra phương hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam trong bối cảnh toàn toàn cầu hoá và sự đổi mới công nghệ thông tin cũng như nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề án là các hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 đến nay. 2.2. Phạm vi thực hiện đề án Phạm vi nghiên cứu của đề án là toàn bộ hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. Các cơ chế, chính sách của Việt Nam và tỉnh Quảng Nam có tác động đến Trường Đại học Quảng Nam. B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. 1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam 1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế. Giáo dục nước ta trong thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI đang phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp. Về bối cảnh chính trị, kinh tế: Tình hình chính trị trên thế giới diễn ra không ổn định, đặc biệt là khu vực biển Đông; bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới vẫn đang khủng hoảng và chưa có nhiều dấu hiệu khả quan trong tăng trưởng. Toàn cầu hoá về kinh tế đang diễn ra nhanh chóng và sâu rộng, tác động đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Sự phát triển của kinh tế cũng đặt ra nhiều vấn đề mới với giáo dục đại học, mà cụ thể là nhu cầu ngày càng cao, 2
- càng nhiều về nguồn nhân lực được đào tạo nhất là đối với giáo dục đại học Việt Nam nước nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động nhất. Về bối cảnh khoa học công nghệ: Sự phát triển công nghệ là yếu tố quyết định tới hiệu quả của một nền kinh tế. Công nghệ thông tin và sự ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là nét đặc thù quan trọng nhất của thời đại. Và những ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục cũng đang phát triển rất nhanh chóng. Về bối cảnh xã hội và giáo dục: Giáo dục được xem là nền tảng vững chắc để thúc đẩy nhân loại phát triển, là vấn đề sống còn của các quốc gia, do đó, các quốc gia luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên ngân sách để phát triển. 1.1.1.2. Bối cảnh trong nước Cùng với bối cảnh của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa cũng như sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thế giới, những đặc điểm phát triển chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam giai đoạn hiện nay cũng đã và đang tác động mạnh mẽ, làm tăng nhu cầu học tập của người Việt, tạo cơ hội thuận lợi để giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển. Về bối cảnh chính trị, kinh tế: Trong bối cảnh chính trị thế giới có nhiều bất ổn thì Việt Nam lại đã và đang xây dựng được một nền chính trị ổn định trên cơ sở phát huy sức mạnh dân tộc, khơi dậy truyền thống văn hoá, lịch sử lâu dài của một dân tộc anh hùng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hệ thống chính trị các cấp hoạt động hiệu quả, cải cách hành chính, cải cách thể chế đang được tiến hành khẩn trương đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập. Vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế ngày càng khẳng định và nâng cao. 3
- Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nhu cầu nhân lực có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Bối cảnh khoa học công nghệ: Công nghệ hiện đại, tiên tiến là tiền đề quan trọng tạo sức cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường mở. Bối cảnh xã hội, giáo dục: Nhu cầu học tập như một truyền thống của dân tộc ngày được phát triển nhanh chóng và rộng khắp. Giáo dục tiếp tục được sự quan tâm của các cấp bộ Đảng, chính quyền và của mọi người dân, đặc biệt trong giáo dục đại học. Giáo dục cùng với khoa học và công nghệ được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng nhanh trong những năm gần đây. Đặc biệt giáo dục đại học đang thay đổi mạnh mẽ về hình thức, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, hình thức kiểm tra đánh giá, học chế tín chỉ đang dần thay cho niên chế. Số lượng, quy mô, cơ cấu các trường đại học và cao đẳng đang được thay đổi nhanh chóng đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển và hội nhập. 1.1.1.3. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam Nền kinh tế tri thức và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa cho thấy hội nhập để phát triển là một đòi hỏi thực tế và là nhu cầu tất yếu của giáo dục đại học Việt Nam. Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế trong khi đó nguồn nhân lực cho giáo dục là có hạn sẽ tạo sức ép và nhiều khó khăn đối với giáo dục đại học. Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế 4
- chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học. Trên cơ sở đó, các Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược đã xây dựng những mục tiêu tổng quát và cụ thể cho quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, xác định các nhiệm vụ chủ yếu và những giải pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ ấy. 1.1.1.4. Bối cảnh địa phương tình hình phát triển kinh tế xã hội của Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay Quảng Nam là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng kinh tế đang phát triển năng động liền kề với khu kinh tế Dung Quất và thành phố Đà Nẵng, với những cảng biển, sân bay lớn và nằm trên trục đường bộ hành lang ĐôngTây của các nước Đông Nam Á; có bờ biển dài hơn 125 km, diện tích rừng, đất đai lâm nghiệp lớn, có hai di sản văn hóa thế giới cùng với hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa, với nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Mục tiêu trọng tâm, chủ yếu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam là huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 1.1.1.5. Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối với sự phát triển giáo dục đại học * Đánh giá tác động chung Một là đã, đang và sẽ diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực đào tạo với phương thức cạnh tranh chủ yếu là phải xác lập và phấn đấu theo các chuẩn khu vực và quốc tế trong từng ngành đào tạo. Trong tương lai, đây là vũ khí cạnh tranh chủ yếu để các trường có thể có thể tồn tại và phát triển, khẳng định uy tín, vị thế và thương hiệu của mình. 5
- Hai là, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế quản lý và hoạt động của các trường đại học theo định hướng quản lý doanh nghiệp, nhằm khai thác tối đa các nguồn lực khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển, quảng bá thương hiệu của mỗi cơ sở giáo dục đào tạo. Các tiêu chuẩn thị trường được áp dụng trong đào tạo đại học. Do đó, giáo dục đại học Việt Nam cần nhận thức, hiểu rõ xu thế giáo dục đào tạo chung đó của thế giới để tìm ra hướng đi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và vị thế của mình. * Phân tích cạnh tranh Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ của giáo dục nói chung, thì sự mở rộng mạng lưới giáo dục đại học và chính sách mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; chính sách xã hội học tập đang và sẽ mở ra một thị trường giáo dục đại học rộng khắp. Xu hướng phát triển đào tạo đa ngành, trong đó ưu tiên phát triển ngành truyền thống, ngành ưu thế của các trường đại học cũng như những ngành nghề mũi nhọn của từng địa phương, khu vực cũng là một trong những nhân tố có tính cạnh tranh mạnh, tác động sâu sắc đến sự phát triển của các trường, buộc các trường cần nhận thức rõ và xác định chính xác những ngành đào tạo mũi nhọn, những ngành có ưu thế và đáp ứng cao nhất nhu cầu xã hội của đất nước cũng như địa phương làm cơ sở hoạch định các mục tiêu và giải pháp chiến lược phát triển nhà trường trong từng giai đoạn. Hơn thế nữa, cũng chính trong xu thế cạnh tranh trong phát triển đào tạo đa ngành đó, chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo được thể hiện chủ yếu qua năng lực nghề nghiệp vững chắc, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống sẽ tạo thành vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất mà mỗi trường đại học cần phải thực hiện được trong sứ mệnh đào tạo của mình. 1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 – Hội nghị Trung ương 8 về 6
- đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục Đại học năm 2012. Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX. Tỉnh ủy Quảng Nam (2011), Nghị quyết 04 NQ/TU về công tác cán bộ giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020. Tỉnh ủy Quảng Nam (2012), Nghị quyết số 12 NQ/TU ngày 28/12/2012 Hội nghị TU Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐTTg, ngày 22/09/2010 của về việc ban hành điều lệ trường Đại học. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐTTg, ngày 13/06/ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020. Nghị quyết 11 của tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam đến 2025. 1.3. Cở sở thực tiễn Sự phát triển giáo dục Đại học hiện nay và thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 2.1. Quan điểm Xây dựng và phát triển trường Đại học Quảng Nam trở thành trung tâm Giáo dục và khoa học công nghệ của tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Quảng Nam và khu vực miền Trung 2.2. Mục tiêu của đề án 7
- Phân tích được thực trạng hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam theo các tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học; đồng thời phân tích các điểm mạnh, điểm yếu hiện nay, cơ hội và thách thức của Trường Đại học Quảng Nam để đưa ra định hướng, nhiệm vụ và giải pháp 2020. III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN 3.1. Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 – 2017 3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam Trường Đại học Quảng Nam được Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 722/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/6/2007 trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (mà tiền thân là trường Trung học Sư phạm Quảng Nam). Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Cơ cấu hệ thống tổ chức, hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam được tuân thủ theo đúng các qui định của Chính phủ, của tỉnh Quảng Nam đồng thời cũng được xây dựng theo hướng linh hoạt để đảm bảo và đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ, quyền hạn, các hoạt động: Giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục đại học, khoa học công nghệ và quan hệ quốc tế, quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội của Trường Đại học Quảng Nam được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Đại học. Nhà trường có chức năng, nhiệm vụ đào tạo đa cấp, đa ngành, đa hệ từ trung cấp (TC); cao đẳng (CĐ) cho đến bậc đại học (ĐH) với các hình thức đào tạo. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị: Đối tượng chủ yếu của Trường là học sinh, sinh viên các loại hình đào tạo, các trình độ đào tạo; phạm vi hoạt động của Trường trên địa bàn miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu là địa bàn tỉnh Quảng Nam; tính chất hoạt động của Trường là đào tạo học sinh, sinh viên theo các trình độ, loại hình được Bộ GD & ĐT cho phép và tổ chức các hoạt động 8
- nghiên cứu khoa học, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong chiến lược phát triển của mình, trường đã xây dựng mục tiêu đến trước năm 2020 trở thành trường Đại học trọng điểm của khu vực miền Trung một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trường Đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường Đại học trong khu vực và trên thế giới. 3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức * Đảng ủy: Ban chấp hành đảng Bộ trường và 18 chi bộ trực thuộc * Chính quyền: Trường hiện có 19 đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng, gồm 7 phòng , 8 khoa chuyên môn, 3 trung tâm và 1 trường mầm non thực hành.: + 7 phòng: Phòng Hành chính – Quản trị Phòng Tổ chức, Thanh tra Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế Phòng Đào tạo Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng + 8 Khoa chuyên môn: Khoa Các môn chung Khoa Lý, Hóa , Sinh Khoa Ngoại ngữ 9
- Khoa Toán Khoa Công nghệ Thông tin Khoa Ngữ văn, Công tác xã hội Khoa Tiểu học, Mầm non và Nghệ thuật Khoa Kinh tế Du lịch + 3 Trung tâm: Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin Trung tâm Ngoại ngữ Tin học + 1 Trường Mầm non thực hành + Các tổ chức Đoàn thể, hội: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội cựu chiến binh. 3.1.2.2. Về phát triển đội ngũ. Trong những năm qua, nhất là từ khi được nâng cấp lên đại học (2007), dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, lãnh đạo trường Đại học Quảng Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng, đào tạo cán bộ và thu hút nhân tài để tập trung phát triển đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ Ban Giám hiệu đến các đơn vị trực thuộc, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Nam và các địa phương lân cận. Hằng năm, nhà trường đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ kế cận, tạo nguồn và bổ sung nhân sự tạo nguồn để tạo điều kiện cho mỗi cá nhân thuộc các diện trên phấn đấu rèn luyện. Lãnh đạo nhà trường chủ động trong việc đề bạt, bố trí và sắp xếp cán bộ phù hợp với qui mô phát triển của trường. Có thể khẳng định, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà 10
- trường đã được xây dựng và triển khai theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và theo từng năm học, đảm bảo chuẩn về trình độ theo các quy định của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh ủy Quảng Nam và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXI, nhiệm kì 20152010. Để thực hiện mục tiêu đó, trường không ngừng quan tâm tăng cường công tác bồi dưỡng giảng viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm. Lãnh đạo nhà trường cũng thực sự quan tâm, xây dựng nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao về trường công tác; gắn quyền lợi với trách nhiệm giảng viên; tạo điều kiện tốt cho cán bộ phòng ban thực hiện chế độ kiêm nhiệm giảng dạy. Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng được Đảng ủy và tập thể lãnh đạo trường đặc biệt chú trọng. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng là 320 người. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo: + Tiến sỹ Số lượng: 15 (Trong đó có 1 PGS) + Thạc sỹ Số lượng: 192 + Cử nhân/Kỹ sư Số lượng: 74 + Cử nhân CT Số lượng: 1 + Cao cấp Số lượng: 16 + Trung cấp Số lượng: 6 3.1.2.3. Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo. Quy mô đào tạo của nhà trường không ngừng được mở rộng. Từ 3 mã ngành đại học vào năm 2007, đến nay trường đã có 13 mã ngành đại học được Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh, gồm 6 mã ngành sư phạm và 7 mã 11
- ngành ngoài sư phạm. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường đều tăng theo hướng tăng dần chỉ tiêu đào tạo đại học, chỉ tiêu hằng năm của nhà trường là 2000. Hiện nay nhà trường đang hợp tác đào tạo Tiếng Việt và chuyên ngành cho 2 tỉnh Sekong và Champasac – Lào. Nhà trường đã chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đến nay, trường đã công bố chuẩn đầu ra cho tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng chính qui. * Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Trong thời gian qua các đề tài khoa học chủ yếu là đề tài ở phạm vi cấp trường, Giáo trình, tài liệu tham khảo và nhà trường đã có tạp chí Khoa học và chỉ số ISSN. Nội dung các đề tài khoa học của trường chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục, quản lí chất lượng giáo dục, phát triển chương trình giáo dục, các đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học bậc phổ thông, bậc đại học, thực tập sư phạm, về quản lí đào tạo theo phương thức tín chỉ … đã và đang được áp dụng vào quản lí, đào tạo tại trường. Nhà trường đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ sự viện trợ về trang thiết bị dạy học và chương trình đào tạo như tổ chức Hợp tac phat triên va hô tr ́ ́ ̉ ̀ ̃ ợ ky thuât vung Flêmăng, V ̃ ̣ ̀ ương Quôc Bi ́ ̉ (VVOB), tổ chức chương trình cấp vùng về thúc đẩy bình đẳng giới trong tham chính (Pyd). Nhà trường đã ký kết các văn bản hợp tác về giáo dục đào tạo với các trường đại học trên thế giới như Đại học Ubon Ratchathani Rajabhat (Thái Lan); tổ chức Fulright, Hàn Quốc, Nhật Bản… * Hoạt động tài chính: Nghị định số 43 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính. Bên cạnh đó còn có các thông tư, quyết định của các Bộ, ban ngành có liên quan quy định và hướng dẫn triển khai, thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị. Nguồn tài chính hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp. 12
- * Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ phát triển. Cơ sở vật chất của Trường Đại học Quảng Nam tuy mới xây dựng, nhưng nhờ quy hoạch khoa học và đầu tư có trọng điểm nên đã tương đối khang trang và hiện đại đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Trường hiện có 02 cơ sở. Cơ sở 1 diện tích 7 ha ở ngay trung tâm thành phố Tam Kỳ (hiện trường đang đóng tại cơ sở này); cơ sở 2 diện tích 50 ha (chỉ mới quy hoạch) ở xã Tam Phú, thành phố Tam Kỳ . Từ khi thành lập trường đến nay, bằng nhiều nguồn vốn và tiết kiệm chi tiêu, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất tại cơ sở 1. Hiện tại, trường có 5 khu ký túc xá với 216 phòng, 1 nhà ăn sinh viên, 75 phòng học. Trong đó, có 4 phòng thực hành tin học với 224 máy tính thế hệ mới, hiện đại được kết nối mạng, đủ phục vụ nhu cầu thực hành tin học cho HS SV toàn trường; 5 phòng dạy nhạc, múa đúng tiêu chuẩn với đầy đủ các loại nhạc cụ; 2 phòng dạy họa đầy đủ các điều kiện như giá, tranh, mẫu tượng; 5 phòng thí nghiệm LýHóaSinh, có đủ các trang thiết bị, hóa chất, phôi để thực hành thí nghiệm; 1 phòng thực hành nghiệp vụ bàn, 1 nhà khách phục vụ GV thỉnh giảng và thực hành nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ khách sạn cho SV ngành Văn hoá – Du lịch. Còn lại các phòng học lý thuyết đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, hệ thống máy chiếu, tivi màn ảnh lớn, máy chiếu đa chức năng, catsset, hệ thống âm thanh đối với các phòng học đông, bảo đảm các điều kiện giảng dạy 2 ca/ngày. Đặc biệt đối với lưu học sinh Lào, trường dành riêng 1 khu sinh hoạt, lưu trú và học tiếng Việt tại khu ký túc xá số 5 mới đưa vào sử dụng từ năm 2013. Ngoài ra, trường còn có 2 giảng đường 300 và 500 chỗ ngồi với các thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy ghép, các hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài giờ; 1 trung tâm Học liệu với 154.456 đầu sách các loại và 127 máy tính nối mạng phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên; hệ thống máy tính được kết nối phần mềm tổ chức và chấm thi trực tiếp trên máy tính, 2 máy chấm phục vụ chấm thi trắc nghiệm thường xuyên; 1 sân vận động, 1 hồ bơi, 1 nhà đa chức 13
- năng, 1 nhà câu lạc bộ phục vụ giảng dạy giáo dục thể chất – quốc phòng. Đối với các văn phòng làm việc của các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc đều được trang bị tương đối đầy đủ các điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, quản lý phục vụ giảng dạy. Đang tiếp tục khởi công công trình Trung tâm Học liệu và CNTT 7 tầng, với vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng. 3.2. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế * Ưu điểm Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đã được rèn luyện, trưởng thành trong quá trình xây dựng nhà trường có phẩm chất chính trị, đạo đưc tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, với trên 50% giảng viên có trình độ trên đại học là lực lượng cán bộ khoa học cơ bản, khoa học giáo dục mạnh của địa phương, đảm bảo giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo, thường xuyên cập nhật bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Đã hoàn thành việc chuyển đổi từ đào tạo theo Niên chế sang Tín chỉ. Sinh viên tốt nghiệp ra trường đảm bảo về trình độ kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiệp vụ có khả năng thích ứng được với thị trường lao động. Công tác nghiên cứu khoa học của trường đã góp phần bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng. Hợp tác quốc tế của nhà trường có nhiều bước phát triển mới, trong việc trao đổi thông tin, gặp gỡ, ký kết các văn bản ghi nhớ giữa trường với một số trường đại học trong khu vực và thế giới. Đã tạo được bước chuyển mới trong nhận thức của cán bộ, giảng viên, đã bước đầu thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Nhà trường đang tiến hành hoàn thiện ngân hàng câu hỏi để phục vụ tốt cho việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đã hoàn thành việc 14
- tự đánh giá (đánh giá trong). Cơ sở vật chất của nhà trường đã được tập trung đầu tư đáng kể, đảm bảo tốt cho việc dạy học. * Tồn tại, hạn chế. Tỷ lệ cán bộ, giảng viên có trình độ Tiến sĩ còn quá ít (mới chỉ có 15 tiến sĩ). Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn chế. Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm ở một số ngành thực nghiệm chưa hiện đại và chưa theo kịp thị trường. Các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên còn mang tính đơn lẻ, tự phát, chưa có sự tập trung trí tuệ để giải quyết những vấn đề lớn của thực tiễn địa phương. Số lượng các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học của CBGV nhà trường rất ít, đặc biệt là trên các tạp chí khoa học có uy tín ở trong nước và nước ngoài. Chưa chủ động khai thác, phát huy hết các mối liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước phục vụ hiệu quả nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. 3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. * Nguyên nhân của những kết quả đạt được. Nhà trường đã quy hoạch phát triển phù hợp. Được sự chỉ đạo sát sao và hỗ trợ về mọi mặt của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các ở ban ngành trên địa bàn tỉnh. Đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ mang lại một thế mạnh trong quá trình xây dựng và phát triển trường. * Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. 15
- Do sự phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo và việc mở rộng các mã ngành đào tạo ngoài sư phạm trong một thời gian quá ngắn, nhất là từ khi trường được nâng cấp lên thành trường đại học (2007), làm cho công tác chuẩn bị đội ngũ có trình độ chuyên môn cao chưa theo kịp với thực tế phát triển của nhà trường. Trong khi đó chế độ thu hút, tuyển dụng những người có học hàm, học vị từ tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư của tỉnh chưa có. Chính vì vậy mà công tác phát triển đội ngũ gặp rất nhiều khó khăn. 3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức hiện nay của nhà trường * Điểm mạnh. Một là, Trường Đại học Quảng Nam đã có những bước đi đúng đắn và năng động. Là một trường đại học được đi lên từ trường Trung học sư phạm, cao đẳng Sư phạm cùng một đội ngũ cán bộ viên chức trẻ, không ngừng được tăng nhanh về số lượng và chất lượng, trình độ. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm với nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ của sức trẻ mang lại một thế mạnh trong quá trình xây dựng và phát triển trường. Hai là, Đội ngũ cán bộ quản lý của trường nhất là cán bộ quản lí các khoa chuyên môn có trình độ chuyên môn đảm bảo, gắn bó với trường. Ba là, Trường đã có bước phát triển khá nhanh quy mô đào tạo, số lượng các ngành và chương trình đào tạo, đã từng bước khẳng định được vị trí của nhà trường trong đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh Quảng Nam. Bốn là, Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc
116 p | 431 | 113
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
116 p | 288 | 66
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên các trường Trung học Cơ sở thành phố Hà Nội
268 p | 53 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giảng viên trường Cao đẳng An ninh nhân dân I đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
130 p | 33 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học dự án về các ứng dụng kĩ thuật của nhiệt động lực học - Vật lí trung học phổ thông
236 p | 13 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Bồi dưỡng năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học vật lí 11 Trung học phổ thông
250 p | 30 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giảng viên tiếng Anh các trường đại học không chuyên ngoại ngữ
298 p | 12 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trên cơ sở vấn đề phần Vật lí hạt nhân nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành của sinh viên
261 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học phần Cơ học Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
248 p | 10 | 7
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên Trung học phổ thông nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
206 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương Mắt các dụng cụ quang Vật lí 11 trung học phổ thông
121 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học một số kiến thức Cơ học và Điện từ học Vật lí THPT với sự hỗ trợ của mạng xã hội Facebook
272 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng năng lực thiết kế giáo án theo chủ đề tích hợp cho giáo viên các trường THCS huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
122 p | 21 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giảng viên tiếng Anh các trường đại học không chuyên ngoại ngữ
28 p | 6 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
27 p | 12 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục: Quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở khu vực miền núi phía Bắc theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
27 p | 37 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giảng viên lâm sàng ở các trường đại học y hiện nay
28 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn