Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp
lượt xem 17
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao kết quả bồi dưỡng năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NÔNG THỊ THU TRANG QU¶N Lý HO¹T §éNG BåI D¦ìNG N¡NG LùC S¦ PH¹M CHO GI¸O VI£N MÇM NON ë C¸C TØNH MIÒN NóI PHÝA B¾C THEO CHUÈN NGHÒ NGHIÖP LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2021
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NÔNG THỊ THU TRANG QU¶N Lý HO¹T §éNG BåI D¦ìNG N¡NG LùC S¦ PH¹M CHO GI¸O VI£N MÇM NON ë C¸C TØNH MIÒN NóI PHÝA B¾C THEO CHUÈN NGHÒ NGHIÖP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Trƣơng Thành Trung 2. TS Trần Xuân Phú HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Nông Thị Thu Trang
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 13 1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và Việt Nam có liên quan đến đề tài luận án 13 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 29 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 33 2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 33 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 46 2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 62 Chƣơng 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 68 3.1. Khái quát tình hình giáo dục mầm non và đặc điểm hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc 68 3.2. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng 77 3.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc 79
- 3.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp 84 3.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp 100 3.6. Đánh giá khái quát ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 105 Chƣơng 4: BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 110 4.1. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp 110 4.2. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 139 4.3. Thử nghiệm biện pháp đã đề xuất 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 171
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT T Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt T 1 Cán bộ quản lý CBQL 2 Dân tộc thiểu số DTTS 3 Đảm bảo chất lượng ĐBCL 5 Giáo dục mầm non GDMN 4 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 6 Giáo viên mầm non GVMN 7 Hoạt động bồi dưỡng HĐBD 8 Năng lực sư phạm NLSP 9 Quản lý giáo dục QLGD
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1. Số liệu tổng hợp về tỷ lệ huy động trẻ đến cơ sở GDMN, kết quả phổ cập giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn, Yên Bái 69 2 Bảng 3.2. Kết quả điều tra về thực hiện nội dung bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc 79 3 Bảng 3.3. Kết quả điều tra về áp dụng các phương pháp bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc 81 4 Bảng 3.4. Kết quả điều tra về các hình thức tổ chức bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc 83 5 Bảng 3.5. Kết quả điều tra về thực trạng tổ chức xác lập mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 85 6 Bảng 3.6. Kết quả điều tra về thực trạng tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 88 7 Bảng 3.7 Kết quả điều tra về thực trạng tổ chức các nhân lực chính tham gia hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN 90 8 Bảng 3.8. Kết quả điều tra thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học tại các lớp bồi dưỡng NLSP cho GVMN 92 9 Bảng 3.9. Kết quả điều tra về thực trạng chỉ đạo mở rộng hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN dựa vào nhà trường 95 10 Bảng 3.10. Kết quả điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 98
- 11 Bảng 3.11. Kết quả điều tra những ảnh hưởng tích cực, thuận chiều của các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN 101 12 Bảng 3.12. Kết quả điều tra những ảnh hưởng tiêu cực, cản trở của các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN 103 13 Bảng 4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 141 14 Bảng 4.2. Kết quả đánh giá NLSP của cán bộ tổ chuyên môn và giáo viên Trường mầm non thị trấn Pác Miầu, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng trước và sau thử nghiệm 150 15 Bảng 4.3. So sánh giá trị trung bình kết quả đánh giá NLSP của cán bộ, giáo viên tham gia thử nghiệm ở Trường mầm non thị trấn Pác Miầu, trước và sau thử nghiệm 152 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên TT Nội dung biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 4.1. So sánh giữa tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 146 2 Biểu đồ 4.2. So sánh kết quả đánh giá NLSP của cán bộ, giáo viên tham gia thử nghiệm ở Trường mầm non thị trấn Pác Miầu, trước và sau thử nghiệm 151
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Trong giáo dục hiện đại,vai trò của người giáo viên đang có những thay đổi lớn, đó là: có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục, chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội, sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại ... Vì vậy, UNESCO đã khuyến nghị đối với các quốc gia về chính sách xây dựng đội ngũ giáo viên đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục [115]. Trong xu thế chung đó, để tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, GVMN phải được đào tạo, bồi dưỡng về năng lực NLSP, phù hợp với chuẩn nghề nghiệp của họ. Theo quan điểm “giáo dục suốt đời”, để GVMN phát triển liên tục từ kết quả đào tạo ban đầu, họ phải được thường xuyên bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục mới. Chỉ có như vậy GVMN mới có NLSP đủ đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển GDMN. Trong những năm gần đây, ở các tỉnh miền núi phía Bắc, để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô mạng lưới GDMN, tăng tỷ lệ huy động trẻ tới trường, các địa phương phải đẩy mạnh tuyển dụng giáo viên mới. Trong bối cảnh đó, để GVMN đạt chuẩn, tất yếu, ngành giáo dục các địa phương phải đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN. Điều đó nói lên vai trò hết sức quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GVMN đối với sự phát triển đội ngũ GVMN và chất lượng GDMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Hàng năm sở GD&ĐT của các tỉnh miền núi phía Bắc đều bố trí thời gian dành cho hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN, nhưng chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng chưa cao. Thực tế, khá nhiều GVMN cần được nâng cao trình độ NLSP nhưng khi được cử tham gia các lớp bồi dưỡng do sở, phòng GD&ĐT tổ chức thường có biểu hiện miễn cưỡng, thiếu tích cực, nhiệt tình học tập. Sau mỗi đợt tập huấn, bồi dưỡng, nhìn chung GVMN ít có những
- 6 chuyển biến rõ nét về trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm, cũng như khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng đó vào thực tế công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Vì vậy, cần phải nghiên cứu để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Mô hình quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc chưa được định hình rõ nét. Hoạt động bồi dưỡng NLSP có thể được lồng ghép với bồi dưỡng về các vấn đề chính trị, xã hội, pháp luật, quy định của ngành. Việc xác định mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng NLSP cho GVMN thường thiên về dựa vào khả năng của sở, phòng GD&ĐT trong việc huy động các nguồn lực về con người, tài liệu, tài chính…, chưa tính đến đầy đủ nhu cầu của người được bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp, chưa phát huy được vai trò của bồi dưỡng tại trường và tự bồi dưỡng của giáo viên. Điều đó nói lên những hạn chế, bất cập trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Vì vậy, cần phải nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp để góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên. Hiện nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên. Phần lớn những công trình đó đã chỉ ra rằng, xác lập mô hình bồi dưỡng NLSP cho giáo viên là một nhiệm vụ khó khăn; quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên phải phù hợp với đặc thù đội ngũ giáo viên từng cấp, từng vùng miền. Trong khi đó, những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp thì còn thiếu vắng. Xuất phát từ các lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp” để nghiên cứu.
- 7 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao kết quả bồi dưỡng NLSP, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ GVMN trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm để khẳng định tính đúng đắn, khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các lớp bồi dưỡng tập trung ở cấp huyện và bồi dưỡng, tự bồi dưỡng ở trường mầm non trên địa bàn của các tỉnh miền núi phía Bắc. Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu bao gồm các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn và Yên Bái (tức là 4/10 tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, theo quy hoạch phát triển kinh tế đã được Chính phủ thông qua). Phạm vi về thời gian: Các tư liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu luận án trong thời gian từ 2016 đến nay.
- 8 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã vượt qua không ít khó khăn, trở ngại để đạt được những thành công, nhưng chất lượng, hiệu quả còn có những hạn chế nhất định. Nếu bộ máy QLGD ở các tỉnh miền núi phía Bắc căn cứ vào nhu cầu nâng cao trình độ nắm vững và vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ chuyên môn của GVMN theo chuẩn nghề nghiệp để xác định mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, thực hiện kết hợp các hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng coi trọng bồi dưỡng dựa vào trường mầm non thì sẽ quản lý một cách có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và QLGD. Từ đó, đề tài lựa chọn các quan điểm tiếp cận chủ yếu sau đây. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc được hiểu là căn cứ vào sự tồn tại, vận động và tương tác của các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng để tìm hiểu và tìm cách tác động nhằm biến đổi nó theo những mục đích xác định. Theo đó, trong luận án này, NLSP của GVMN được xem là tổng hòa các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em. Do đó, bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp phải hướng vào làm cho hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của họ trở nên hoàn thiện hơn, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn GDMN. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp phải huy động, phối hợp được toàn bộ các nguồn lực để phục vụ mục tiêu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, đồng thời phải tính đến sự phối hợp, hiệp đồng và phân cấp giữa các chủ thể QLGD.
- 9 Tiếp cận hoạt động: Tiếp cận hoạt động trong nghiên cứu đề tài luận án này thực chất là dựa trên các yếu tố cấu thành hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp để xác định những tác động quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đó. Theo đó, luận án này sẽ tập trung làm rõ các vấn đề về xây dựng động cơ thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên; sử dụng mục tiêu, kế hoạch tổ chức hoạt động này để định hướng cho những nỗ lực của các chủ thể tham gia bồi dưỡng; tổ chức triển khai nội dung, phương thức tiến hành hoạt động; đảm bảo các công cụ, phương tiện (tài liệu, cơ sở vật chất- kỹ thuật); kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Tiếp cận năng lực: Chuẩn nghề nghiệp GVMN quy định rằng, giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.Vì vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp phải dựa trên đánh giá đúng những mặt yếu, thiếu trong NLSP của giáo viên, từ đó xác định nội dung, phương thức bổ sung, cập nhật, nâng cao năng lực này thông qua các hình thức bồi dưỡng. Theo đó, luận án phải đề cập tới khung năng lực, nhu cầu bồi dưỡng năng lực và xác định biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP, qua đó giúp cho GVMN đạt mức đánh giá cao theo chuẩn nghề nghiệp. Tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục: Tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục trong nghiên cứu đề tài luận án này là bám sát quy trình duy trì và nâng cao chất lượng của các yếu tố cấu thành hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN để xác định nội dung, biện pháp quản lý hoạt động này. Theo đó, luận án sẽ tính đến áp dụng linh hoạt các mô hình ĐBCL giáo dục, trước hết tập trung vào đảm bảo chất lượng “đầu vào”, “quá trình” và “đầu ra” của các lớp, các hình thức bồi dưỡng NLSP cho GVMN, phù hợp với bối cảnh của GDMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Bên cạnh đó, luận án hướng vào xác định rõ trách nhiệm của các cấp quản lý, các chủ thể hoạt động trong ĐBCL bồi dưỡng, tự bồi dưỡng NLSP cho GVMN.
- 10 Tiếp cận thực tiễn: Đây là cách tiếp cận dựa trên việc tính đến thực tế NLSP của đội ngũ GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc, cũng như những điều kiện để triển khai hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên trên địa bàn có đông giáo viên người DTTS, đi lại khó khăn, cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường mầm non còn thiếu thốn. Theo đó, luận án giải quyết vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp trong mối quan hệ thống nhất với phát triển GDMN về mọi mặt ở địa bàn này. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các văn bản QLGD và các công trình khoa học về bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Đồng thời, tác giả luận án tập trung nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về các nội dung có liên quan đến quản lý bồi dưỡng GVMN nói chung, quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra về tình hình đội ngũ giáo viên mầm non, NLSP của họ, thực trạng hoạt động bồi dưỡng, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng và ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ các cơ quan QLGD thuộc sở, phòng GD&ĐT tại các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn và Yên Bái, CBQL và giáo viên các trường mầm non tại địa phương vừa nêu. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn, các kế hoạch tổ chức bồi dưỡng GVMN; các báo cáo tổng kết của các sở,
- 11 phòng GD&ĐT về công tác bồi dưỡng GVMN tại các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn và Yên Bái. Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát hoạt động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng GVMN tập trung do sở, phòng GD&ĐT chủ trì tổ chức và các đợt học tập, thảo luận chuyên đề về chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN tại các trường, điểm trường. Phương pháp phân tích nhận định độc lập: Phân tích, tổng hợp các nhận định từ nhiều nguồn tài liệu có liên quan đến bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP theo chuẩn nghề nghiệp cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Phương pháp chuyên gia: Tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo về các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm thông qua điều tra bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, dựa trên đánh giá theo 4 mức độ: (1) rất cần thiết, rất khả thi; (2) cần thiết, khả thi; (3) ít cần thiết, ít khả thi , (4) không cần thiết, không khả thi. Phương pháp thử nghiệm: Tổ chức thử nghiệm về một biện pháp mà luận án đề xuất tại Trường mầm non thị trấn Pác Mầu, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp được đề xuất. 6. Những đóng góp mới của luận án Một là, xây dựng được khung lý luận cho việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó chỉ rõ khái niệm, nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động này.
- 12 Hai là, phát hiện được đặc điểm, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc theo chuẩn nghề nghiệp. Ba là, đề xuất được 7 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính khả thi cao, phù hợp với bối cảnh GDMN ở các tỉnh miền núi phía Bắc. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó cung cấp những luận cứ khoa học để thực hiện chuẩn hóa đội ngũ GVMN. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những cơ sở lý luận cho lãnh đạo sở, phòng GD&ĐT ở các tỉnh miền núi phía Bắc và hiệu trưởng các trường mầm non tại địa bàn này tiến hành quản lý có kết quả hoạt động bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Về mặt thực tiễn Luận án này có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dưỡng GVMN và vận dụng vào đào tạo lại và bồi dưỡng NLSP cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở các địa phương thuộc vùng dân tộc và miền núi trong cả nước. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (14 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
- 13 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài và Việt Nam có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Hướng nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên Ở nước ngoài, có khá nhiều nhà quản lý, nhà khoa học đề cập tới sự cần thiết phải bồi dưỡng NLSP cho giáo viên và chỉ ra mục tiêu, nội dung, hình thức tiến hành hoạt động này, trong đó có thể kể đến một số công trình sau đây. Raja Roy Sing (1991) trong công trình nghiên cứu với tựa đề Education for the Twenty-first Century Asia- Pacific Perspectives (Nền giáo dục cho thế kỷ XXI - Những triển vọng của châu Á - Thái Bình Dương) [113] đã khẳng định: Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó. Do vậy, để phát triển giáo dục, các quốc gia phải làm tốt việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, qua đó hình thành ở họ phẩm chất, NLSP, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác làm việc, óc phê phán, suy luận và có sáng kiến. Các tác giả Michael Fullan, Andy Hargreaves (1992) trong công trình Teacher development and educational change (Sự phát triển của giáo viên và thay đổi trong giáo dục) [112] đã chỉ ra các cấp độ phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, đó là: Phát triển các kỹ năng tồn tại; thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản; mở rộng sự linh hoạt chuyên môn; trở thành chuyên gia; có khả năng giúp đồng nghiệp phát triển chuyên môn; tham gia đóng góp vào quyết sách giáo dục. Để đạt đến các cấp độ này giáo viên phải được đào tạo, bồi dưỡng trong suốt quá trình hoạt động sư phạm. Trong báo cáo năm 1995 Học tập kho báu tiềm ẩn, UNESCO (1995) [99] đã chỉ rõ: Vai trò của người giáo viên đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học tập cho học sinh. Cùng với sự thay đổi về vai trò, người giáo viên phải biết sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy
- 14 học hiện đại. Vì vậy, giáo viên cần được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng cần thiết. Sau đó, UNESCO và OECD, dựa trên kết quả phân tích các chỉ số giáo dục của các nước đang phát triển đã đưa ra các khuyến nghị đối với các quốc gia về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. E.A. Pankô (1995) trong công trình Психология деятельности воспителья детского сада (Tâm lý học hoạt động GDMN) [119] đã dựa vào nhiệm vụ chủ yếu mà con người phải giải quyết trong hoạt động nghề nghiệp để xác định các kỹ năng cơ bản, từ đó tác giả chỉ ra rằng: kỹ năng nghề nghiệp của GVMN gồm 5 loại, bao gồm: (1) Các kỹ năng nhận thức; (2) Các kỹ năng thiết kế; (3) Các kỹ năng tổ chức và giao tiếp; (4) Các kỹ năng chuyên biệt: vẽ, xây dựng, hát, múa…; (5) Các kỹ năng tổ chức cho mỗi loại hoạt động. Những kỹ năng này là thành tố quan trọng trong NLSP của GVMN, cần được hình thành, phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Trong cuốn Quản lý nguồn nhân lực, các tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Hard (1995) [36], khi đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đã cho rằng: phải có nhiều hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và đưa tới sự thích ứng nhanh của giáo viên với thực tiễn giáo dục. Trong những hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên, theo các tác giả, việc bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học mới phải kết hợp với đúc rút kinh nghiệm sư phạm trong thực tiễn dạy học và tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Trong sách Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên, các tác giả Pierre Besnard và Bernard Lietard (1998) [6] đã chỉ ra sự cần thiết đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho người lớn trên các lĩnh vực hoạt động để họ thích ứng với sự phát triển của xã hội và khoa học, công nghệ … Trong lĩnh vực giáo dục, HĐBD thường xuyên cho giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Năm 2007, trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người, với tiêu đề Nền tảng vững chắc chăm sóc và GDMN, UNESCO (2007) [100] đã đề cập tới vấn đề “giáo viên trước tuổi học” (GVMN) đã được các quốc gia
- 15 đào tạo chính quy theo các chương trình đào tạo khác nhau, nhưng dù đào tạo theo chương trình nào thì “giáo viên trước tuổi học” cũng phải có NLSP phù hợp với việc chăm sóc, giáo dục trẻ trước tuổi học phổ thông. Tác giả Belyaeva E.N. (2014) trong nghiên cứu Формирование профессионнальных компетенций учителя в процессе повышения квалификации (Sự hình thành năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng nâng cao trình độ) [116], đã chỉ rõ HĐBD giáo viên cần hướng vào hình thành, phát triển ở họ năng lực nghề nghiệp, năng lực xã hội... nhằm tạo những điều kiện thuận lợi để mỗi giáo viên hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong nhà trường. Ở Việt Nam, tác giả Bùi Văn Quân (2005), trong bài viết Động lực học tập và tạo động lực học tập [71], cho rằng: cần tạo ra động lực cho người được bồi dưỡng bằng cách gắn lý luận với hoạt động thực tiễn, bởi vì “Muốn thực hành được những tri thức ... cần phải cụ thể hoá chúng trong từng lĩnh vực và hoạt động thực tiễn cụ thể” [71, tr. 23]. Trong công trình Quản lý giáo dục, các tác giả Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) [37] đã cho rằng: Để phát triển đội ngũ giáo viên, các chủ thể QLGD cần làm tốt khâu kế hoạch, quy hoạch đội ngũ giáo viên, tiến hành có hiệu quả việc tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, kỹ năng sư phạm, kiểm tra, đánh giá thực lực đội ngũ và sự phấn đấu, rèn luyện của từng giáo viên. Như vậy có thể nói, bồi dưỡng NLSP cho giáo viên được các tác giả nêu trên xem như một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển đội ngũ giáo viên. Tác giả Đặng Huỳnh Mai (2006) trong cuốn Một số vấn đề về đổi mới QLGD tiểu học vì sự phát triển bền vững [59] đã chỉ rõ rằng: Chuẩn nghề nghiệp là hệ thống các yêu cầu, tiêu chí về năng lực nghề nghiệp của một nghề nào đó được phân loại từ thấp đến cao. Khi xác định chuẩn nghề nghiệp của một ngành nghề, người ta nói đến trình độ đào tạo ban đầu, trình độ tiếp theo phù hợp với các bước phát triển của toàn bộ năng lực. Vì vậy, để đáp
- 16 ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, sau khi được đào tạo ở một trình độ nào đó, người lao động phải tiếp tục được bồi dưỡng về năng lực. Trong luận án tiến sĩ Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả Lê Khánh Tuấn (2006) [94] cho rằng: Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải đảm bảo tính xã hội hóa, tính dân chủ; thực hiện tốt sự kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tuy luận án này không bàn sâu về HĐBD giáo viên, nhưng những ý tưởng vừa nêu cũng có thể vận dụng vào xem xét vấn đề bồi dưỡng NLSP cho GVMN. Tác giả Nguyễn Trí (2007) trong bài viết “Quan niệm và quá trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” [91], cho rằng, trong điều kiện hệ thống đào tạo giáo viên có tính mềm dẻo, linh hoạt và đa dạng như hiện nay thì cần phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo hướng chuyển từ chuẩn hóa về trình độ đào tạo sang chuẩn hóa theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở quy định về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên theo từng cấp giáo dục, hệ thống giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Tác giả Mông Kí Slay (Chủ nhiệm đề tài, 2007), Nghiên cứu những điều kiện cần thiết để đưa tiếng dân tộc vào dạy trong trường tiểu học vùng dân tộc đạt hiệu quả [74] đã cho rằng, các cấp QLGD, cũng như đội ngũ giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên, đồng thời tạo điều kiện, đầu tư trí tuệ, công sức, kinh phí cho HĐBD giáo viên, trong đó có bồi dưỡng về tiếng dân tộc. Công tác này sẽ thiết thực góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học vùng DTTS. Đề tài nghiên cứu này có thể vận dụng vào việc xác định nội dung bồi dưỡng GVMN vùng dân tộc, miền núi. Trong cuốn Nâng cao chất lượng GD&ĐT ở vùng dân tộc và miền núi, tác giả Bùi Thị Ngọc Diệp (2008) [21] đã chỉ ra rằng: Hầu hết giáo viên vùng dân tộc và miền núi đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, nhưng còn bộc lộ những những hạn chế về khả năng vận dụng phương pháp dạy học mới, kỹ thuật dạy học lớp ghép, nhận thức về giáo dục hòa nhập, giáo dục kỹ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 18 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 11 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn