Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng VHNT của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập và thực trạng quản lý xây dựng VHNT của các trường MN tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận án đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường mầm non trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- TRỊNH NGỌC TOÀN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- HÀ NỘI - 2023 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến TS. Trương Thị Thúy Hằng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi ...... giờ...... ngày ....... tháng ........ năm ........... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo; xác định giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. Vai trò của giáo dục được thể hiện trước hết với thế hệ trẻ, trong đó, trẻ em ở bậc học GDMN cần phải được quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là tiền đề quan trọng, làm nền tảng cho các bậc học sau này. Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về GDMN đều cho rằng: sự phát triển trong những năm đầu đời có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của cả cuộc đời con người, đặc biệt là giai đoạn từ 0 - 6 tuổi. Đây là giai đoạn vàng để con người phát triển và hoàn thiện, mọi tác động giáo dục trong giai đoạn này góp phần quan trọng trong việc hình nên nhân cách sau này của đứa trẻ. Trong số trẻ em học tập tại các trường MN, hiện nay, số trẻ khuyết tật đến trường ngày càng gia tăng. Theo báo cáo khảo sát tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 cho thấy, tỷ lệ trẻ khuyết tật ở tuổi MN ở nước ta là 2,74%. Như vậy, ước tính cả nước hiện có khoảng 141.745 trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non; và ở Hải Phòng có khoảng 3.199 trẻ khuyết tật ở độ tuổi MN [14, tr.88]. Đây là nhóm trẻ chịu nhiều thiệt thòi, đòi hỏi phải được giáo dục bằng phương thức phù hợp, tinh tế. Trong đó, giáo dục hòa nhập là một phương thức giáo dục mang lại hiệu quả cao cho trẻ khuyết tật nói chung và đặc biệt đối với trẻ khuyết tật ở lứa tuổi MN. Giáo dục hòa nhập là một xu thế tất yếu chung của xã hội hiện nay. Trên thế giới, GDHN đã đưa vào thành chính sách với tất cả trẻ em. Ở Việt Nam, Nhà nước ta cũng đã khẳng định “Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ yếu đối với người khuyết tật” [41]. Lí luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, GDHN không những mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà còn cho cả trẻ bình thường. Tuy nhiên đến nay, việc thực hiện GDHN nói chung cũng như GDHN trong các trường MN ở nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó, những rào cản xã hội trong thực hiện GDHN là một thách thức không nhỏ như: điều kiện môi trường sống chưa phù hợp, tính thực thi pháp luật chưa cao và đặc biệt là vẫn còn đó thái độ kỳ thị của xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết 33/NQ-TW của Trung ương về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Quyết định số 1299/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” [8]. Năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức đánh giá sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW trong đó đã phân tích đánh giá cụ thể những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế đồng thời cũng chỉ ra những nhiệm vụ tiếp tục triển khai trong giai đoạn tiếp theo. Xác định môi trường văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống của thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng mô hình VHNT tích cực là giải pháp hữu hiệu cho các trường MN có tổ chức GDHN hoàn thành tốt nhiệm vụ GDHN. VHNT giúp nhà trường trở thành một biểu tượng văn hóa đặc trưng mang phong cách riêng, tạo ra môi trường GDHN
- 2 thân thiện, đầy tính nhân văn. Văn hóa nhà trường đã xóa bỏ đi những rào cản hòa nhập trong nhà trường, nâng cao chất lượng GDHN. Để xây dựng VHNT thành công, các trường MN có tổ chức GDHN cần quan tâm đến công tác QL xây dựng VHNT của trường mình. Bởi mục tiêu cuối cùng của quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là nhằm hướng tới việc xây dựng VHNT cho nhà trường đó một cách hiệu quả thông qua sự tác động của nhà QL. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN hiện nay ở nước ta cũng như tại Hải Phòng còn ít được chú ý; hoặc do nhận thức vấn đề còn hạn chế nên dẫn đến việc xây dựng VHNT đa số còn nặng về hình thức, không mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển nhà trường cũng như nâng cao chất lượng GDHN. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng VHNT của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập và thực trạng quản lý xây dựng VHNT của các trường MN tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận án đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường mầm non trong bối cảnh đổi mới hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT trong trường MN có tổ chức GDHN; 4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; 4.3. Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong luận án; 4.4. Thử nghiệm Giải pháp 3: “Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực” 5. Giả thuyết khoa học Trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường mầm non nói chung và nhà trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập nói riêng một cách hiệu quả cần xác định được vai trò chủ trì- phối hợp của các bên tham gia trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý như: quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức GDHN, quản lý các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường MN có tổ chức GDHN, quản lý đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN,….dựa trên các quy trình xây dựng VHNT. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp đổi mới quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN có
- 3 tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng mang tính cấp thiết và khả thi đáp ứng được các yêu cầu: 1) Có nội dung, quy trình và các tiêu chí đánh giá VHNT rõ ràng;2) Đảm bảo nguyên tắc và quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI gắn với Bộ công cụ nhận diệu thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN trong việc cải tiến vận dụng nhằm đánh giá kiểu văn hóa trong tổ chức, làm rõ tính đối tượng trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chính là các thành tố hữu hình của VHNT. Sự tiếp cận hai bộ công cụ để xác định được các thành tố cấu trúc của VHNT và tác động động đến từng thành tố của VHNT này nhằm tạo ra những thay đổi về VHNT của trường MN có tổ chức GDHN. 3) Đội ngũ CBQL và GV có năng lực quản lý và xây dựng VHNT trường mầm non đáp ứng được yêu cầu của trường MN có tổ chức GDHN thì sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN hiện nay. 6. Câu hỏi nghiên cứu 6.1. Cần xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN dựa trên các nguyên tắc, quy trình xây dựng VHNT MN và các tiêu chí của Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN như thế nào? 6.2. Thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang có những điểm mạnh, điểm hạn chế như thế nào? 6.3. Cần có các giải pháp như thế nào để quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm khắc phục những điểm yếu trong xây dựng VHNT đáp ứng bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay? 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác QL hoạt động xây dựng VHNT của hiệu trưởng các trường MN tư thục có tổ chức GDHN trẻ khuyết tật trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Về địa bàn khảo sát Các nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hải Phòng: - 15 trường MN tư thục có tổ chức GDHN ở thành phố Hải Phòng Về đối tượng khảo sát: - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường MN tư thục có tổ chức GDHN; - Giáo viên, NV các trường MN tư thục có tổ chức GDHN; - Cha mẹ trẻ các trường MN tư thục có tổ chức GDHN. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận Luận án sử dụng các cách tiếp cận chủ đạo sau: Tiếp cận lý thuyết tham dự; Tiếp cận mục tiêu; Tiếp cận cấu trúc đối tượng dựa theo các tiêu chí của Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN. 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2.1. Nhóm phương nghiên cứu thực tiễn 8.2.3. Nhóm phương pháp thống kế toán học 9. Những luận điểm bảo vệ 9.1. Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận
- 4 dựa trên vai trò chủ trì- phối hợp của các bên tham gia và quy trình xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN có tổ chức GDHN được thực hiện theo các tiêu chí của bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và bộ nhận diện thương hiệu nhà trường mầm non nhằm góp phần xây dựng văn hóa nhà trường các trường mầm non giáo dục hòa nhập. 9.2.Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã cho thấy có nhiều bất cập trong các công cụ quản lý như: thiếu bộ công cụ nhận diện và đánh giá văn hóa nhà trường, các triết lý của nhà trường và các phương thức chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường chưa xác định rõ ràng bằng các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường cụ thể, năng lực của đội ngũ CBQL và GV trong xây dựng, duy trì phát triển văn hóa nhà trường còn hạn chế, các nguồn lực đầu tư cho xây dựng văn hóa của các nhà trường còn chưa được ưu tiên. 9.3. Các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN giúp giải quyết các bất cập và nâng cao hiệu quả quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập nói riêng và chất lượng giáo dục trong các trường MN nói chung. 10. Đóng góp mới của nghiên cứu đề tài * Đóng góp mới về mặt lý luận Luận án xây dựng được khung lý thuyết về quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận dựa trên bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và bộ nhận diện thương hiệu nhà trường mầm non và cơ sở phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay đối với hoạt động quản lý. Bộ công cụ nhận diện văn hóa nhà trường tại trường MN có tổ chức GDHN nhằm đánh giá toàn diện VHNT của trường MN có tổ chức GDHN, bao gồm cả chuẩn mực về hình thức (hệ thống cấu trúc hữu hình) và chuẩn mực về nội dung (triết lý hoạt động) của nhà trường để làm cơ sở cho nhà QL xác định được mục tiêu xây dựng VHNT tại các trường MN hiện nay. * Đóng góp về thực tiễn Trên cơ sở khảo sát đánh giá đã đưa ra các nhận định về điểm mạnh, điểm hạn chế của thực trạng quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.Trên cơ sở đó, đề xuất được các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận dựa trên bộ công cụ nhận diện văn hóa nhà trường nâng cao hiệu quả quản lý các trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng và các trường MN nói chung. Đây cũng là tài liệu tham khảo giá trị, hữu ích đối với các cấp quản lý tại các cơ sở GD mầm non. 11. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án dự kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Chương 2. Thực trạng về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng Chương 3. Giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Qua việc tìm hiểu nghiên cứu về xây dựng VHNT, QL xây dựng VHNT trong các cơ sở giáo dục ở trong và ngoài nước có thể thấy: - Về xây dựng VHNT trong cơ sở giáo dục, các tác giả nhấn mạnh đến các vấn đề như: sức mạnh của VHNT đã tác động tích cực đến kết quả giáo dục của nhà trường; hướng tới xây dựng mô hình VHNT trong xu thế toàn cầu hóa; coi trọng yếu tố con người (đội ngũ nhà giáo, vai trò hiệu trưởng) trong quá trình hình thành và phát triển VHNT; Các hoạt động giao tiếp, ứng xử trong nhà trường; Xây dựng môi trường giáo dục. - Về QL xây dựng VHNT trong cơ sở giáo dục, các tác giả đề về các vấn đề: giải pháp dành cho các nhà QL trong việc kiểm tra, đánh giá để nâng cao VHNT của mình; vai trò của người hiệu trưởng làm thay đổi VHNT; Qui trình đánh giá VHNT; các biện pháp QL hoạt động xây dựng VHNT; QL văn hóa chất lượng; vận dụng VHNT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề cho thấy, các nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đề cập tới các vấn đề VHNT trong cơ sở giáo dục, QL xây dựng VHNT trong cơ sở giáo dục khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào về XD VHNT hay QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Các nghiên cứu cũng chưa xây dựng được một bộ cung cụ đánh giá, khảo sát toàn diện về cấu trúc VHNT. Như vậy, việc QL xây dựng VHNT nói chung cũng như VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN và việc xây dựng bộ công cụ đánh giá toàn bộ cấu trúc VHNT và còn nhiều nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. 1.2. Khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất. 1.2.2. Giáo dục hòa nhập trong trường mầm non Giáo dục hòa nhập trong trường mầm non được hiểu theo "Khuynh hướng hòa nhập" (Mainstreaming) có nghĩa là giúp đỡ người khuyết tật sống, học tập và làm việc trong những điều kiện đặc thù, nơi họ có được cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới mức mà họ có thể, khuynh hướng hòa nhập được định nghĩa như việc hòa nhập trẻ khuyết tật và bình thường trong cùng một lớp học.
- 6 1.2.3. Văn hóa nhà trường, xây dựng văn hóa nhà trường Văn hóa nhà trường: Văn hóa nhà trường là tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được tạo ra trong quá trình lịch sử phát triển nhà trường dưới hình thái vật chất và tinh thần; được các thành viên trong nhà trường thừa nhận và chia sẻ, tạo nên bản sắc của nhà trường đó. Xây dựng văn hóa nhà trường: Xây dựng văn hóa nhà trường là quá trình/ hoạt động của nhà quản lý (đứng đầu là hiệu trưởng) tác động tới các thành tố/ thành phần của văn hóa nhà trường như: xây dựng giá trị cốt lõi, triết lý hoạt động, thành tố hữu hình của văn hóa, các quan niệm chung,… nhằm hướng tới thay đổi phát triển văn hóa nhà trường hợp tác và chia sẻ, tạo nên thương hiệu của mỗi nhà trường 1.2.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chính là quá trình chủ thể quản lý nhà trường tác động đến đối tượng quản lý chính là quản lý các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường như quản lý thực hiện mục tiêu, quản lý xây dựng triết lý hoạt động, xây dựng cấu trúc hữu hình, tạo dựng các quan niệm chung và đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường nhằm góp phần xây dựng văn hóa nhà trường trong từng giai đoạn bối cảnh cụ thể. 1.3. Văn hóa nhà trường trong các trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập Luận án đã làm rõ các vấn đề: Đặc điểm của trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập; Đặc điểm VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN; Vai trò của VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN. 1.4. Vận dụng bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận diện thương hiệu nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trong xây dựng văn hóa nhà trường Nhằm nhận diện thực trạng VHNT một cách toàn diện và đưa ra những định hướng trong việc xây dựng mô hình VHNT, tác giả đã xây dựng một hệ thống đánh giá VHNT. Việc đánh giá VHNT được kết hợp giữa bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và bộ công cụ lí Triết nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN Giá trị hoạt động cốt lõi đặc trưng Thân tộc Bộ công cụ (A) Bộ công nhận diện Thường cụ đánh thương hiệu Mô quy (B) Xác định giá hình trường MN VHNT Thị Kiểu VHNT VHTC CTC GDHN trường OCAI (C)Thứ Hệ thống Không gian bậc cấu trúc kiến trúc (D) hữu hình đặc trưng Hệ thống các tiêu Hệ thống các Hệ thống các chí về CSVC tiêu chí về con tiêu chí chung trường MN có tổ Người văn hóa chức GDHN trường MN có tổ chức GDHN
- 7 Sơ đồ 1.2. Hệ thống đánh giá văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục mầm non hòa nhập bằng bộ công cụ nhận diện thương hiệu và bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI 1.5. Xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Xây dựng triết lý hoạt động trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Tạo dựng những quan niệm chung của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Xây dựng bộ phận quản lý VHNT và đội ngũ tiên phong thực hiện xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập 1.6. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập - Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Các yếu tổ ảnh hưởng gồm: (1) Năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; (2) Điều kiện cơ sở vật chất; (3) Đặc thù hoạt động giáo dục mầm non hòa nhập; (4) Quá trình xã hội hóa giáo dục; (5) Quá trình tích lũy kinh nghiệm của ban lãnh đạo nhà trường. Kết luận Chương 1 Chương 1 của luận án đã làm rõ các cơ sở lý luận khoa học về vấn đề nghiên cứu về khái niệm: Xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN. Đây là cơ sở để xây dựng các nội dung xây dựng
- 8 VHN mầm non có tổ chức GDHN và quản lý xây dựng VHN mầm non có tổ chức GDHN. Những cơ sở lý luận của vấn đề QL xây dựng VHNT nói trên đã khẳng định vai trò quan trọng VHNT trong hoạt động GDHN tại các trường MN có tổ chức GDHN trong việc nâng cao chất lượng GDHN. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT MN có tổ chức GDHN đã làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với quá trình xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN trước bối cảnh toàn cầu hóa. Đó là một xu thế tất yếu của thế giới mà các cơ sở giáo dục Việt Nam cũng trở thành một thành viên trong “sân chơi” chung toàn cầu và tác động mạnh mẽ bởi sự giao thoa, tiếp biến giữa các nền văn hóa đa dạng.Vì vậy, các trường MN có tổ chức GDHN Việt Nam cần sẵn sàng và chủ động xây dựng cho mình một mô hình văn hóa phù hợp trong bối cảnh chung để tồn tại và phát triển bền vững. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội, hoạt động giáo dục mầm non và giáo dục hòa nhập ở các trường mầm non của thành phố Hải Phòng 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát Luận án đã làm rõ mục đích khảo sát; Nội dung khảo sát; Đối tượng và địa bàn khảo sát; Phương pháp tổ chức khảo sát. 2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ về văn hóa nhà trường Nhận thức về VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV và Cha mẹ trẻ trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN về VHNT, chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 550 CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về khái niệm VHNT với 3 đáp án lựa chọn. Trong đó, có 279 người lựa chọn đáp án 1 (chiếm 50,7%); có 112 người lựa chọn đáp án 2 (chiếm 20,4%) và 159 người lựa chọn đáp án 3 (chiếm 28,9%).
- 9 Biểu đồ 2.1: So sánh mức độ nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về VHNT Từ kết quả trên cho thấy, đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu VHNT dựa vào hình thức bề ngoài của nhà trường (50,7%); có 20,4% người hiểu về VHNT theo hướng nhấn mạnh đến kết quả giảng dạy và học tập của giáo viên và trẻ; có 28,9% người hiểu về VHNT một cách toàn diện. Nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 407 người cho rằng việc xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là rất cần thiết (chiếm 74%); 131 người cho rằng việc xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là cần thiết (chiếm 23,8%). Không có ai đánh giá việc xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là không cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít là 12 người (chiếm 2,2%) thể hiện sự không quan tâm đến vấn đề này, điều đó chứng tỏ vẫn còn những thành viên chưa hiểu về vấn đề VHNT cũng như tầm quan trọng của VHNT. Nhận thức về vai trò của văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ đều đánh giá cao vai trò của VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Trong đó, tỷ lệ trung bình đánh giá VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN rất quan trọng là 60,1% và quan trọng là 33,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ trung bình đánh giá vai trò VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là ít quan trọng vẫn còn là 6,2%. Như vậy, nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về vai trò VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là cao nhưng chưa đồng đều. Còn một bộ phận nhỏ nhận thức chưa đúng đắn về vai trò VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Bên cạnh đó, nhận thức về vai trò VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN có xu hướng nhấn mạnh vào các biểu hiện bên ngoài của nhà trường. Điều này cho thấy nhận thức về VHNT còn thiếu toàn diện và chưa thật sâu sắc. 2.3.2. Thực trạng về việc xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập
- 10 Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non có tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là 2,47. 2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình các trường MN có tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là 2,36. 2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập * Đối với nhóm tiêu chí về diện tích, khuôn viên và sân vườn: được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình với số TB là 2,5 điểm. * Đối với nhóm tiêu chí về khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập: được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình với số điểm TB là 2,24 điểm. * Đối với nhóm tiêu chí về khối hành chính - đánh giá và tư vấn giáo dục: được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình với số điểm TB là 2,58 điểm. * Đối với nhóm tiêu chí về khối tổ ăn: được đánh giá thực hiện ở mức cao nhất trong các nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất trong các trường MN có tổ chức GDHN, với số điểm TB là 4,1 điểm. * Đối với nhóm tiêu chí về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: được đánh giá thực hiện ở mức trung bình với số điểm TB là 2,3 điểm. * Đối với nhóm tiêu chí về khu về sinh, hệ thống cấp thoát nước: được đánh giá thực hiện ở mức khá với số điểm TB là 3,34 điểm. 2.3.5. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Thực hiện văn hóa nhà trường của cán bộ quản lý trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện VHNT của CBQL trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm TB là 2,93 Thực hiện văn hóa nhà trường của giáo viên, nhân viên trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện VHNT của GV trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình là 3,05 so với 5 mức độ khảo sát. Tuy nhiên, ở từng nội dung thực hiện hành vi VHNT lại thể hiện sự phân hóa cao. Thực hiện văn hóa nhà trường của cha mẹ trẻ trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện VHNT của cha mẹ trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình là 2,7. Đa số
- 11 các hành vi VHNT của cha mẹ trẻ không được đánh giá cao. Thực hiện văn hóa nhà trường của trẻ trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện VHNT của trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm TB là 3,2. Tuy chưa được đánh giá tốt nhưng so với hành vi VHNT của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ thì hành vi VHNT của trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN đạt mức đánh giá cao nhất. 2.3.6. Thực trạng nhận diện mô hình văn hóa nhà trường của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng trong 4 kiểu VHNT hiện tại thì VHNT kiểu thứ bậc được đánh giá cao nhất (3,4/10 điểm), thứ hai là VHNT kiểu thường quy (2,6/10 điểm), thứ ba là VHNT kiểu thị trường (2,1/10 điểm) và cuối cùng là VHNT kiểu thân tộc (1,9/10 điểm). Biểu đồ 2.4: So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập So với kiểu VHNT mong muốn của các trường MN có tổ chức GDHN chúng ta thấy rõ là đang tồn tại một khoảng cách giữa hai kiểu văn hóa hiện tại và mong muốn. Trong đó, kiểu VHNT các trường MN có tổ chức GDHN đang muốn hướng tới cao nhất là kiểu VHNT thường quy (3,9 điểm). Đánh giá chung về thực trạng xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức GDHN * So sánh mức độ thực hiện VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập
- 12 Biểu đồ 2.2: So sánh mức độ thực hiện VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Qua biểu đồ chúng ta thấy việc thực hiện VHNT của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ đều đạt ở mức khá trong khoảng điểm trung bình từ 2,7 đến 3,2 điểm. Nhìn chung, khả năng hiểu và vận dụng giá trị VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ còn thiếu sâu sắc, nhất là những hành vi mang nét văn hóa đặc thù quan trọng trong môi trường GDHN lại cũng chưa được đề cao và thực hiện tốt, đó là văn hóa hợp tác và tôn trọng sự khác biệt. Điều đáng chú ý là hành vi VHNT của trẻ lại được đánh giá cao nhất trong số các nhóm đối tượng được khảo sát. Điều này cho thấy trẻ có khả năng tự thích nghi cần được tôn trọng và khích lệ đúng cách để các em phát triển tốt trong môi trường GDHN * So sánh mức độ thực hiện triết lý hoạt động và mức độ thực hiện các tiêu chí hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Biểu đồ 2.3: So sánh mức độ thực hiện triết lý hoạt động và mức độ thực hiện các tiêu chí hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường MN có tổ chức GDHN Như vậy, số điểm trung bình về thực hiện triết lý hoạt động và thực hiện các tiêu chí cấu trúc hữu hình có số điểm chênh lệch không lớn (0,5 điểm). Qua đó chúng ta có thể thấy được sự tương đồng giữa yếu tố vô hình và yếu tố hữu hình tồn tại trong VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN.
- 13 * So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Biểu đồ 2.4. So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập So với kiểu VHNT mong muốn của các trường MN có tổ chức GDHN chúng ta thấy rõ là đang tồn tại một khoảng cách giữa hai kiểu văn hóa hiện tại và mong muốn. Trong đó, kiểu VHNT các trường MN có tổ chức GDHN đang muốn hướng tới cao nhất là kiểu VHNT thường quy (3,9 điểm), thứ hai là VHNT kiểu thân tộc (2,5 điểm), thứ ba là VHNT kiểu thứ bậc (2,1 điểm), thứ tư là VHNT kiểu thị trường (1,5 điểm)
- 14 2.4. Thực trạng về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Để đánh giá thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát (phụ lục 3) dành cho 105 CBQL ở các trường MN có tổ chức GDHN, với các nội dung sau: 2.4.1. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng về QL thực hiện mục tiêu XD VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình với mức điểm TB là 2,54. 2.4.2. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức điểm trung bình là 2,7 điểm. Các trường coi trọng hình thức với các hoạt động ban đầu mà chưa triển khai tới các nội dung cụ thể. 2.4.3. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức điểm TB là 2,8. Trong đó, việc lập kế hoạch ban đầu được đánh giá cao, nhưng nguồn tài chính dành cho việc đầu tư cấu trúc hữu hình lại chưa được quan tâm thỏa đáng 2.4.4. Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung của các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức trung bình với mức điểm trung bình là 2,0 điểm. Thực chất, đây là nội dung quan trọng nhất nhưng chưa được các nhà quản lý quan tâm đúng mức. Điều này cũng đã phản ánh đúng và phù hợp với kết quả thực trạng VHNT đã được khảo sát trước đó. 2.4.5. Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức điểm trung bình là 2,65 điểm. Việc xây dựng một hệ thống đánh giá việc thực hiện VHNT có thể được thực hiện nhưng còn mang tính thi đua hình thức. 2.5. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT trong các trường mầm non có tổ chức GDHN được đánh giá có mức độ tác động lớn và rất lớn với mức điểm trung bình là 4,2 điểm.
- 15 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng 2.6.1. Điểm mạnh Các thành viên trong các trường MN có tổ chức GDHN tại thành phố Hải Phòng đa số có nhận thức rất tốt về vai trò và tầm quan trọng của VHNT. Đội ngũ CBQL, GV, NV có trách nhiệm và tận tâm trong công việc, sẵn sàng tham gia xây dựng môi trường văn hóa giáo dục tích cực. Khả năng tự thích nghi của trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN tại Hải Phòng hiện nay được đánh giá là khá tốt. Các trường MN có tổ chức GDHN thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo Nhiều năm nay, các trường MN có tổ chức GDHN đã duy trì tốt phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Kiểu VHNT mà các trường MN có tổ chức GDHN hướng tới hiện nay là kiểu thường quy, có giá trị cốt lõi đặc trưng phù hợp với hoạt động GDHN. Những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo cũng đã bắt đầu quan tâm và coi VHNT như một tiêu chí hoạt động, thi đua trong nhà trường. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025”. Trong quá trình tiếp xúc, tham quan giữa các cơ sở giáo dục với nhau sẽ tạo ra sự giao lưu, học hỏi về xây dựng VHNT. Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, chính quá trình toàn cầu hóa ấy sẽ trở thành cơ hội cho những trường biết gạn lọc, tiếp thu tinh hoa nhân loại để phát triển các giá trị văn hóa của tổ chức mình. 2.6.2. Điểm hạn chế Đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu VHNT dựa vào hình thức bề ngoài của nhà trường. Các hoạt động xây dựng VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN mới chỉ dừng lại ở những hoạt động ban đầu; Việc thực hiện VHNT của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ được đánh giá chưa tốt; Văn hóa tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ chưa được đề cao trong môi trường GDHN. Sự kết phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa chặt chẽ trong việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ cũng như các hoạt động về VHNT. Các trường MN có tổ chức GDHN chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu nhà trường. Sự gia tăng về cạnh tranh không lành mạnh giữa các trường. Số lượng giáo viên mầm non nói chung cũng như giáo viên mầm non dạy trẻ khuyết tật thiếu hụt nghiêm trọng, trong khi số trẻ khuyết tật đến trường ngày càng gia tăng; Thái độ kỳ thị của xã hội về vấn đề khuyết tật.
- 16 2.6.3. Nguyên nhân của mặt yếu VHNT còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam; Một số trường MN có tổ chức GDHN chưa thực sự quan tâm đến VHNT. Công tác tuyên truyền Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025” còn hạn chế. Việc tổ chức các hội thi, hội thảo, chuyên đề, nêu gương, tuyên dương những điển hình tiêu biểu trong văn hóa nhà trường nói riêng và những cái hay, cái đẹp của nghề giáo chưa được quan tâm thực hiện rộng rãi. Nhận thức của cả phía nhà giáo và cha mẹ trẻ về tầm quan trọng trong việc kết phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình chưa sâu sắc. Kết luận chương 2 Qua khảo sát về thực trạng về xây dựng VHNT và QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng có thể thấy rằng, CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của VHNT nhưng chưa đồng đều. Đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu VHNT dựa vào hình thức bề ngoài của nhà trường, thiếu sâu sắc và toàn diện. Với nhận thức thiếu sâu sắc về VHNT của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ dẫn đến hành vi VHNT của họ cũng còn nhiều hạn chế. Các hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được thực hiện khá hình thức. Bên cạnh những cơ hội thuận lợi như xu thế xã hội, sự quan tâm của ngành giáo dục, hành lang pháp lý cho việc xây dựng VHNT,… thì vấn đề quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như: những hành vi tiêu cực của nền kinh tế thị trường, sự gia tăng cạnh tranh thiếu lành mạnh của các trường MN có tổ chức GDHN, số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo trong lĩnh vực GDHN không đảm bảo, sự kỳ thị của xã hội đối với vấn đề khuyết tật… Từ thực tế trên được phản ánh trong quá trình khảo sát thực trạng xây dựng VHNT và quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN sẽ làm cơ sở thực tiễn chắc chắn cho các biện pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng sẽ được đề xuất ở chương sau.
- 17 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp Các nguyên tắc xây dựng biện pháp gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. 3.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập của thành phố Hải Phòng. 3.2.1. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với văn hóa cộng đồng địa phương 3.2.1.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp này nhằm xây dựng cho trường MN có tổ chức GDHN một hệ thống giá trị có tính pháp lý và đạo lý, tạo nên phong thái đặc thù của nhà trường. Cùng với đó, các điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường cũng được rà soát hoàn thiện, phù hợp với hệ thống giá trị đó, thể hiện được đặc trưng của những giá trị chủ đạo trong triết lý hoạt động nhà trường. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp: - Xác định được mục tiêu xây dựng triết lý hoạt động và các điều kiện cơ sở vật chất cần hoàn thiện của nhà trường. - Xây dựng cho trường MN có tổ chức GDHN triết lý hoạt động với những nội dung cụ thể về sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc phù hợp với giá trị cốt lõi và gắn liền với văn hóa địa phương. - Rà soát và hoàn thiện cho trường MN có tổ chức GDHN các điều kiện CSVC. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện: * Xác định mục tiêu xây dựng triết lý hoạt động và các điều kiện cơ sở vật chất cần hoàn thiện Hiệu trưởng lên kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng mục tiêu VHNT, bao gồm cả triết lý hoạt động và các điều kiện cơ sở vật chất cần xây dựng và hoàn thiện thông qua việc khảo sát bằng bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN. Sử dụng bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI để tổ chức khảo sát văn hóa tổ chức dựa trên khung giá trị. Trước hết là giúp xác định kiểu văn hóa hiện tại của tổ chức, và sau đó là xác định kiểu văn hóa phù hợp mà tổ chức mong đợi trong tương lai. * Xây dựng triết lý hoạt động phù hợp với giá trị cốt lõi và gắn liền với văn hóa cộng đồng địa phương. Các nội dung triết lý hoạt động của trường MN có tổ chức GDHN được xây dựng thành một văn bản quy chế VHNT. Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện các nội dung sau: - Thành lập Ban soạn thảo quy chế VHNT; Ban soạn thảo thu thập và phân tích thông tin, ý kiến đã khảo sát để xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường.
- 18 - Cụ thể hóa các nội dung triết lý hoạt động còn lại phù hợp với giá trị cốt lõi đã xác định. - Văn bản sơ thảo về quy chế văn hóa nhà trường được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong toàn trường MN có tổ chức GDHN Sau khi thảo luận lấy ý kiến rộng rãi, ban soạn thảo trình ban hiệu trưởng bổ sung, hoàn thiện quy chế VHNT để phê duyệt ban hành chính thức. * Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động nhà trường gắn với văn hóa cộng đồng địa phương thông qua nhận diện không gian kiến trúc, cơ sở vật chất đặc trưng và phù hợp Hiệu trưởng tổ chức khảo sát, thu thập thông tin và đánh giá toàn bộ các điều kiện cơ sở vật chất để lên kế hoạch hoàn thiện; chuẩn bị nguồn lực tài chính để mua sắm, bổ sung và khai thác sử dụng hiệu quả. Thiết kế các hạng mục cơ sở vật chất phù hợp với không gian kiến trúc chung và giá trị triết lý chủ đạo. Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên tài sản nói chung cũng như các hạng mục cụ thể về điều kiện cơ sở vật chất. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng là người quyết đoán, có kinh nghiệm trải nghiệm trong lĩnh vực GD nói chung cũng như GDHN; cẩn trọng trong việc xác định giá trị cốt lõi; tránh tâm lí hình thức, coi việc đầu tư cơ sở vật chất như một dạng trang trí bề ngoài. 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trong quản lý văn hóa nhà trường mầm non 3.2.2.1. Mục đích của giải pháp Xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN là cơ sở để nhận diện, đánh giá và duy trì văn hóa nhà trường có hệ thống và bền vững. Đồng thời, giúp cho hiệu trưởng có công cụ quản lý khoa học trên hệ thống tiêu chí đánh giá được chuẩn hóa với các lĩnh vực quản lý của nhà trường. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp - Xây dựng nội dung vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI trong đánh giá khảo sát thực trạng các kiểu VHNT đang tồn tại. - Xây dựng nội dung vận dụng Bộ công nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN. - Tổ chức các hoạt động và nguồn lực thực hiện vận dụng Bộ công cụ đánh giá và Bộ công cụ nhận diện VHNT MN có tổ chức GDHN. 3.2.2.2. Cách thức thực hiện - Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo bộ phận quản lý VHNT xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ và thông qua tư vấn chuyên gia. Xác định rõ các bước theo quy trình hướng dẫn đã có của bộ công cụ OCAI và vận dụng linh hoạt trong bối cảnh thực tiễn của nhà trường. Bộ phận quản lý VHNT cần xác định rõ mục tiêu đạt được của các bước thực hiện áp dụng Bộ công cụ. Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI giúp nhà quản lý xác định được kiểu VHNT đang tồn tại trong tổ chức và kiểu VHNT mong đợi trong tương lai (gồm 4 kiểu VHNT: Thân tộc, thường quy, thị trường, thứ bậc).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn