Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang
lượt xem 8
download
5. Tình hình phát triển thơng hiệu tại Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trang những năm qua 5.1. Chất lợng sản phẩm, chất liệu, mẫu mã, màu sắc cho sản phẩm
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang 5. Tình hình phát triển thơng hiệu tại Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trang những năm qua 5.1. Chất lợng sản phẩm, chất liệu, mẫu mã, màu sắc cho sản phẩm 5.1.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm Chất lợng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tạo dựng uy tín của thơng hiệu trong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, sản phẩm của công ty là đồ gỗ mỹ nghệ trang trí có hàm lợng chất xám cũng nh tính mỹ thuật cao. Sản phẩm của công ty không chỉ có kiểu dáng đẹp và hợp lý về công dụng, mà chúng còn thể hiện tuyệt vời đặc trng văn hóa truyền thống của dân tộc, còn hóa hợp đợc với môi trờng đơng đại. Chính vì thế công ty đã đa ra những tiêu chuẩn rất khắt khe cho một sản phẩm hóan thiện. Một sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng phải đạt tới độ hóan mỹ, tinh sảo về đòng nét trang trí. Công ty luôn cho ra đời những sản phẩm mang tính mới (có kiểu dáng mới, kết cấu mới hoặc hình thức trang trí mới cha có trên thị trờng). Ngoài ra chúng còn thuận tiện, an toàn khi sử dụng, dễ bảo quản và vận chuyển, dễ sản xuất với số lợng nhiều, đồng thời còn đáp ứng việc bảo vệ môi trờng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và sử dụng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất mặc dù có nhiều công đoạn thủ công nhng cũng có những công đoạn đòi hỏi sự hỗ trợ của máy móc thiết bị tiên tiến mới có thể có đợc những sản phẩm thực sự hoàn thiện. Công ty đã nghiên cứu để đa máy móc vào sử dụng một cách có hiệu quả.
- Đội ngũ công nhân của công ty đợc tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện khá công phu nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công việc. Ngoài trình độ chuyên môn đội ngũ này còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, say mê công việc. Một quy trình kiểm soát chất lợng từ khâu đầu vào cho tới khi sản phẩm hóan thiện đã đợc thiết lập nhằm không ngừng nâng cao chất lọng sản phẩm giảm chi phí sản xuất. 5.1.2. Tạo nên sự độc đáo về chất liệu, mẫu mã, mầu sắc cho sản phẩm 5.1.2.1. Về chất liệu bề mặt Bảng 2.9. Các loại chất liệu bề mặt sản phẩm của công ty (2002-2004) NĂM 2002 2003 2004 Sơn mài Sơn mài Sơn mài Đá quý Đá quý Thủy tinh Chất liệu bề mặt Lá tự nhiên Chất liệu tự nhiên khác (gỗ, vỏ cây) Nguồn: Phòng tạo mẫu Năm 2002, công ty đa ra thị tròng chỉ một chất liệu duy nhất là sơn mài. Tiếp đó dến năm 2003 công ty nhận thấy thay bằng phun sơn lên bề mặt sẽ cho dát lên đó một lớp đá quý, chất liệu này đặc biệt có tác dụng trong việc làm tăng thêm vẻ đẹp của các khối trang trí. Không dừng lại ở đó năm 2004 công ty tiếp tục chú trọng nghiên cứu tìm tòi đa những chất liệu mới độc đáo hơn vào sản xuất khai thác tối đa vẻ đẹp của chất liệu tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng. Hiện tại chât liệu bề mặt lá buông đang trong giai đoạn đi vào sản xuất hàng loạt. Nh vậy hiện tại công ty có thể đa ra thi trờng sản phẩm với 5 chất liệu bề mặt. 5.1.2.2. Về mẫu mã Bảng 2.10. Số liệu mẫu mã theo dòng sản phẩm (2002-2004) NĂM 2002 2003 2004 Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ (mã) (%) (mã) (%) (mã) (%) DÒNG SẢN PHẨM Bình, lọ 125 152 51,7 223 44,6 60,4 Khối trang trí 9 4,3 30 10,2 150 30 Âu, đĩa 73 35,3 112 38,1 127 25,4
- Tổng 207 100 294 100 500 100 Nguồn: Phòng tạo mẫu Công tác tạo mẫu luôn đợc công ty quan tâm chú ý và là một trong những vấn đề mang tính chiến lợc. Năm 2002 công ty đa ra thị trờng 207 mã trong đó dòng sản phẩm bình lọ chiếm tỉ lệ lớn nhất 60,4% tơng ứng với 125 mã sau đó đến âu đĩa, còn khối trang trí chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ 4,3% tơng ứng với 9 mã. Hai năm tiếp theo mẫu mã từng dòng sản phẩm tăng đáng kể góp phần làm cho tổng số mẫu mã cũng tăng cao, từ 294 mã năm 2003 lên 500 mã 2004. Qua các năm cơ cấu hai dòng sản phẩm bình lọ và âu đĩa giảm dần để nhờng chỗ cho khối trang trí, năm 2002 mới chỉ chiếm 4,3% năm 2003 tăng lên 10,2% và tới năm 2004 tăng vọt lên 30%. Quyết định này của công ty dựa trên việc nghiên cứu xu hớng tiêu dùng của khách hàng và u thế công nghệ sản xuất đối với dòng sản phẩm này của công ty. 5.1.2.3. Về mầu sắc Bảng 2.11. Bảng màu sản phẩm của công ty qua các năm (2002-2004) Nguồn: Phòng tạo mẫu Năm 2002, công ty đa ra thị trờng 8 màu rất cơ bản. Sau đó do nhu cầu của thị trờng ngày càng đa dạng, xu hớng màu sắc ngày càng phong phú công ty đã nghiên cứu để đa ra thị trờng thêm 10 màu nâng danh sách màu năm 2003 lên 18 màu. Mẫu mã, chất liệu càng phong phú càng đòi hỏi phải có thêm nhiều màu sắc đi kèm. Vì thế, năm 2004, bảng mã màu của công ty đã lên đến 28 màu, trong đó có thêm những màu nh caphê nâu, vang đỏ, bạc hồng là những màu rất thời trang, rất đợc a chuộng trên thị trờng. Ngoài ra công ty còn đáp ứng yêu cầu về màu sắc của khách hàng một cách tối đa bằng cách nhận đặt sản xuất theo mẫu màu khách hàng đa ra. 5.2. Chính sách giá Bất kì một sản phẩm nào nhất là sản phẩm có tính mỹ thuật cao đều rất khó định giá. Các quyết định về giá có ảnh hớng lớn đến hoạt động tiêu thụ mặt hàng của công ty. Chính vì thế công ty đã nghiên cứu lựa chọn cho mình một chính sách giá khá hợp lý. Công ty áp dụng kết hợp hai chính sách giá theo thị trờng và theo đơn hàng. Cả hai chính sách đều đợc nghiên cứu rất kĩ dựa vào đặc điểm của mặt hàng của công ty cũng nh thực tế khách hàng, thị trờng. 5.2.1. Chính sách giá theo thị trờng Mỹ và EU: ở thị trờng này công ty áp dụng chính sách giá cao. Bởi đây là thị trờng cầu co giãn về giá thấp, khách hàng thuộc thị trờng này không quá quan tâm đến giá khi quyết định mua sản phẩm mà họ thích. Đây là hai thị trờng có nhiều đơn hàng lớn, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty.
- Ôxtrâylia: là thị trờng mà giá đợc công ty áp dụng thấp hơn 20% so với thị trờng Mỹ và EU. Đây là thị trờng truyền thống của công ty với các đối tác có mối quan hệ uy tín với công ty. Công ty muốn tăng cờng sự bền chặt hơn nữa với thị tròng này. 5.2.2. Chính sách giá theo đơn hàng Công ty thực hiện giảm giá theo khối lợng đơn hàng nh sau: Từ 1 sản phẩm / 1 mã hàng : giá = 100% đơn giá - 100 Từ 100 - 200 sản phẩm / 1 mã hàng : giá = 90% đơn giá Từ 200 - 1000 sản phẩm / 1 mã hàng : giá = 80% đơn giá Từ 1000 sản phẩm / 1 mã hàng trở lên : giá = 70% đơn giá Với chính sách này công ty dành u đãi cho những đơn hàng lớn hơn nhằm khuyến khích các bạn hàng tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Bảng 2.12. Giá trung bình theo dòng sản phẩm của công ty (2002-2004) Đơn vị tính: USD/ sản phẩm 2002 2003 2004 9 mầu 18 mầu 26 mầu Trắng camay; Đen satin; Trắng camay; Đen satin; Trắng camay; Đen satin; Đỏ; Xanh lam; Tím nhạt; Đỏ; Xanh lam; Bạc; Tím Đỏ; Xanh lam; Bạc; Tím Vàng chanh; Hồng; Xanh nhạt; Vàng chanh; Sôcôla; nhạt; Vàng chanh; Sôcôla; dơng Xanh cốm; Đồng; Đồng đỏ; Xanh cốm; Càphê nâu; Hồng; Trắng ngà; Vàng tơ; Đồng; Đồng đỏ; Bạc; Hồng; Xám bạc; Xanh dơng; Nâu đen; Trắng ngà; Vang Xanh lam nhạt; Xanh lục đỏ; Vàng tơ; Xám; Xám bạc; Xanh dơng; Xanh lam nhạt; Xanh lục; Xanh lục nhạt T; Xanh lục nhạt W; Xanh saphia NĂ M 2002 2003 2004 CHỈ TIÊU Âu, đĩa 11,8 12,1 12,4 Khối trang trí 23,5 24,8 25,1 Bình, lọ 7,9 8,7 9,6 Nguồn: Phòng Kinh doanh Sự biến động giá trung bình theo dòng sản phẩm của công ty qua các năm là khá nhỏ và ổn định. Khối trang trí có mức giá trung bình lớn nhất, sau đó đến âu đĩa và cuối
- cùng là bình lọ. Căn cứ cơ bản để định giá cho một đơn vị sản phẩm của công ty là dựa vào diện tích bề mặt sản phẩm. Công ty luôn có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm chính vì thế mặc dù chi phí đầu vào tăng cho sản xuất tăng đáng kể nhng chi phí trung bình cho một đơn vị sản phẩm tăng không đáng kể. Vì thế, sản phẩm công ty luôn giữ đợc ở mức giá ổn định. 5.3. Xây dựng mạng lới kênh phân phối hợp lý Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng chính là hệ thống kênh phân phối. Sản phẩm của công ty phục vụ cho khách hàng nớc ngoài nh EU, Mỹ, Ôxtrâylia. Chính vì thế lựa chọn kênh phân phối cho mình nh thế nào là hợp lý là một vấn đề khó khăn lớn với công ty. Trong điều kiện tiềm lực còn hạn chế, mối quan hệ không nhiều công ty đã chọn cho mình kênh phân phối gián tiếp qua các trung gian. Sản phẩm của công ty đợc bán cho các đại lý bán buôn hoặc bán lẻ sau đó mới tới ngời tiêu dùng cuối cùng.
- Sơ đồ 2.3. Mô hình mạng lới phân phối của công ty Từ sơ đồ 2.3, có thể thấy hệ thống kênh phân phối của công ty gồm 2 kênh chính: - Kênh 1: Sản phẩm của công ty qua công ty nhập khẩu nớc ngoài. Sau đó sản phẩm trực tiếp tới nhà bán lẻ nhỏ rồi tới ngời tiêu dùng cuối cùng. Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 70% trong tổng hàng hóa lu thông trong mạng lới kênh phân phối của công ty. Những công ty nhập khẩu lớn có thể kể đến là Công ty PHILLIPS và OGETTI của Mỹ, Công ty BEE của Ôxtrâylia, EMPORIUM của Anh. Đây là những bạn hàng làm ăn lâu năm của công ty, họ đều có tiềm lực về tài chính và có uy tín trên trờng quốc tế. - Kênh 2: Sản phẩm của công ty qua trung gian đến nhà bán lẻ lớn rồi mới đến ngời tiêu dùng. Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 30% trong tổng hàng hóa lu thông trong mạng lới kênh phân phối của công ty. Những nhà bán lẻ lớn mà công ty đã tiếp cận đợc trong kênh này là các tập đoàn siêu thị khổng lồ nh MARMAXX và TARGET của Mỹ, TKMAXX của Anh, RISE của Ôxtrâylia. 5.4. Tổ chức các hoạt động quảng bá thơng hiệu Là một doanh nghiệp hớng về xuất khẩu, sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu, công ty tập trung quảng bá ở thị trờng nớc ngoài. Các hoạt động chính trong việc quảng bá thơng hiệu của công ty bao gồm: Đăng ký nhãn hiệu, xây dựng Website, in cataloge, chào hàng qua mạng internet tới các công ty mua hàng ở các thị trờng mục tiêu, tham dự các hội chợ, triển lãm chuyên ngành lớn trên thế giới tại HongKong, Ôxtrâylia, Pháp, Đức, Mỹ... Bảng 2.13. Phân bổ chi phí cho các hoạt động xây dựng và quảng bá thơng hiệu Đơn vị tính: Nghìn đồng NĂM 2002 2003 2004 KHOẢN MỤC CHI PHÍ Đăng kí nhãn hiệu 6.200 - 50.500 Xây dựng Website 7.500 7.900 12.029
- Thiết kế cataloge, đĩa CD chào hàng 5.100 71.200 52.100 Hội chợ, triển lãm - - 63.000 Chi phí khác 594 5.476 6.341 Tổng 19.394 84.576 183.970 Nguồn: Phòng Tài chính, kế toán Đăng kí nhãn hiệu: Năm 2002, công ty đã đăng kí bảo hộ nhãn hiệu ở hai thị trờng là Việt Nam và Australia. Năm 2003, do đã làm thủ tục đăng kí nhng còn chờ xét nên cha phảI đóng lệ phí. Năm 2004, con số chi cho đăng kí nhãn hiệu tăng vọt bởi việc đăng kí đã đợc xem xét và nhãn hiệu hàng hóa của công ty đã chính thức đợc bảo hộ ở thêm 15 nớc EU, Mỹ, Nhật Bản. Xây dựng Website: Sản phẩm Gỗ mỹ nghệ trang trí của công ty phục vụ khách hàng ở các nớc phát triển, có cở sở hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến. Công ty nhận thấy kênh thông tin giúp công ty tiếp cận với khách hàng nhanh nhất, phù hợp nhất là Website. Vì thế, ngay trong năm 2002, công ty đã xây dựng cho mình một Website khá phong phú, chuyên nghiệp với tên miền LPDesigncorp đơn giản, dễ nhớ, dễ truy cập có tác dụng quảng bá thơng hiệu cho công ty. Trong năm 2002 này, chi phí xây dựng Website chiếm giá trị lớn nhất trong tông chi phí cho hoạt động xây dựng và quảng bá thơng hiệu. Những năm sau 2003, 2004, công ty tiếp tục đầu t cập nhật Website của mình cho phù hợp hơn với công ty cũng nh tình hình thị tròng, khách hàng. Thiết kế cataloge, đĩa CD chào hàng: Sau khi biết thông tin về công ty qua nhiều kênh thông tin trong đó có Website khách hàng sẽ liên lạc với công ty để tìm những thông tin cụ thể hơn. Khi đó công ty sẽ đa thông tin khách hàng cần qua cataloge và đĩa CD. Cataloge mà công ty thiết kế có hai loại, e–cataloge (cataloge điện tử) và cataloge in trên chất liệu giấy. Tùy thuộc vào đối tợng khách hàng mà công ty sử dụng từng loại cataloge cho phù hợp bởi mỗi loại có những u điểm nhợc điểm riêng. Khoản mục chi phí này luôn chiếm tỉ lệ cao trong tông chi phí dành cho xây dựng và quảng bá thơng hiệu. Trên thực tế chứng minh rằng chi phí này là hoàn toàn hợp lý vì cataloge và đĩa CD có tác dụng rất lớn trong việc khách hàng lựa chọn mua sản phẩm của công ty. Hội chợ, triển lãm: Trong những năm đầu đi vào hoạt động công ty chỉ đI tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại các hội chợ về hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới do cha có đủ kinh phí. Năm 2004, công ty mới chính thức đem sản phẩm của mình tham dự hội chợ “Vietnam tradefair in Australia”.
- Ngoài ra công ty dành chi phí cho một số hoạt động khách nh gửi email chào hàng cho các đối tác. Tham dự các cuộc thi sáng tạo mẫu cũng là một trong những hoạt động góp phần quảng bá hình ảnh của công ty. Qua đó, khẳng định u thế vợt trội về khả năng sáng tạo mẫu so với các doanh nghiệp cùng ngành hàng, nhằm tạo thêm sức hút với khách hàng. Thành tích đã đạt đợc ở các cuộc thi gồm: + Giải ba cuộc thi “Sản phẩm thủ công mỹ nghệ 2003” trao ngày 08/01/2004 do tổ chức JICA (Nhật Bản) phối hợp với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trao tặng cho bộ lọ sơn mài “Mùa Xuân“. + Giải đặc biệt, giải chất liệu độc đáo cuộc thi “Golden V” năm 2004 do Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì tổ chức trao tặng cho bộ bình “Sức sống mới”. Thành phần Ban giám khảo không chỉ có chuyên gia thiết kế mà còn các nhà nhập khẩu nớc ngoài (Châu Âu, Nhật Bản). Đây là cầu nối quan trọng để các nhà sản xuất, thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ tìm đợc điểm tơng đồng văn hóa Việt và thị hiếu khách hàng thế giới. “Chữ V Vàng” còn nhận đợc sự bảo trợ của Hội đồng quốc tế các
- hội thiết kế công nghiệp ICSID - một tổ chức có uy tín trong lĩnh vực thiết kế, sáng tạo kiểu dáng trên toàn thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi để các nhà thiết kế Việt Nam dần dần tiếp cận với xu hớng chung của thế giới. Ngoài ra, Ban tổ chức còn chú trọng đến khâu xúc tiến giới thiệu sản phẩm đoạt giải sau cuộc thi, qua đó tuyên truyền nâng cao vị thế thơng hiệu sản xuất tại Việt Nam trên trờng quốc tế. Hơn thế nữa, tác giả của giải đặc biệt của “Chữ V Vàng” sẽ đợc tài trợ tham dự miễn phí hội chợ ở Châu Âu năm 2005. Ban tổ chức còn giới thiệu qua ảnh các sản phẩm đoạt giải với khách hàng nớc ngoài trên Tạp chí Việt Nam Business Forum. III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƠNG MẠI KHÁNH TRANG 1. Những kết quả đạt đợc Một là, công ty đã có những nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải xây dựng và phát triển thơng hiệu cho mình. Từ đó, sớm xây dựng cho công ty một chiến lợc phát triển thơng hiệu có tầm chiến lợc và khá bài bản. Hai là, việc thiết kế các yếu tố cấu thành thơng hiệu của công ty đã đợc chính ban lãnh đạo công ty phối hợp với đội ngũ họa sỹ thiết kế của mình sáng tạo dựa trên những tiêu chí có tính chuyên nghiệp cao. Điều này tiết kiện đợc rất nhiều chi phí và có tính bảo mật cao. Ba là, công tác đăng kí nhãn hiệu đã đợc công ty quan tâm đúng mức. Công ty đã nghiên cứu rất kĩ trớc khi quyết định đăng kí nhãn hiệu hàng hóa của mình ở thị tròng nớc ngoài. Chính vì thế việc đăng kí không bị dàn trải tiết kiệm chi phí. Hơn nữa, vì công ty đăng ký nhãn hiệu theo các tổ chức hay khu vực trên thế giới nên công ty chỉ cần một lần đăng ký nhng có thể đợc bảo hộ ở nhiều nớc khác nhau. Cho tới nay, thơng hiệu của công ty đã đợc cấp văn bằng bảo hộ ở 15 nớc EU, Mỹ, Nhật Bản, Ôxtrâylia. Bốn là, thiết lập một bộ phận chuyên trách về thơng hiệu là điều không thể thiếu đối với các công ty nớc ngoài. Một thực tế là ngay cả các doanh nghiệp lớn của Việt Nam cũng có nhiều bỡ ngỡ, thiếu tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng và quảng bá thơng hiệu, cha có bộ phận chuyên trách vì vậy công việc này còn đợc thực hiện một cách chắp vá, tạm bợ. Mặc dù với tiềm lực tài chính còn hạn chế, quy mô sản xuất còn khiêm tốn nhng công ty cũng đã sớm xây dựng cho mình đợc bộ phần chuyên trách việc xây dựng và quảng bá thơng hiệu. Năm là, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trờng tạo ấn tợng rất tốt đối với khách hàng. Uy tín của thơng hiệu LPDesign ngày càng đợc tăng cờng nhờ vào việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo sự khác biệt về kiểu dáng, chất
- liệu, mẫu mã; chính sách giá linh hoạt; hệ thống kênh phân phối thông suốt đến ngời tiêu dùng và các hoạt động quảng bá thơng hiệu đợc đẩy mạnh. 2. Những tồn tại và nguyên nhân Một là, khi đã có một chiến lợc thơng hiệu tơng đối đúng đắn và bài bản rồi thì công ty lại gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Nguyên nhân: - Nhận thức của toàn thể cán bộ công nhân viên trông công ty về vấn đề thơng hiệu còn hạn chế. - Là một doanh nghiệp t nhân mới ra đời với tiềm lực tài chính còn yếu tất cả là tự lực cánh sinh vì thế kinh phí chi cho việc phát triển thơng hiệu còn khiêm tốn Hai là, tuy đã có bộ phận chuyên trách về thơng hiệu nhng hiệu quả hoạt động cha cao Nguyên nhân: - Cán bộ ở bộ phận này cha có kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển thơng hiệu nhất là khi phát triển thơng hiệu ở những thị trờng có sự khác biệt lớn về văn hóa. - Công ty cha có luật s riêng trợ giúp vì thế gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý. - Cán bộ chuyên trách phải cùng một lúc đảm đơng nhiều công việc. Vì thế đôi khi chất lợng công việc chính của họ lại không đạt đợc. Ba là, khâu kiểm soát chất lợng gặp nhiều khó khăn và tốn kém chi phí. Nguyên nhân: - Công ty không trực tiếp sản xuất mà hợp tác với các doanh nghiệp ở các địa phơng khác với phơng thức chuyển giao công nghệ, đào tạo công nhân và bao tiêu sản phẩm. - Công ty cha đa vào áp dụng quy trình quản lý chất lợng tiên tiến mà chỉ là một quy trình quản lý theo kinh nghiệm, cha khoa học. - Công ty bán hàng qua nhiều cấp trung gian Bốn là, nhiều khách hàng trung gian không quảng bá, chào bán sản phẩm bằng thơng hiệu của Công ty, không đồng ý gắn logo nhãn hiệu LPDesign lên sản phẩm và bao bì đóng gói. Nguyên nhân: Tiềm lực của công ty còn yếu, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế hạn chế, công phải chấp nhận xuất khẩu sản phẩm cho các khách hàng là các nhà nhập khẩu, nhà bán buôn quốc tế. Họ chỉ bán hàng bằng thơng hiệu do chính họ gây dựng nên. Năm là, giá bán sản phẩm của công ty còn cao khi so sánh với các sản phẩm trang trí bằng chất liệu khác nh gốm, thủy tinh.
- Nguyên nhân: - Để sản xuất sản phẩm còn cần nhiều công đoạn, chi phí sản xuất lớn. - Hiện nay trên thị trờng sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế sản phẩm của công ty làm bằng chất liệu khác ngày càng trở nên gay gắt cả ở trong và ngoài nớc. Buộc các nhà sản xuất phải dùng mọi biện pháp cạnh tranh về giá. Kết quả là sản phẩm của công ty cao lên so với sản phẩm của họ. Nh vậy rõ ràng khách hàng khi quyết định mua hàng của công ty sẽ có sự cân nhắc kĩ về điều này. - Sự phát triển kinh tế của các nớc nhập khẩu hàng hóa của công ty có xu hớng chững lại, ảnh hởng đến sức mua của ngời tiêu dùng. Sáu là, hiện nay câu khẩu hiệu mà công ty đang sử dụng là (art redefined) đang chứng tỏ nhiều nhợc điểm, hơi cầu kì khó lấy đợc thiện cảm của khách hàng. Nguyên nhân: - Trong giai đoạn đầu xây dựng thơng hiệu để có đợc khẩu hiệu này công ty đã phải sử dụng dịch vụ của một công ty t vấn của Anh. Sau khi xâm nhập vào thị trờng, công ty nhận thấy khẩu hiệu này cha thực sự phản ánh đầy đủ đặc tính của sản phẩm cũng nh triết lý kinh doanh của công ty. Bảy là, công ty cha chú trọng thiết kế bao bì cho phù hợp với sản phẩm. Bao bì chỉ mới rất đơn giản, thể hiện những thông tin chung chung chứ cha quảng bá tốt cho sản phẩm của công ty.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
36 p | 330 | 129
-
Đồ án tốt nghiệp Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen
43 p | 478 | 125
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kênh phân phối công ty Vũ Tiến
45 p | 248 | 121
-
Đồ án tốt nghiệp Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
74 p | 339 | 109
-
Đồ án tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa - Hà Nội
58 p | 273 | 100
-
Đồ án tốt nghiệp :Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHĐT&PT Hà Tây’
61 p | 285 | 100
-
Đồ án Tốt Nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
63 p | 225 | 84
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 280 | 67
-
Đồ án tốt nghiệp Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
12 p | 236 | 51
-
Đồ án tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
33 p | 150 | 30
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
80 p | 106 | 24
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng
56 p | 130 | 24
-
Đề án: Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam (43tr)
42 p | 140 | 23
-
Đề án tốt nghiệp: Một số vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Si Ma Cai
34 p | 147 | 13
-
Đồ án tốt nghiệp: Một số yếu tố ảnh hưởng lên sự phát sinh mô sẹo cây Xạ đen (Celastrus hindsii)
56 p | 60 | 11
-
Đề án tốt nghiệp: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Gas trên thị trường miền Bắc của công ty BP Petco LTD
36 p | 68 | 10
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
42 p | 96 | 8
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Tân Bình
58 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn