intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024 – 2027

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024 – 2027" nhằm đánh giá hiện tại của quy chế đấu thầu thuốc ở Việt Nam và tại Bệnh viện E, để xác định các hạn chế, bất cập, thử thách và vƣớng mắc trong việc áp dụng đấu thầu thuốc này vào thực tế; Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam và Bệnh viện E.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024 – 2027

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGUYỄN QUYỀN LINH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC TẠI BỆNH VIỆN E, GIAI ĐOẠN 2024 - 2027 ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội – Năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGUYỄN QUYỀN LINH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC TẠI BỆNH VIỆN E, GIAI ĐOẠN 2024 – 2027 ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN Hà Nội – Năm 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình học tập, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ rất lớn từ thầy cô, gia đình, bạn bè. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô Ban Quản lý đào tạo Sau đại học và các thầy cô tại các phòng, ban chuyên môn Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô của khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đã đào tạo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện E và các đồng nghiệp đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, hỗ trợ tôi để tôi có thể hoàn thành đề án một cách tốt nhất. Tác giả đề án Vũ Nguyễn Quyền Linh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án: “Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024 – 2027” là công trình này nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên. Nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề án này là trung thực và chính xác, đƣợc trích dẫn nguồn rõ ràng, đúng quy định. Những kết luận của đề án chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình. Tác giả đề án Vũ Nguyễn Quyền Linh
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BYT Bộ Y tế 2 BHYT Bảo hiểm Y tế 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 EU Liên minh châu Âu 5 KH&ĐT Khoa học và Đào tạo 6 KHCN Khoa học công nghệ 7 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới 10 WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề án .................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề án ................................................................4 7. Kết cấu của đề án ................................................................................................4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC ............................................................................................................. 5 1.1. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu thuốc ..........................................................5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đấu thầu thuốc ....................................................5 1.1.2. Mục đích đấu thầu thuốc ..........................................................................9 1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu thuốc .....................................................................10 1.2. Nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc .........................12 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc .......12 1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc....................................13 1.2.3. Một số yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc .......20 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1......................................................................................................... 24 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI BỆNH VIỆN E ...... 25 2.1. Thực trạng pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam hiện nay .....................25 2.1.1. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu thuốc................................................25 2.1.2. Các quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu Thuốc ..................................27 2.1.3. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong đấu thầu Thuốc ..............30 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đấu thầu Thuốc tại Bệnh viện E ...................32 2.2.1. Khái quát về Bệnh viện E .......................................................................32 2.2.2. Tình hình thực hiện quy định về pháp luật đấu thầu Thuốc tại Bệnh viện E .................................................................................................... 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................................... 47
  7. CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC GIAI ĐOẠN 2024 – 2027 .......................................................................................................................................... 48 3.1. Định hƣớng hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................48 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam giai đoạn 2024 – 2027 ...........................................................................................51 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E giai đoạn 2024 – 2027. .....................................................................53 3.3.1. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin đấu thầu, trung tâm đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu chất lượng cao ........................................................53 3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án và quản lý công tác đấu thầu ......................................................................................................54 3.3.3. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đấu thầu .............................54 3.3.4. Kiên quyết giải quyết triệt để những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật về đầu tư mua sắm, đấu thầu ............................................................................55 3.3.5. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ thực hiện công tác đấu thầu thuốc ......55 3.4. Lộ trình thực hiện đề án .................................................................................56 3.4.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và đánh giá hiện trạng (2024) ...........................56 3.4.2. Giai đoạn 2: Triển khai đấu thầu (2025) ...............................................57 3.4.3. Giai đoạn 3: Ký kết hợp đồng và giám sát thực hiện (2026) .................57 3.4.4. Giai đoạn 4: Rà soát, điều chỉnh và cải tiến (2027) ..............................58 3.4.5. Giai đoạn 5: Mở rộng và nâng cao hiệu quả thực hiện (2027 và sau đó) .... 58 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3......................................................................................................... 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 61
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề án Thuốc đã đóng một vai trò quan trọng trong đời sống con ngƣời từ lâu đƣợc sử dụng đề phòng và điều trị bệnh giúp nâng cao sức khỏe. Sự phát triển của ngành y tế nói chung và ngành dƣợc phẩm nói riêng đã dẫn đến sự phát triển của nhiều loại thuốc mới và sự khắc phục nhiều bệnh truyền nhiễm và bệnh hiểm nghèo. Ngày nay, y học đã trở thành vũ khí quan trọng và không thể thiếu để con ngƣời đánh bại bệnh tật, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ. Tại Việt Nam, quy định về hoạt động đấu thầu mua sắm thuốc chữa bệnh đƣợc xem xét rất kỹ lƣỡng theo luật pháp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại một số cơ sở y tế ở cả địa phƣơng lẫn trung ƣơng vẫn tồn tại những hạn chế và vấn đề cụ thể. Đặc biệt, các vấn đề liên quan đến giá cả và danh mục thuốc đang gây ra nhiều tranh cãi. Trong thời gian qua, thực tế về thực thi luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu thuốc chữa bệnh nói riêng đã chứng minh rằng việc vi phạm luật trong lĩnh vực này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời bệnh. Vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về đấu thầu thuốc chữa bệnh là một vấn đề cần đƣợc quan tâm trong tƣơng lai, nhằm cải thiện khung pháp lý cho hoạt động mua sắm và kinh doanh thuốc chữa bệnh tại Việt Nam. Ngoài ra, với tƣ cách là một học viên của Học viện Hành chính Quốc gia, việc học tập, nghiên cứu của tôi tại Học viên trong hai năm tôi rất quan tâm đến vấn đề pháp luật liên quan đến đấu thầu thuốc. Điều này đã thúc đẩy tôi không ngừng học hỏi và tìm hiểu trong thời gian tôi làm việc tại đơn vị. Với sự hƣớng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên và những kiến thức đã đƣợc các thầy cô giảng dạy trong quá trình học tập, tôi đề xuất đề tài: “ Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024 – 2027” để nghiên cứu cho đề án thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số nghiên cứu đã đƣa ra những lập luận cơ bản về pháp luật đấu thầu thuốc, đã đƣợc đề cập đến các khái niệm, đặc điểm, mục đích, nội dung và quy trình cũng nhƣ cách thực hiện nó. Ngoài ra, nghiên cứu đề cập đến các vấn đề và bài học phát sinh từ việc thực hiện pháp luật đấu thầu thuốc ở Việt Nam, cả tại các cơ sở đấu thầu thuốc. Đề tài “Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Lƣơng Sơn – Đại học Dƣợc Hà Nội. Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích chi tiết thông tin về đấu thầu thuốc BHYT tại các cơ sở y tế công lập tại Việt Nam. Luận án
  9. 2 này không chỉ đƣa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hiện tại mà còn đề xuất một loạt các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện phƣơng thức đấu thầu mua thuốc BHYT tại Việt Nam. Những giải pháp này đƣợc xem xét kỹ lƣỡng và đề xuất một cách logic, có tính khả thi cao để từng bƣớc nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm thuốc cho bảo hiểm y tế. Phạm Lƣơng Sơn (2012), “Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc BHYT cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Dƣợc học, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội; Nguyễn Thị Hiệp (2017), “Đấu thầu mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn ngành khí tượng thủy văn”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội; Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2017), “Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật về đấu thầu từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội; Cao Thị Lê Thƣơng (2018), “Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Viện Nhà nƣớc và pháp luật – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; Nguyễn Sơn Hà (2019). “Đấu thầu mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ theo pháp luật đấu thầu ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội; Đề tài thạc sĩ “So sánh kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc của Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2014 và 2015” của tác giả Hoàng Anh Tuấn – Đại học Dƣợc Hà Nội. Đề tài này đã nghiên cứu cơ bản về luật đấu thầu, các chiến lƣợc đấu thầu mua thuốc, các kết quả so sánh và danh mục đấu thầu thuốc của bệnh viện. Đề tài “Quản lý nhà nước về công tác đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế trong tỉnh An Giang – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị Bê – Trƣờng Chính trị Tôn Đức Thắng. Đề tài đã xác định các vấn đề vẫn còn tồn tại liên quan đến quản lý và tổ chức đấu thầu tại tỉnh An Giang và đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề này. Đề án thạc sĩ dƣợc học “Quản lý đấu thầu thuốc chữa bệnh tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương” của tác giả Nguyễn Thị Phƣợng, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016. Các nguồn tƣ liệu nhƣ đề án, bài báo, tài liệu, luật, thông tƣ và nghị định đã đƣợc sử dụng cho đề tài "Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện E, giai đoạn 2024–2027." Các tài liệu này giúp cung cấp thông tin, hƣớng dẫn và quy định liên quan đến quá trình đấu thầu thuốc và quản lý đấu thầu thuốc.
  10. 3 Việc sử dụng các nguồn tƣ liệu đa dạng cũng giúp cho đề tài trở nên phong phú, đa chiều và đáng tin cậy hơn. Những thông tin, dữ liệu từ các nguồn này sẽ là cơ sở để xây dựng lập luận, phân tích và đánh giá một cách toàn diện và chính xác. Đồng thời, việc tham khảo các tài liệu pháp lý cũng giúp đảm bảo rằng quá trình nghiên cứu và kết luận đều tuân thủ theo quy định của pháp luật, tăng tính minh bạch và công bằng cho nghiên cứu. Điều này giúp tác giả của đề án có thêm cơ sở để phát triển và kế thừa từ những nghiên cứu trƣớc đó, từ đó giải quyết hiệu quả các vấn đề trong đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Các vấn đề lý luận liên quan đến đấu thầu thuốc và các cơ chế điều chỉnh pháp lý đối với hoạt động đấu thầu và đấu thầu thuốc là mục tiêu của nghiên cứu. Nghiên cứu này bắt đầu bằng cách xem xét luật hiện hành và chỉ ra những hạn chế và thiếu sót của nó. Mục tiêu là đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề và hạn chế phát sinh trong quá trình thiết lập khuôn khổ pháp lý về mua sắm thuốc tại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu và xác định một số vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế điều chỉnh pháp luật liên quan đến đấu thầu thuốc và đấu thầu thuốc; - Đánh giá hiện tại của quy chế đấu thầu thuốc ở Việt Nam và tại Bệnh viện E, để xác định các hạn chế, bất cập, thử thách và vƣớng mắc trong việc áp dụng đấu thầu thuốc này vào thực tế; - Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam và Bệnh viện E. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của báo cáo bao gồm các quan điểm, lý thuyết và pháp luật liên quan đến đấu thầu thuốc; các quy định pháp lý liên quan đến đấu thầu thuốc và cách thức thực hiện các quy định này tại Bệnh viện E và Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu này bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý liên quan đến đấu thầu thuốc ở Việt Nam trong 5 năm qua. Đề tài này chỉ xem xét hiện trạng của pháp luật Việt Nam và không xem xét các khía cạnh lịch sử của lĩnh vực pháp luật này hoặc pháp luật của các nƣớc khác trừ khi cần thiết. Thông tin liên quan đáp ứng mục đích của đề tài nghiên cứu.
  11. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề án này dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau: - Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, nhận xét, suy luận, quy nạp... để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến đấu thầu thuốc cũng nhƣ các quy trình điều chỉnh pháp luật liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc. Cách tiếp cận này cũng đƣợc sử dụng để đánh giá hiện trạng của luật đấu thầu y tế tại Việt Nam. - Sử dụng phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và các phƣơng pháp khác để xác định thực trạng của luật đấu thầu thuốc tại Việt Nam và tại Bệnh viện E. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa lý luận Để xây dựng cơ sở pháp lý cho việc đánh giá luật đấu thầu thuốc tại Việt Nam nói chung và Bệnh viện E nói riêng. Đề án giải quyết các vấn đề lý thuyết liên quan đến đấu thầu thuốc và các cơ chế điều chỉnh pháp lý liên quan đến đấu thầu thuốc. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về pháp luật đấu thầu thuốc, đề án sẽ phân tích thực trạng thực hiện pháp luật đấu thầu thuốc tại Việt Nam và cụ thể là thực tiễn áp dụng tại Bệnh viện E. Từ các đánh giá về kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc, đề án đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhắm hoàn thiện và nâng cao thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc tại Việt Nam nói chung và Bệnh viện E nói riêng trong giai đoạn 2024 – 2027. 7. Kết cấu của đề án Nội dung chính của đề án đƣợc chia thành 3 chƣơng ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại bệnh viện E Chƣơng 3: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc giai đoạn 2024 – 2027.
  12. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỐC 1.1. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu thuốc 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đấu thầu thuốc 1.1.1.1. Khái niệm về thuốc Phát minh chế tạo thuốc và phát triển thuốc là những nỗ lực phức tạp và tốn kém đƣợc các công ty dƣợc phẩm, nhà khoa học hàn lâm và chính phủ thực hiện. Kết quả của con đƣờng phức tạp này là từ khám phá đến thƣơng mại hóa, hợp tác đã trở thành một thông lệ tiêu chuẩn để phát triển các ứng cử viên thuốc thành thuốc thƣơng mại thông qua các con đƣờng phát triển. Chính phủ thƣờng quy định những loại thuốc nào có thể bán đƣợc trên thị trƣờng, làm thế nào thuốc đƣợc bán trên thị trƣờng và trong một số khu vực pháp lý [29]. Ở Châu Âu, thuật ngữ này là “dƣợc phẩm” và đƣợc luật pháp EU quy định là: “Bất kỳ chất hoặc sự kết hợp nào của các chất đƣợc trình bày là có đặc tính để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh ở ngƣời; Bất kỳ chất hoặc sự kết hợp của các chất có thể đƣợc sử dụng trong hoặc quản lý cho con ngƣời hoặc với mục đích khôi phục, sửa chữa hoặc sửa đổi chức năng sinh lý của việc gây một dƣợc lý, miễn dịch hoặc hành động trao đổi chất hoặc để thực hiện một chẩn đoán y tế” [29]. Ở Mỹ, thuốc đƣợc định nghĩa là: “Một chất đƣợc công nhận bởi một dƣợc điển chính thức hoặc danh mục thuốc; một chất dùng để chẩn đoán, chữa bệnh, giảm thiểu, điều trị hoặc phòng ngừa bệnh; một chất(trừ thực phẩm) nhằm mục đích ảnh hƣởng đến cấu trúc hoặc bất kỳ chức năng nào của cơ thể; một chất dùng để sử dụng nhƣ một thành phần của thuốc nhƣng không phải là thiết bị hoặc thành phần, bộ phận hoặc phụ kiện của thiết bị; các sản phẩm sinh học đƣợc bao gồm trong định nghĩa này và thƣờng đƣợc bảo vệ bởi các quy luật và quy định, nhƣng sự khác biệt tồn tại về quy trình sản xuất của chúng (quy trình hóa học so với quy trình sinh học) [29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO dƣợc phẩm đƣợc hiểu chung nhƣ sau: Dƣợc phẩm hay còn gọi là thuốc bao gồm hai thành phàn cơ bản là thuốc Tân dƣợc và thuốc Y học cổ truyền. Thuốc phải đảm bảo đƣợc độ an toàn, hiệu quả và có chất lƣợng tốt đƣợc quy định thời gian sử dụng và sự dụng theo liều lƣợng hợp lý. Nguồn gốc của thuốc bao gồm thực vật: Morphin lấy từ nhựa quả cây thuốc phiện, quinin từ vỏ thân cây quinquina, atropin từ cà độc dƣợc; động vật: Insulin từ tụy tạng, progesteron từ tuyến sih dục, huyết tƣơng khô, các vacxin, các huyết thanh và globulin miễn dịch, các vitamin A, D từ dầu gan cá thu…; khoáng vật: Kaolin, iod, magnesi sufat…; Các thuốc tổng hợp: Suliamid, ether, procain, cloroquin … [19].
  13. 6 Theo khoản 2, Điều 2, Luật dƣợc 2016 của Việt Nam quy định: “Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm”. Trên thực tế, ở Việt Nam, cách tiếp cận với khái niệm dƣợc phẩm có thể khác biệt đáng kể. Có thể thấy sự linh hoạt trong việc xem xét và phân loại các sản phẩm liên quan đến sức khỏe và y tế. Điều này tạo ra sự đa dạng và phong phú trong ngành công nghiệp dƣợc phẩm của đất nƣớc. 1.1.1.2. Khái niệm về đấu thầu thuốc Nền kinh tế thị trƣờng đang thúc đẩy sự cạnh tranh phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ luôn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh để thu hút khách hàng, và từ đó, hoạt động đấu thầu trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn dịch vụ từ một loạt các nhà cung cấp có khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cần bằng cơ chế đấu thầu. Điều này cho phép họ tối ƣu hóa hiệu quả về mặt số lƣợng, chất lƣợng, giá cả và công nghệ. Đấu thầu không chỉ đơn giản là quy trình chọn lựa nhà cung cấp, mà còn là cơ hội để tạo ra mối quan hệ đối tác bền vững và lâu dài. Bằng cách tham gia vào các cuộc đấu thầu một cách chuyên nghiệp, các doanh nghiệp có thể xây dựng mối liên kết với những đối tác tiềm năng, mở rộng mạng lƣới kinh doanh và tạo ra cơ hội phát triển mới cho mình. Vì một ngƣời mua nhất định có nhiều cơ hội để lựa chọn các sản phẩm của nhiều ngƣời bán khác nhau dựa trên giá cả và đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm, nên mua sắm ở chợ có thể đƣợc coi là đấu thầu. Nhiều tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á dùng thuật ngữ “International shopping” để chỉ thƣơng mại quốc tế và coi đó là một trong nhiều loại đấu thầu. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thuật ngữ "đấu thầu" (có nghĩa là mua sắm) bắt nguồn từ thuật ngữ Tiếng Anh "Procurement", có nghĩa là mua sắm. Thuật ngữ “Procurement” đƣợc giải thích trong Quy định mẫu về đấu thầu mua sắm hàng hóa của Liên Hợp quốc (UNCITRIAL) có nghĩa là sự giành đƣợc hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ nào đó [31; Điều 2, khoản a]. Thuật ngữ "đấu thầu" đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn mƣời năm qua, mặc dù nó từ lâu đã đƣợc sử dụng để chỉ một hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng. Đấu thầu là một quá trình liên quan đến việc mua bán thứ gì đó. Trong quá trình đấu thầu, bên mua yêu cầu một hoặc nhiều nhà cung cấp gửi các bản chào
  14. 7 hàng (báo giá) liên quan đến các hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình cần thiết và bên mua sẽ lựa chọn một hoặc một vài nhà cung cấp tốt nhất. Trong Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ biên soạn năm 1998) diễn tả hoạt động “đấu thầu” đƣợc hiểu là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đƣợc giao cho làm hoặc đƣợc bán hàng”. Ngân hàng thế giới WB thì quy định các từ “bid” và “tender” (trong tiếng Anh) cùng có nghĩa giống nhau đó là “đấu thầu" [30]. Theo Từ điển Luật học, đấu thầu là “hoạt động thương mại giữa một bên là người mời thầu và bên kia là những người dụ thầu để lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật của việc mua bán hàng hóa hoặc thực hiện ngạch hành hóa trên cơ sở canh tranh hợp pháp giữa những người dự thầu”. Theo nhận thức chung đây là khái niệm đấu thầu đƣợc sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, các định nghĩa này đều chỉ ra những điểm đặc trƣng của hoạt động đấu thầu là một bƣớc quan trọng trong việc mua bán thuốc hoặc hàng hóa hay dịch vụ. Luật Đấu thầu năm 2023 giải thích đấu thầu nhƣ sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tƣ để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.” [2; Khoản 8, Điều 4]. Ở Việt Nam, trƣớc đây, các bệnh viện nhận thuốc từ nguồn cung ứng do chính phủ quản lý và phân phối theo kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay, các bệnh viện đã tự mình tìm nguồn cung cấp thuốc từ các nhà sản xuất và nhà phân phối khác nhau. Để đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện, có hai hình thức tổ chức chính đƣợc sử dụng: (i) Mua sắm trực tiếp là hình thức các đơn vị cung cấp làm việc trực tiếp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó các công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi đấu thầu để đảm bảo cung cấp ứng thuốc cho những ngƣời đƣợc điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh đó; (ii) Sau khi đấu thầu, các công ty thuốc sẽ thƣơng thảo và ký hợp đồng với một nhà thầu chính thức, thƣờng là công ty thuốc địa phƣơng, để tập trung nguồn hàng và đảm bảo cung cấp thuốc cho các cơ sở khám và chữa bệnh. Nhƣ vậy có thể hiểu đấu thầu thuốc là quá trình chọn lựa nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc, cũng nhƣ chọn lựa nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ. Quá trình này cần đƣợc thực hiện để đảm bảo duy trì lợi thế cạnh tranh, tính công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
  15. 8 Mặc dù đấu thầu nói chung và đấu thầu thuốc nói riêng là một lĩnh vực mới, nhƣng việc tạo ra khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu phải tính đến các quy định theo thông lệ quốc tế đồng thời xem xét thực tế quản lý hiện tại ở Việt Nam. Tóm lại, đấu thầu thuốc là quá trình mua bán hàng hóa giữa các cơ sở y tế và cơ sở cung ứng thuốc, hoặc dƣợc phẩm. 1.1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu thuốc Đấu thầu cho phép các nhà đầu tƣ lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Cung ứng thuốc là một hoạt động chuyên môn đặc thù chỉ đƣợc thực hiện tại các cơ sở y tế và có vai trò quan trọng đối với chất lƣợng khám bệnh và điều trị. Mặc dù cũng nhằm mục đích chọn lựa nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nhƣng đấu thầu thuốc mang những đặc điểm riêng biệt, khác hẳn so với các loại đấu thầu khác: Thứ nhất, đấu thầu thuốc là một hoạt động có tính chất đặc thù. Điều này thể hiện ở chỗ, không giống đấu thầu một loại hàng hóa hay dịch vụ đơn thuần, trong đấu thầu thuốc, chất lƣợng của thuốc đấu thầu luôn đƣợc ƣu tiên trong mọi trƣờng hợp. Điều này đƣợc thực hiện để đảm bảo nguồn cung cấp thuốc chất lƣợng cao cho điều trị bệnh và cải thiện sức khỏe của ngƣời dân. Thứ hai, đấu thầu Thuốc mang tính kỹ thuật chuyên môn. Các gói đấu thuốc đƣợc chia thành các loại thuốc và gói thầu: thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc tƣơng đƣơng điều trị, thuốc generic và dƣợc liệu và thuốc cổ truyền có thể đƣợc thầu. Mỗi gói thầu đều có tiêu chí cụ thể cho từng nhóm thuốc. Sẽ lựa chọn nhà thầu có đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật của nhóm đó. Tuy nhiên, các nhóm thuốc này phải đáp ứng các tiêu chí sau: có nguồn gốc và nguồn cung cấp nguyên liệu rõ ràng; quy trình sản xuất và công thức bào chế phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng, bất kỳ sản phẩm thuốc nào cũng đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài hoặc ở Việt Nam. Thứ ba, đấu thầu thuốc được thực hiện theo một quy trình riêng, chuẩn hóa và nghiêm ngặt được quy định bởi nhà nước. Trong đấu thầu thuốc, quy trình lựa chọn nhà thầu đƣợc thực hiện theo các tiêu chuẩn khách quan bên mời thầu đƣợc đƣa ra. Đấu thầu thuốc không giống nhƣ đấu thầu hóa hoặc dịch vụ thƣơng mại; nó phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật từ thời điểm lập kế hoạch cho đến thời điểm hợp nhất đƣợc ký kết và sau đó là thí nghiệm thu chất lƣợng thuốc. Thứ tư, đấu thầu yêu cầu kiểm soát giá gói thầu, còn được gọi là giá gói thầu hoặc dự toán. Điều này khác biệt với các lĩnh vực đấu thầu khác. Giá này được bên mời thầu xác định dựa trên khả năng tài chính của họ.
  16. 9 Trong quá trình đấu thầu, bên dự thầu sẽ cân nhắc kỹ lƣỡng về giá cả để đảm bảo rằng họ có khả năng thắng thầu. Nếu giá của bên dự thầu quá cao so với khả năng tài chính của bên mời thầu, thậm chí sản phẩm và dịch vụ của họ có chất lƣợng tốt đến đâu cũng khó có thể chiến thắng trong đấu thầu. Để có cơ hội thắng thầu, bên dự thầu cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đƣa ra, đồng thời đƣa ra mức giá cạnh tranh, hợp lý nhất. Việc này giúp họ tạo ra sự hấp dẫn và tin tƣởng từ phía bên mời thầu, tăng cơ hội chiến thắng trong quá trình đấu thầu. Trong trƣờng hợp đấu thầu thuốc, giá thầu của từng loại thuốc không đƣợc vƣợt quá giá đã đƣợc xác định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trƣớc đó. Điều này giúp duy trì tính minh bạch và công bằng trong quá trình đấu thầu và ngăn chặn phát sinh. Ngoài ra, giá trúng thầu cũng không đƣợc cao hơn giá buôn bán kê khai của thuốc đó, để đảm bảo rằng bên trúng thầu không tạo ra sự lợi ích không công bằng trong quá trình cung cấp thuốc cho bên mời thầu. Điều này cũng giúp ngƣời tiêu dùng cuối cùng nhận đƣợc sản phẩm với giá cả hợp lý và không bị thiệt thòi trong quá trình mua sắm và sử dụng thuốc. 1.1.2. Mục đích đấu thầu thuốc Chăm sóc y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của việc điều trị cho bệnh nhân. Ở hầu hết các bệnh viện, thuốc chiếm một phần lớn trong cơ cấu chi tiêu của công ty bảo hiểm y tế cho việc tƣ vấn và điều trị. Mục đích của đấu thầu thuốc là để đảm bảo rằng các loại thuốc của cùng một nhà sản xuất và có cùng hoạt chất đƣợc bán trên thị trƣờng với cùng mức giá trên toàn quốc và đảm bảo rằng không có chênh lệch giá khi thuốc đến tay bệnh nhân. Ngoài ra, đấu thầu dƣợc phẩm còn hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đi kèm nhƣ: B. Giá thuốc cao hơn do có nhiều trung gian hơn. Thuốc tốt nhất là thuốc bạn mang đến bệnh viện. Trong mọi trƣờng hợp, cơ sở y tế phải ƣu tiên sử dụng thuốc thuộc nhóm cao hơn (generic) và thuốc thuộc nhóm thấp hơn chỉ đƣợc sử dụng khi không có thuốc thuộc nhóm generic. Mục đích của nó là đảm bảo cung cấp thuốc y tế chất lƣợng cao và cải thiện sức khỏe con ngƣời. Thông tƣ số 07/2024/TT-BYT ngày 17/05/2024 vừa đƣợc Bộ Y tế ban hành để thay thế Thông tƣ số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019 quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Thông tƣ của Bộ Y tế quy định cách thức thực hiện lựa chọn nhà thầu tập trung và minh bạch tại các cơ sở y tế và đơn vị mua sắm thuốc, cũng nhƣ cách phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một số gói thầu. Điều này sẽ giúp các cơ sở y tế chủ động mua thuốc cấp cứu, chống độc,
  17. 10 thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần tiền chất, thuốc cần mua gấp, thuốc mua với giá trị nhỏ… để kịp thời phục vụ ngƣời bệnh. Thông tƣ số 07/2024/TT-BYT nhằm giải quyết các khó khăn trong quá trình chọn nhà thầu tại các cơ sở y tế, hỗ trợ tổ chức quá trình này tại các đơn vị mua sắm tập trung, cũng nhƣ đơn giản hóa, công khai, minh bạch và tăng hiệu quả kinh tế cho các cơ sở khám và chữa bệnh. Các loại thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc đang còn bảo hộ, và các thuốc có nguy cơ độc quyền do có ít cơ sở sản xuất cần phải sử dụng cơ chế quản lý giá thuốc sử dụng đàm phán giá thuốc theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2023 và Luật Dƣợc năm 2016. 1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu thuốc Về lý thuyết, đấu thầu thuốc phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau đây: Thứ nhất, nguyên tắc coi trọng hiệu quả. Gói thầu thuốc phải đảm bảo cả hiệu quả kinh tế và chất lƣợng thuốc vì nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời. Điều này phân biệt gói thầu thuốc với các gói thầu khác. Điều này có nghĩa là chất lƣợng và các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng của ngành dƣợc là những yếu tố chỉ định hiệu quả của một gói thầu thuốc. Ngoài ra, nguyên tắc này quyết định hình thức và phƣơng thức đấu thầu sao cho có lợi nhất. Thứ hai, nguyên tắc dữ liệu đầy đủ. Quá trình đấu thầu bao gồm nhiều giai đoạn mật thiết liên quan đến nhau. Do đó, các giai đoạn của đấu thầu phải đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng và đầy đủ, đặc biệt là đối với nhà thầu tham gia đấu thầu thuốc vì chúng liên quan đến việc khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân. Mỗi giai đoạn yêu cầu các bên cung cấp dữ liệu và thông tin cụ thể. Những dữ liệu này đƣợc sử dụng để đánh giá hồ sơ dự thầu và nếu dữ liệu không đƣợc chính xác đƣợc cung cấp, sẽ có những hậu quả khó lƣờng, chẳng hạn nhƣ tồn tại hoặc hủy bỏ đấu thầu gây lãng phí. Việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này là cần thiết để đấu thầu thuốc thành công. Thứ ba là nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng. Đây là nguyên tắc quan trọng cả trong đấu thầu thuốc và các trƣờng hợp đấu thầu khác. Trong suốt quá trình đấu thầu, nguyên tắc này phải đƣợc thực hiện, bao gồm đánh giá hồ sơ dự thầu và các tiêu chuẩn đánh giá phải đƣợc nêu rõ trong trình đấu thầu. Ngoài ra, nguyên tắc này yêu cầu hồ sơ mời thầu phải đƣợc đánh giá bởi khách hàng quan tâm bởi một hội đồng có đủ khả năng. Để giảm thiểu tối đa tranh chấp, kết quả đấu thầu phải đƣợc công bố và có giải thích rõ ràng về lý do khiến hồ sơ dự thầu đƣợc chọn hoặc xóa. Để đảm bảo tầm quan trọng của đấu thầu thực tế, các nguyên tắc cạnh tranh đƣợc đƣa ra. Đấu thầu, nhƣ bạn đã biết, là sự cạnh tranh
  18. 11 giữa các nhà thầu. Sự cạnh tranh rất cao vì tất cả các nhà thầu đều đang cố gắng để có đƣợc gói thầu này. Họ sử dụng nhiều cách khác nhau để chứng minh ƣu thế của mình và nhận đƣợc các gói ƣu đãi. Tuy nhiên, đó phải là sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng. Điều này có nghĩa là mọi nhà thầu đều phải có cơ hội và điều kiện bình đẳng trong suốt quá trình đấu thầu. Các nhà thầu phải đƣợc đảm bảo tính công bằng mà không phân biệt đối xử với bất kỳ nhà thầu nào. Thứ tư, nguyên tắc đánh giá công bằng. Nguyên tắc này phải đƣợc thực hiện trong suốt quá trình đấu thầu, bắt đầu từ khâu đánh giá hồ sơ dự thầu, để đảm bảo tính công bằng. Cần đƣa ra các tiêu chuẩn đánh giá một cách rõ ràng và cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Việc đánh giá hồ sơ mời thầu phải đƣợc thực hiện một cách khách quan bởi một hội đồng có đủ năng lực và trình độ. Để giảm thiểu tối đa tranh chấp, kết quả đấu thầu và lý do lựa chọn nhà thầu hoặc loại nhà thầu phải đƣợc công khai. Thứ năm, nguyên tắc minh bạch. Trong đấu thầu thuốc, đây là một nguyên tắc cần đƣợc thực hiện triệt để. Nguyên tắc này phải đƣợc áp dụng cho tất cả các tham chiếu trong suốt trong quá trình đấu thầu, từ thông tin đấu thầu cho đến các bƣớc tiếp theo. Điều này giúp các nhà thầu có cơ hội cạnh tranh lành mạnh và giảm thiểu tối đa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra. Thứ sáu, nguyên tắc trách nhiệm phân minh. Nguyên tắc này đƣợc chỉ định trong hợp đồng và đƣợc thực hiện trong suốt trong quá trình đấu thầu. Thật vậy, các bên tham gia quan hệ đấu thầu không chỉ bị ràng buộc về quyền mà còn bị ràng buộc về nghĩa vụ. Trong suốt quá trình, họ luôn nhận thức đƣợc mình là ngƣời chịu trách nhiệm. Nguyên tắc này đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả cao và hạn chế hậu quả một cách tối đa. Thứ bảy nguyên tắc khuyến khích nhà thầu trong nước. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trẻ trong nƣớc. Nếu điểm của nhà thầu Việt Nam bằng điểm của nhà thầu nƣớc ngoài, nhà thầu của chúng ta sẽ đƣợc ƣu tiên trong quá trình đấu thầu. Thứ tám, nguyên tắc tôn trong các điều ước quốc tế. Chúng ta cần tuân thủ các điều ƣớc quốc tế mà chúng ta đã ký kết khi tham gia vào quá trình đấu thầu các gói thầu liên quan đến các điều ƣớc quốc tế. Nếu các văn bản thỏa thuận đã đƣợc ký kết liên quan đến việc sử dụng vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế hoặc từ cá nhân nƣớc ngoài có quy định về đấu thầu khác với pháp luật Việt Nam, thì phải áp dụng theo quy định trong các văn bản thỏa thuận đã ký.
  19. 12 1.2. Nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc 1.2.1.1. Về khái niệm thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc: Pháp luật đấu thầu thuốc có thể đƣợc mô tả theo cách sau về mặt lý thuyết: Để đảm bảo việc đấu thầu thuốc diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, minh bạch và cạnh tranh, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các quy định pháp lý đƣợc gọi là pháp luật đấu thầu thuốc. Định nghĩa trên đây cho thấy pháp luật về đấu thầu Thuốc có một số đặc trƣng cơ bản nhƣ: đối tƣơng điều chỉnh là hoạt động đấu thầu thuốc – với tƣ cách là một loại hàng hóa đặc biệt; nguyên tắc điều chỉnh là nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động đấu thầu nhằm bảo đảm lựa chọn đƣợc nhà thầu cung cấp về Thuốc có chất lƣợng tốt nhất với giá thành hợp lý nhất. Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi và cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [12, tr.494]. Theo giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội thì thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật [23, tr.468]. Thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng trong cơ chế điều chỉnh pháp luật. Thực hiện pháp luật, một mặt, nhằm đạt đƣợc những mục đích xã hội mà vì chúng nhà nƣớc đã phải ban hành pháp luật, mặt khác, còn cho phép làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật thực định để đƣa ra những giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và cơ chế đƣa pháp luật vào cuộc sống. Từ những phân tích trên có thể xác định: “Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nƣớc và ngƣời có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội”. 1.2.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc: Giới hạn của những quan hệ xã hội nào sẽ thuộc phạm vi pháp lý của một lĩnh vực pháp luật đƣợc đề cập khi nói đến lĩnh vực pháp luật đó. Thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc là một quá trình phức tạp và có các đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, tính pháp lý chặt chẽ. Quá trình đấu thầu thuốc chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật chi tiết và nghiêm ngặt, bao gồm Luật Đấu thầu, các nghị định và thông tƣ hƣớng dẫn. Mọi hoạt
  20. 13 động từ lập kế hoạch, tổ chức đấu thầu, đến phê duyệt kết quả đều phải tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp lý để đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và hợp pháp. Thứ hai, tính minh bạch và cạnh tranh. Đấu thầu thuốc phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tham gia một cách bình đẳng. Điều này không chỉ giúp lựa chọn đƣợc sản phẩm thuốc tốt nhất với chi phí hợp lý, mà còn ngăn chặn tình trạng thông đồng, gian lận, và tham nhũng trong quá trình đấu thầu. Thứ ba, tính phức tạp về kỹ thuật và chuyên môn. Thuốc là sản phẩm y tế đặc thù, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con ngƣời, nên việc đấu thầu đòi hỏi phải có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực y tế và dƣợc học để đánh giá chất lƣợng, an toàn và hiệu quả của thuốc. Quy trình đấu thầu không chỉ xem xét về giá mà còn phải đánh giá về chất lƣợng, nguồn gốc xuất xứ, và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan. Thứ tư, tính chuyên nghiệp và trách nhiệm cao. Những cá nhân và tổ chức tham gia quá trình đấu thầu, bao gồm từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các đơn vị y tế, đến các doanh nghiệp cung ứng thuốc, phải đảm bảo thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, có trách nhiệm và tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật. Việc vi phạm các quy định đấu thầu có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, cả về pháp lý lẫn trách nhiệm với cộng đồng. Thứ tư, tính thời gian và kịp thời. Đấu thầu thuốc cần đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo việc cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế không bị gián đoạn, đặc biệt là các loại thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị. Việc chậm trễ hoặc kéo dài thời gian đấu thầu có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến công tác khám chữa bệnh của các cơ sở y tế. Tóm lại, thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc là một quy trình phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật, tính minh bạch và chuyên nghiệp cao nhằm đảm bảo cung ứng thuốc chất lƣợng, an toàn cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc Theo quy định hiện hành, việc thực hiện pháp luật về đấu thầu thuốc đƣợc thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc Theo quy định tại Điều 38, Khoản 2 của Luật đấu thầu 2023, kế hoạch chọn nhà thầu phải đƣợc thực hiện hàng năm hoặc khi cần thiết, tuân theo các nguyên tắc sau đây:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2