Đề cương luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay
lượt xem 42
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh, từ đó tác giả hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm, tư tưởng biện chứng của Người trong công tác dân vận trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất mang lại hiệu quả cho công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay
- aaaaaa TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA TRIẾT HỌC DƯƠNG VĂN LĨNH TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LÀ HIỆN NAY ĐÊ C ̀ ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIÊT HOC ́ ̣ 1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA TRIẾT HỌC DƯƠNG VĂN LĨNH PHÊ TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LÀ HIỆN NAY Chuyên nganh ̀ : Triêt hoc ́ ̣ Ma sô ̃ ́ : 60.22.03.01 ĐÊ C ̀ ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIÊT HOC ́ ̣ 2 Ngươi h ̀ ương dân khoa hoc ́ ̃ ̣ : PGS.TS LÊ VĂN ĐOÁN
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Yêu nước, thương dân, cả cuộc đời người đấu tranh không mệt mỏi vì tự do hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và phong phú về cách mạng Việt Nam, là sự hun đúc, kết tinh từ những tinh hoa ưu tú nhất của lịch sử tư tưởng dân tộc, thời đại và nhân loại; được trí tuệ, nhân cách Hồ Chí Minh làm cho thăng hoa, trở thành giá trị văn hóa Việt Nam hiện đại. Hồ Chí Minh không những nắm lấy cái tinh thần, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, hòa quyện với tinh hoa biện chứng phương Đông vào thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam để phát hiện, giải quyết những vấn đề của lịch sử cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo mà còn bổ sung mới, phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa Mác Lênin trong thời đại mới để tạo nên cái riêng trong tư tưởng biện chứng của mình. Tư tưởng của Hồ Chí Minh không chỉ được phản ánh trong các bài nói, bài viết mà còn thể hiện qua quá trình chỉ đạo thực tiễn cách mạng phong phú, đa dạng, hiệu quả trong phong cách lối sống của Người và trên nhiều lĩnh vực. Trong đó quan điểm nổi bật nhất là tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc kết hợp 3
- giải phóng giai cấp mà cốt lõi là tinh thần đoàn kết dân tộc “Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân và chỉ có thể thực hiện được bằng sức mạnh của khối thống nhất toàn dân,…”. Trong tinh thần đoàn kết, công tác vận động quần chúng nhân dân đoàn kết, thống nhất, chung sức một lòng thực hiện cách mạng, điều đó thể hiện rõ nhất sự phát triển tổng hợp của tư duy biện chứng, khoa học chính trị, nghệ thuật, tinh tế và sâu sắc bởi nó chứa đựng những tinh hoa của lịch sử tư tưởng biện chứng nhân loại nhưng không hề bị gò bó, máy móc mà Người vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh cụ thể, ở mọi lĩnh vực và ngày càng phổ biến hơn trong quá trình cùng nhân dân thực hiện chèo lái con thuyền cách mạng. Trong hoàn cảnh kháng chiến công tac vân đông quân chung ́ ̣ ̣ ̀ ́ là vấn đề cấp bách, còn trong sự phát triển lâu dài của cách mạng, đây là vấn đề mang tinh ́ chiến lược. Đảng ta xác định: “Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta; là điều kiện quan trọng đảm bảo có sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Bước vào công cuộc đổi mới, bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực vận động quần chúng của Đảng. Song cũng bộc lộ những khuyết điểm hạn chế. Tại Hội nghị triển khai chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội XII (2752016) của Đảng về công tác dân vận. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: “Đảng ta và Bác Hồ luôn xác định dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta…”. 4
- “Bên cạnh những thành tích, tiến bộ công tác dân vận cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém mà Đại hội XII đã chỉ ra. Đó là: Việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận quyết định của Đảng về công tác dân vận hiệu quả chưa cao; chưa đánh giá, dự báo kịp thời những diễn biến tư tưởng nhân dân; chậm đổi mới nội dung, phương thức vận động, tập hợp quần chúng trong tình hình mới…” Dân vận là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng, là một đặc trưng chủ yếu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Công tác Dân vận không chỉ là vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, mà còn là phương thức thu hút nhân dân vào việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách đó. Trong những hoạt động này vấn đề cốt lõi là phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của nhân dân. Vấn đề tưởng như đơn giản, dễ làm nhưng thực tế đến nay nhiều lúc, nhiều nơi vẫn làm chưa tốt. Bên cạnh số đông cán bộ đảng viên vẫn giữ được phẩm chất cách mạng và gắn bó với nhân dân, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên mang nặng bệnh quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, nạn tham ô, hối lộ vẫn còn xảy ra. Không ít đoàn thể cũng bị quan liêu hoá, hành chính hoá, không chịu đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tập hợp các tầng lớp nhân dân, làm giảm sự gắn bó của nhân dân với Đảng và Nhà nước... những hiện tượng đó là tiếng chuông cảnh báo để chúng ta phải làm tốt hơn nữa công tác dân vận. Để nâng cao hiệu quả của công tác dân vận bên cạnh việc hoàn thiện chủ trương, chính sách cho phù hợp với thực tiễn đang đặt ra còn phụ thuộc rất lớn vào phương thức tiến hành dân vận. Vì thế trong nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy tư duy biện chứng trong phương pháp dân vận của Người trong giai đoạn hiện nay còn giữ nguyên giá trị to lớn đôi v ́ ơi s ́ ự nghiêp cach mang n ̣ ́ ̣ ươc ta ́ . “Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân 5
- thực hiện tốt các chủ chương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Sơn La là tỉnh rừng núi nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, co diên tich ́ ̣ ́ 14.174 km2 (đứng thứ 3 toan quôc), ̀ ́ là nơi cùng sinh sống của 12 dân tộc thiểu vơí ̣ gân 1,2 triêu dân ̀ . Việc phát triển bền vững kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh ở tỉnh Sơn La có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, cùng với các tỉnh của Tây Nam Bộ, Tây Nguyên thì Sơn La thuộc vùng Tây Bắc cũng là điểm nóng về bất ổn chính trị, kinh tế xã hội cần được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc hơn. Chính những lý do đó đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Triết học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu tư tưởng triết học và công tác dân vận của Hồ Chí Minh đã được nhiều nhà khoa học đề xuất về hướng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu nên cũng đã có một số công trình như sau: Thứ nhất, Nhóm các công trình về Phương pháp và phong cách của Hồ Chí Minh: Tiêu biểu nhất là cuốn Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh GS Đặng Xuân Kỳ chủ biên, Nxb Lý luận chính trị, 2004. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các lý luận về phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh và phân tích khá cặn kẽ nội dung, ý nghĩa của phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra và phân tích rõ tính biện chứng trong các phương pháp cách mạng trên. Đây là một trong số những tài liệu đầu tiên nghiên cứu về phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh từ đó mở đường và đưa việc nghiên cứu phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh lên tầm cao mới. 6
- Cuốn sách thứ hai cũng liên quan đến đề tài này là cuốn Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh của GS.TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Lý luận Chính trị Hành Chính, Hà Nội (2011). Cuốn sách là công trình đầy đặn, công phu thể hiện tâm huyết của một nhà khoa học đã có sự thấu hiểu sâu sắc về con người và phương pháp Hồ Chí Minh. Từ những quan điểm mang tính chất gợi mở, GS.TS Hoàng Chí Bảo đã chỉ ra sự hình thành phương pháp Hồ Chí Minh, bước đầu nêu ra và phân tích những đặc điểm chủ yếu của phương pháp Hồ Chí Minh, từ đó bước đầu vận dụng vào tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh chứ chưa đi vào tìm hiểu và phân tích tính biện chứng trong các phương pháp cách mạng. Về cơ bản, cuốn sách đã trình bày một cách có hệ thống phương pháp Hồ Chí Minh và bước đầu gợi mở cho các nhà nghiên cứu về phương pháp Hồ Chí Minh sau này. Thứ hai, Nhóm các công trình nghiên cứu về tư tưởng và tư tưởng triết học Hồ Chí Minh: Các cuốn sách tiêu biểu là Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh của Viện Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1993, tập 3; Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh do Lê Hữu Nghĩa (Chủ biên), Nxb Lao Động, Hà Nội, 2000; Góp phần tìm hiểu tư duy đặc sắc tư duy triết học Hồ Chí Minh của tác giả Hồ Kiếm Việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Hồ Chí Minh, nhà cách mạng sáng tạo của Mạch Quang Thắng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Phạm Ngọc Anh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; và tiêu biểu nhất là cuốn Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài của GS. Trần Nhâm, Nxb Lý luận Chính trị quốc gia, Hà Nội (2011). Các công trình trên đã mở rộng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên các vấn đề chiến lược và sách lược cách mạng. Nắm rõ tình hình thực tiễn của thế giới và Việt Nam những năm 1930, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã khởi thảo và chỉ rõ con đường tiến lên của cách mạng Việt Nam 7
- trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Tầm cao về tư duy chiến lược của Hồ Chí Minh và Đảng ta chính là tầm nhìn bao quát, hiểu được bản chất ẩn náu bên trong những vấn đề cơ bản đề từ đó đề ra các chiến lược, chuyển hướng chiến lược hợp lý. Đặc biệt chiến lược xuyên suốt trong quá trình kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nổi lên trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. Sự thiên tài trong tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề được tác giả xem như là trung tâm phân tích trong hệ tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện rõ trong tư duy mới về Đảng cầm quyền. Theo Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước và nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ, không thể tách rời. Xây dựng Đảng ta thành một đảng trí tuệ, một đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Điểm mới cuốn sách “Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài” là đi sâu làm rõ tư tưởng triết học và nhận thức luận Hồ Chí Minh. Mặc dù Hồ Chí Minh không đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề triết học nhưng không thể nói rằng toàn bộ hệ thống tư tưởng, lý luận của Người không mang dấu ấn của quan điểm duy vật triệt để trong triết học. Đặc điểm nổi bật của tư tưởng triết học Hồ Chí Minh là triết học thực tiễn và nhân sinh, triết học giải phóng và phát triển. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ làm nổi bật phép biện chứng được hình thành một cách tự nhiên, sáng tạo từ nhiều nguồn, nhiều hướng, nhiều cơ sở khác nhau mà còn nhấn mạnh nhận thức luận của Người qua quá trình thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn. “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Thứ ba, Nhóm các công trình nghiên cứu về công tác dân vận của Hồ Chí Minh: 8
- Tác phẩm “Dân vận” của chính trực tiếp Hồ Chí Minh viết được in trong Bộ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội 2011, tr. 232. Về hình thức: Đây là một bài viết rất ngắn gọn, từ đầu đề (chỉ vỏn vẹn 2 từ), đến dung lượng (chỉ có 573 từ); được diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với quần chúng; văn phong súc tích, có tính khái quát cao. Về nội dung: Giản dị, ngắn gọn mà không hề sơ lược. Tác phẩm “Dân vận” đã gói ghém một cách đầy đủ và sâu sắc những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác này. Về tầm quan trọng của công tác dân vận: Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Về mục đích của công tác dân vận: Cái đích chung và cao nhất của sự nghiệp cách mạng mà Đảng ta và Hồ Chí Minh chủ trương trước sau vẫn là “từ dân, vì dân, cho dân”. Về bản chất của công tác dân vận: Theo Hồ Chí Minh, thực chất hay bản chất của công tác dân vận, chính là nhằm “vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và đoàn thể đã giao cho...”. Về lực lượng làm công tác dân vận: Chỉ rõ ai là người làm công tác dân vận Về cách thức, phương pháp làm công tác dân vận: Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, miệng nói, tay làm, chân đi. Tác phẩm Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Đỗ Mười trong bài phát biểu tại hội thảo tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí dân vận số 121993, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật 2014. Tiêu biểu là cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Trường Chinh, Nxb Thông tin Lý luận, Hà Nội, 1991 và cuốn sách Tư 9
- tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Võ Nguyên Giáp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ: Lương Văn Kham: Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001. Nguyễn Đức Đạt: Một số quan điểm biện chứng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2002. Tuy nhiên, các công trình, giáo trình, luận án, bài viết chỉ mới "gợi mở", "khái quát" hoặc chỉ mới đề cập đến phương pháp cách mạng, triết lý phát triển, quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, giữa giai cấp và dân tộc... Xin trích dẫn "Lời Nhà xuất bản Lao động Hà Nội" viết cho bản in lần thứ 2 năm 2000 tác phẩm Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh": "Riêng về tư tưởng triết học Hồ Chí Minh thì hầu như rất ít người nghiên cứu, đề tài này hầu như còn mới mẻ sơ khai" Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh cũng như Tư tưởng biện chứng trong phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh chưa có điều kiện đề cập một cách có hệ thống và phân tích cặn kẽ đến những nội dung của những vấn đề đó. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh, từ đó tác giả hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm, tư tưởng biện chứng của Người trong công tác dân vận trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất mang lại hiệu quả cho công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh 4.2. Đối tượng nghiên cứu 10
- Tư duy biện chứng trong công tác dân vận của Hồ Chí Minh. 5. Giả thuyết khoa học Nghiên cứu khai quat hoa nh ́ ́ ́ ưng quan điêm biên ch ̃ ̉ ̣ ứng cua ̉ Người. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp vào thực tiễn trong công tác dân vận đối với tỉnh Sơn La hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Những vấn đề lý luận chung về tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh Nội dung công tác dân vận trong tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh Rút ra ý nghĩa thực tiễn đưa ra các giải pháp đối với tỉnh Sơn La hiện nay. 7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tư duy biện chứng Hồ Chí Minh; ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 8. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích – tổng hợp, logic – lịch sử, khái quát hóa, thống kê, so sánh,… 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn dự kiến gồm 2 chương 7 tiết. 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 10.1. Những luận điểm cơ bản Từ mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn tập trung chủ yếu vào một số luận điểm cơ bản sau: Một là, Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là sự vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng biện chứng phương Đông, phương Tây mà tiêu biểu là tư tưởng biện chứng cua ̉ Trung Hoa và tư tưởng biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin 11
- vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Hai là, hệ thống tư duy biện chứng Hồ Chí Minh trong công tác dân vận mang tính khoa học và cách mạng. Ba là, vận dụng tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh có vai trò, ý nghĩa to lớn đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 10.2. Đóng góp mới của tác giả ̀ ́ ̣ Vê ly luân: H ệ thống hóa tư duy biện chứng Hồ Chí Minh. ̀ ực tiên: Y Vê th ̃ ́ nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 12
- Chương 1 TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH 1.1. Một số khái niệm cơ bản Tư duy Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Theo cuốn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: “Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh”. Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Biện chứng: Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng và những phản ánh của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của chúng, trong sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng. Tư duy biện chứng: Tư duy biện chứng là quá trình tâm lý được xây dựng trên cơ sở xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau ảnh hưởng, chi phối vừa thống nhất vừa đấu tranh, luôn vận động và phát triển. 13
- Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh: Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hợp của sự kế thừa những tư tưởng biện chứng trong l ịch s ử v ới vi ệc tổng kết những tính chất biện chứng của cách mạng Việt Nam và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn xã hội Việt Nam. Dân vân ̣ : Dân vận là tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Dân vận còn có nghĩa là làm gương trước dân. Theo Hồ Chủ tịch, “dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi người dân, không để sót một người nào, góp thành lực lượng toàn dân để thực hành những công việc nên làm, những công việc mà đoàn thể và Chính phủ đã giao cho” (bài báo “Dân vận” của Người đăng trên Báo Sự Thật với bút danh X.Y.Z (ngày 15101949). Công tac dân vân ́ ̣ : Công tác dân vận là toàn bộ các hoạt động của Đảng đối với quần chúng nhằm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo cho lợi ích thiết thực của nhân dân, huy động tối đa lực lượng toàn dân thực thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng. Hồ Chí Minh đưa ra quy trình công tác dân vận: + Phải cho dân biết: Quyền làm chủ của nhân dân, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, thông tin thời sự, chính sách, cán bộ lãnh đạo, quản lý mình. + Giải thích cho dân hiểu: "Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được". + Bày cách cho dân làm: "phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành". Và "Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân". 14
- + Tiến hành kiểm tra, kiểm soát: “Khi thi hành xong phải cùng với dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng". Theo Hồ Chí Minh, mục đích có đồng, chí mới đồng, chí có đồng, tâm mới đồng, tâm đã đồng lại phải biết cách làm, thì làm mới chóng. Đó chính là khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà ngày nay chúng ta thường đề cập tới. 1.2. Qua trinh ́ ̀ hình thành tư duy biện chứng Hồ Chí Minh 1.2.1. Truyền thống cách mạng Việt Nam Việt Nam là một quốc gia được hình thành từ rất sớm, trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước đặc biệt là trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, dân tộc ta đã xây dựng nên rất nhiều truyền thống văn hóa tốt đẹp trong đó có truyền thống yêu nước phát triển đến đỉnh cao, trở thành chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước là sản phẩm cao quý của dân tộc ta, nó trở thành đạo lý, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, là động lực to lớn tạo nên sức mạnh để nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước là tình yêu quê hương đất nước, tinh thần đoàn kết gắn bó cộng đồng, ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần bất khuất, tự cường, đạo lý uống nước nhớ nguồn... trên tinh thần nhân văn, nhân ái… Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam chứa đựng những yếu tố biện chứng sâu sắc. Trong đó, một số yếu tố đã ảnh hưởng đến tư duy biện chứng Hồ Chí Minh. Một là, đoàn kết gắn bó cộng đồng dân tộc. Đây là sự thống nhất, đoàn kết gắn bó giữa các cộng đồng dân tộc để tạo thành sức mạng tổng hợp chống lại mọi khó khăn, gian khổ, mọi kẻ thù xâm lược. Đất nước Việt Nam nhỏ bé từ xa xưa đã phải chống chọi với thiên tai lũ lụt khắp nơi, để chống chọi với thiên tai, ngoại xâm đòi hỏi mọi người dân phải đoàn kết đồng lòng, góp sức mới có thể thực hiện được. Do vậy, tinh thần đoàn kết của 15
- nhân dân ta bắt nguồn từ ấy, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và ngày càng được phát triển mạnh mẽ hơn đặc biệt là trong công cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, tinh thần đoàn kết ấy càng phát triển rực rỡ hơn, trở thành một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Với vị trí địa lý luận lợi, giàu có về nguồn lợi tài nguyên, là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các vùng, miền của khu vực nên các thế lực ngoại xâm đã thực hiện nhiều cuộc chiến tranh xâm lược. Tuy là một quốc gia nhỏ bé, ít về số lượng, yếu về sức mạnh, thô sơ về vũ khí nhưng bằng tinh thần đoàn kết, quyết tâm chống lại mọi kẻ thù xâm lược, cha ông ta đã làm nên những chiến thắng oai hùng. Nhà Trần ở thế kỷ thứ XIII đã ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông và Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ nguyên nhân là do: “Vua tôi đồng tâm, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” [23, tr.215]. Để có được sức mạnh to lớn từ sự đoàn kết đó, Trần Quốc Tuấn đã chủ trương: “Thời bình phải khoan thư sức dân để làm kế bền sâu gốc rễ, đó là thượng sách giữ nước” [23, tr.215]. Đầu thế kỷ XV, nhà Hồ cũng kháng chiến chống quân Minh xâm lược, dù đã xây dựng được lực lương quân thường trực khá mạnh nhưng cũng đã thất bại vì không đoàn kết được toàn dân. Cũng trong thắng lợi của kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi đã chỉ rõ nguyên nhân là do đã đoàn kết, tập hợp được lực lượng dân chúng: “Nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng” [23, tr.259]. Ông đã nhìn thấy công lao, sức mạnh của dân chúng cũng như vai trò quyết định sự thịnh suy của dân tộc. Thấy được sức mạnh của đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã nói: “Sử ta dạy bài học này: lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn” [32, tr.217]. Để rồi, trong tiến trình đấu tranh cách mạng của mình, Người luôn kêu gọi: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết 16
- Thành công, thành công, đại thành công” [39, tr. 607]. Người luôn kêu gọi toàn dân thống nhất, đoàn kết trên cùng một mặt trận. Người kêu gọi tất cả mọi người Việt Nam yêu nước, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc, không phân biệt già trẻ, gái trai. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân thì đoàn kết với họ. Với tinh thần đó trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, dân tộc ta đã làm nên những thắng lợi vĩ đại, vang dội khắp năm châu, chấn động địa cầu. Hai là, Kết hợp giữa kiên định mục tiêu của cuộc kháng chiến với linh hoạt, sáng tạo trong các hình thức và phương pháp tiến hành chiến tranh giữ nước. Để chiến thắng nhiều kẻ thù khác nhau, ông cha ta đã sáng tạo và vận dụng linh hoạt nhiều hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế ở nước ta, giải quyết thành công vấn đề lấy nhỏ thắng lớn, “lấy ít địch nhiều”, tùy thời cơ mà dùng mưu lược để thắng địch. Trần Quốc Tuấn đã nhận định: “Tóm lại, giặc cậy trường trận, ta cậy đoản binh, lấy đoản chế trường là việc thường của binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa cháy, gió thổi thì dễ chế ngự. Nếu chúng đi chậm như cách tầm ăn, không cần của dân, không cần được chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến như đánh cờ vậy, tùy thời mà làm” [23, tr. 215]. Trần Quốc Tuấn luôn bám sát thế trận để đề ra nhiều phương pháp tác chiến, cách đánh với nội dung và hình thức phù hơp: lúc đánh du kích, khi đánh lẻ tẻ phân tán, khi tập trung công kích, khi lại rút lui, lợi dụng khí hậu, địa hình hiểm trở, dùng mưu trí lừa địch... với hình thức, quy mô khác nhau để giành thắng lợi. Tư tưởng biện chứng trong phương pháp đánh giặc ấy đã được thể hiện rất rõ ràng. Đến thế kỷ XV, Nguyễn Trãi cũng đưa ra nhiều cách đánh sáng tạo, độc đáo là tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, dùng quân mai phục để đánh bất ngờ, phát huy mọi thế mạnh của ta đánh vào chỗ sơ hở của địch, đánh vào chỗ mà địch không 17
- ngờ tới, tạo điều kiện để chỗ mạnh của địch không thể phát huy, còn chỗ yếu của ta thì được bù đắp, không những thế còn chuyển thành chỗ mạnh, ít có thể địch được nhiều, yếu có thể thắng được mạnh. Từ thực tế cách mạng, Nguyễn Trãi đã khái quát: “Lấy ít địch nhiều, thường dùng mai phục Lấy yếu chống mạnh, hay đánh bất ngờ” [23, tr.65]. Bên cạnh việc đánh địch trên mặt trận quân sự, cha ông ta còn đánh địch trên các mặt mặt chính trị, ngoại giao... Sự kết hợp nhiều cách đánh trên nhiều mặt trận sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp chiến thắng moị kẻ thù. Tiêu biểu là Lý Thường Kiệt, khi quân giặc lâm vào tình thế quẫn bách, ông đã chủ động điều đình trên mặt trận ngoại giao để mở lối thoát cho quân giặc nhằm chấm dứt chiến tranh trong điều kiện có lợi nhất cho ta. Trên mặt trận chính trị, ông đã đánh địch qua bài thơ bất hủ: Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Như đẳng hành khan thủ bại hư [23, tr. 181]. Đến Nguyễn Trãi, sự kết hợp đánh giặc bằng quân sự, chính trị, ngoại giao đã đạt đến trình độ mới. Một mặt, ông cùng Lê Lợi hoạch định âm mưu, mặt khác, ông đấu tranh với kẻ thù trên lĩnh vực tư tưởng và lý luận. Ông coi đấu tranh trên mặt trận tư tưởng và lý luận cũng góp phần rất quan trọng cho thắng lợi của kháng chiến. Tư tưởng ấy thể hiện rất rõ trong tác phẩm Bình ngô đại cáo, khẳng định quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của nước Đại Việt ta, bất cứ kẻ nào xâm phạm đều bị đánh bại. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tư tưởng đánh giặc của cha ông, vận dụng sáng tạo và phát triển cách đánh ấy vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Người đề ra phương pháp tác chiến rất sáng tạo: “Dụ giặc vào bẫy để đánh” [32, tr.475]; 18
- Người đòi hỏi phải “Thiên biến vạn hóa, xuất quỷ nhập thần” [32, tr.470]; “Náo phía đông, đánh phía tây” [32, tr.474]... Trong kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh có sự kết hợp linh hoạt đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao, kết hợp giữa khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược, đánh địch bằng ba mũi giáp công, vừa đánh vừa đàm... Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sự kết hợp ấy hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo, làm nên sức mạnh to lớn đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thành công. 1.2.2 Bản thân Hồ Chí Minh và quá trình tìm đường cứu nước Việt Nam là một quốc gia phong kiến nhỏ bé và lạc hậu ở Đông Dương, cũng không thoát khỏi thân phận là thuộc địa của thực dân Pháp. Sau Cách Mạng Tháng Mười Nga, Việt Nam cũng là nơi hội tụ hầu hết những mâu thuẫn lớn của thời đại. Phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam cũng liên tiếp nổ ra nhưng đều lần lượt bị thất bại vì bế tắc về đường lối, khủng hoảng lực lượng lãnh đạo có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Nhưng, cũng vì vậy mà tư tưởng chống Pháp, nguyện vọng giải phóng dân tộc ngày càng trở nên thiết tha mãnh liệt, nhất là đối với những tầng lớp tri thức có lòng yêu nước nồng nàn. Đa số họ xuất thân từ tầng lớp khoa bảng, thấm nhuần học thuyết Nho giáo và các học thuyết phương Đông khác, đồng thời lại được tiếp thu ít nhiều tri thức mới của phương Tây, nhất là văn minh Pháp. Tuy nhiên, tất cả những con đường giải phóng dân tộc mà họ tìm kiếm vẫn chưa thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn trước đây… Trong bối cảnh lịch sử ấy của đất nước và của thời đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên, nhận sứ mệnh lịch sử giải phóng dân tộc, thực hiện dân chủ, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, theo con đường mà Cách mạng tháng mười Nga đã vạch ra. Hoàn cảnh lịch sử với yêu cầu cách mạng ấy là nguồn gốc đầu tiên quy định mục tiêu, khơi nguồn động lực cho việc hình thành và phát triển những tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh. 19
- Hồ Chí Minh sinh ra ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, thương người. Ông và cha của Người ở cả hai bên nội, ngoại đều đỗ đạt cao trong các kỳ thi Nho giáo. Họ đều là những nho sĩ tiến bộ, có ý nguyện an dân dựng nước. Tiêu biểu nhất là người cha đáng kình của Người. Người cũng được học tập khá kĩ lưỡng những tri thức phù hợp với truyền thống dân tộc của nho giáo, Lão giáo, Phật giáo. Mặc gia, Pháp gia và nhiều học thuyết phương Đông. Cuộc sống vất vả ở quê hương đã nuôi dưỡng những tình cảm ban đầu của Hồ Chí Minh. Đó là lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, kính trọng người già, có nghĩa khí, nhất là đối với các nghĩa sỹ chống Pháp; thương yêu và giúp đỡ mọi người; căm ghét bọn thực dân Pháp xâm lược và thờ ơ với triều đình nhà Nguyễn. Ở đâu người cũng thấy sự bóc lột dã man tàn bạo của thực dân Pháp, sự thối nát, hèn hạ của triều đình nhà Nguyễn. Ở đâu, Người cũng thấy nỗi đau mất nước đầy ắp trong tâm khảm mỗi người Việt Nam yêu nước. Người còn chứng kiến tận mắt sự thất bại liên tiếp của các cuộc khởi nghĩa chống Pháp lúc bấy giờ. Thực tế cuộc sống đã thúc đẩy Hồ Chí Minh tích lũy thêm những kiến thức khác nhau, sàng lọc những tư tưởng tiến bộ, loại bỏ dần những tư tưởng l ạc hậu, lỗi thời, nhất là sau khi được tiếp xúc với những tư tưởng mới của các nhà cải cách Trung Quốc như Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vy và Tôn Trung Sơn. Có lẽ đó cũng là cái cầu nối khiến người lưu ý đến các nhà triết học khai sáng Pháp. Với vốn thực tế và tri thức mới, Hồ Chí Minh không đồng ý đi theo con đường “bạo động”, “duy tân”… mà để tâm tìm con đường khác cứu dân, cứu nước Hồ Chí Minh đã quyết định sang Pháp để thực hiện mục tiêu đó. Năm 1911, với hai bàn tay trắng, Người lên một chuyến tàu buôn sang Pháp. Dân tộc Việt Nam có những tư tưởng triết học sâu sắc và độc đáo, được hình thành sớm, được bổ sung và tích lũy qua nhiều thế hệ cũng với sự thăng trầm của lịch sử. Rõ ràng nhất là tư tưởng nhân văn sâu sắc của Việt Nam với những 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hướng dẫn viết luận văn thạc sĩ
29 p | 811 | 212
-
Đề cương nghiên cứu đề tài Luận văn Thạc sĩ: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An
42 p | 755 | 176
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học máy tính: Nghiên cứu xây dựng giải pháp kiểm thử hiệu năng Ftp Server
15 p | 844 | 158
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1174 | 144
-
Đề cương luận văn thạc sĩ: Ứng dụng Webgis xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chữa cháy khẩn cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
17 p | 564 | 139
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
10 p | 486 | 108
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 444 | 73
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Tiktok để trải nghiệm và phát triển hoạt động kinh doanh của đối tượng kinh doanh nhỏ lẻ, cá nhân (hoặc thị trường kinh doanh nhỏ lẻ)
16 p | 142 | 33
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V
41 p | 256 | 32
-
Hướng dẫn trình bày luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ và các báo cáo khoa học khác trong đào tạo sau Đại học của trường Đại học Nha Trang
67 p | 202 | 28
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Dương
154 p | 90 | 23
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh đối với hiệu quả công việc của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên
25 p | 106 | 19
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu các tổn thương CTC ở bệnh nhân nhiễm HPV nguy cơ cao và phương pháp điều trị ban đầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
58 p | 128 | 18
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Phước
189 p | 82 | 17
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại Huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
50 p | 95 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn