Đề cương Luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 73
download
Đề tài trình bày về các nội dung: Cơ sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế, một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Huế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương Luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH …………/………… …………/………… ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.20 QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Người thực hiện: PHẠM THỊ MAI TRINH Lớp: Cao học Tài chính Ngân hàng 05B Niên khóa: 20112013 1
- THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013 2
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, DN vừa và nhỏ quy định cụ thể đối với từng ngành nghề như sau: Quy Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa mô nghiệp siêu nhỏ Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao động Khu vực động nguồn vốn động vốn I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến thủy sản 200 người tỷ đồng 300 người II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến xây dựng 200 người tỷ đồng 300 người III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 mại và dịch xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến vụ 50 người tỷ đồng 100 người 3
- 1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Những ưu điểm của DNVVN: Tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý thực hiện nhanh nên dễ thích nghi trước những thay đổi của thị trường đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẽ, có tính địa phương. Góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này. Hạn chế của DNVVN: Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ,trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc hậu, trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế. Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh, về văn bản pháp luật họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu. 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 4
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Nhờ doanh nghiệp vừa và nhỏ mà của cải vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, chủng loại hàng hóa, dịch vụ phong phú thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên. Tham gia các hoạt động xã hội, môi trường bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trò chủ chốt giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng để phát triển các ngành, các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho cơ quan thuế nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu. [1] 1.1.2. Những nội dung cơ bản về Thuế 1.1.2.1. Một số khái niệm Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng : "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". [2] Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân 5
- nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước. Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. 1.1.2.2. Đặc điểm của thuế Thứ nhất : Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế. 6
- Thứ hai : Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp Đạo luật gốc của một quốc gia. Theo quan điểm này, công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác. Thứ ba : Thuế luôn gắn liền với thu nhập Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Thứ tư : Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh: Một là, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Hai là, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp cho người n ộp thu ế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những d ịch v ụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các 7
- khoản phí, lệ phí và giá cả. 1.1.2.3. Vai trò 1.1.2.3.1. Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã hội . Mục tiêu của Quốc hội đề ra trong những năm tới là động viên về thuế chiếm khoảng 20 đến 25% GDP và ổn định mức đóng góp về thuế. Mức động viên trên đây là phù hợp với khả năng kinh tế, phù hợp với sức đóng góp của nhân dân, bảo đảm phần lớn các nhu cầu chi tiêu của Ngân sách nhà nước, nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo hướng có lợi cho đất nước. Nhà nước ta luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân sách nhà nước. 1.1.2.3.2. Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư 8
- phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng nâng cao khả năng tích lũy, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá. 1.1.2.3.3. Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng . 1.1.2.3.4. Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện thuế trong thực tế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã được ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm Luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, do công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hàng, hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. 9
- 1.1.2.4. Chính sách thuế và phân loại thuế 1.1.2.4.1. Khái niệm Chính sách thuế là tổng hòa phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thuế và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định. Chính sách thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế, ban hành các loại thuế và các ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có nghĩa là chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải cách thuế và củng cố hệ thống thuế. Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.2.4.2. Phân loại thuế Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên,thuế bảo vệ môi trường, thuế nhà đất, thuế môn bài, … Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau + Dựa theo phương thức đánh thuế Tùy thuộc vào phương thức đánh thuế là đánh một cách trực tiếp hay gián 10
- tiếp vào thu nhập, người ta chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với người phải chịu thuế. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này. + Phân theo cơ sở tính thuế Nếu căn cứ vào cơ sở tính thuế để phân loại thuế thì có thể chia thành ba loại như sau: Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà một tổ chức, cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có được thu nhập. Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra việc mua bán. Điều đáng chú ý đầu tiên là thuế tiêu dùng không khác thuế thu nhập nhiều như người ta tưởng. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... Thuế tài sản: Thuế tài sản có thể được đánh trong trường hợp chuyển giao, cho không tài sản (ví dụ như cho, tặng hoặc thừa kế), hoặc dưới hình thức bán (ví dụ như nhượng bán bất động sản hoặc động sản), hoặc trong trường hợp có sự hiện hữu của tài sản (như trường hợp đánh thuế vào các khối tài sản lớn). + Phân theo phạm vi điều chỉnh Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế người ta có thể chia các sắc thuế thành hai loại: Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở 11
- đánh thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế tổng hợp đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu nhập trong một lần duy nhất. Thuế có lựa chọn hay thuế có phân tích: Là loại thuế chỉ đánh dựa trên cơ sở các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại thu nhập. Thuế thu nhập cá nhân Việt Nam có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này. + Phân theo đặc trưng của biểu thuế Thuế đánh theo tỷ lệ %: Là loại thuế đánh theo hình thức áp dụng một tỷ lệ hoặc phần trăm, hoặc lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình thức áp dụng phổ biến trong các loại thuế hiện nay. Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Là loại thuế được xác định bằng cách ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị vật chất như trọng lượng, khối lượng, diện tích... của đối tượng chịu thuế. Trong thực tế cách tính thuế này ít phổ biến. Trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay có thể lấy ví dụ là thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên xe ô tô cũ vừa được Bộ Tài chính ban hành. + Phân theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế. Tùy theo thẩm quyền thu thuế được quy định với từng loại thuế, người ta phân thuế thành hai loại: Thuế trung ương và thuế địa phương. Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. 1.1.3. Thuế giá trị gia tăng 1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng 1.1.3.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng(GTGT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 1 Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9). Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. 12
- GTGT của HHDV Thuế suất thuế GTGT của Số thuế GTGT = X chịu thuế HHDV đó 1.1.3.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: ng ười mua HHDV là người phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, ng ười mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN. Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.Thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV. Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. 13
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thỗ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu. 1.1.3.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: Một là, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT. Hai là, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tạo nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 2023% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí. Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường. Ba là, khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã nộp ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Bốn là, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng, đối với kinh doanh trong 14
- nước thì chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng. Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN. 1.1.3.2. Nội dung cơ bản Luật thuế giá trị gia tăng Luật thuế GTGT gồm một số nội dung cơ bản như sau: Phạm vi áp dụng thuế giá trị gia tăng Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.[3] Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng Gồm 25 loại hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng này mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.[3] Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Giá tính thuế giá trị gia tăng + Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo 15
- vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu + Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ (đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành), không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[3] Thuế suất thuế giá trị gia tăng Thuế suất hiện nay Việt nam đang áp dụng các mức 0%; 5%; 10%. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT .[3] * Phương pháp khấu trừ thuế . Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. Số thuế Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = GTGT phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: + Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ nhân (x) Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó 16
- + Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu. * Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT . Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay; Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; + Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). 17
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.[3] 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Quản lý thuế 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo luật định .[4] Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý. Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nước các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ĐTNT để đảm bảo tính hiệu lực – đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nước: Tổng cục Thuế ở Trung ương, Cục thuế, Chi cục Thuế ở các địa phương. [5] 1.2.1.2. Nội dung quản lý thuế 18
- Để huy động các khoản thu vào NS, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết, nhà nước cần ban hành các chính sách thuế và để đưa được các chính sách thuế vào cuộc sống thì phải có hệ thống quản lý thuế để tổ chức thực thi chính sách thuế. Giữa hai nội dung này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hệ thống chính sách thuế là cơ sở tiền đề để hình thành hệ thống quản lý thuế và ngược lại hệ thống QLT là nơi tổ chức thực hiện chính cách thuế. Theo Điều 3 Luật quản lý thuế được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua tại kỳ họp thứ 10, khoá XI, nội dung quản lý thuế gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Quản lý thông tin về người nộp thuế. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Các quy định của Luật QLT đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của NNT. Cơ quan thuế thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế. [6] Các nội dung trên được cụ thể hoá bằng các quy trình cụ thể để quản lý thuế theo chức năng. Hiện nay ngành thuế đã triển khai thực hiện 5 quy trình quản lý thuế : Đăng ký, kê khai thuế; Kiểm tra thanh tra; Miễn giảm thuế; Hoàn thuế; Quản lý nợ thuế. Việc quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng Đội thuế trong công tác QLT thuế đối với các DN nhằm hạn chế các tiêu cực cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế, tuy nhiên "Hệ thống mẫu biểu, văn bản, các quy trình hướng dẫn chưa đồng nhất, chưa kịp thời dẫn đến khó khăn trong việc hướng dẫn, hổ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN". [7] 1.2.2. Những nội dung về quản lý thuế giá trị gia tăng 1.2.2.1. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT 19
- + Đăng ký nộp thuế Cơ sở kinh doanh, kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.[8] Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng mới... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.[8] Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở. Riêng các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.[8] Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) do các cơ sở phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như tổ, đội, ban quản lý công trình thực hiện... thì cơ sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.[8] Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hướng dẫn viết luận văn thạc sĩ
29 p | 814 | 212
-
Đề cương nghiên cứu đề tài Luận văn Thạc sĩ: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An
42 p | 758 | 176
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học máy tính: Nghiên cứu xây dựng giải pháp kiểm thử hiệu năng Ftp Server
15 p | 847 | 158
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1179 | 144
-
Đề cương luận văn thạc sĩ: Ứng dụng Webgis xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chữa cháy khẩn cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
17 p | 567 | 139
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
10 p | 489 | 108
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay
135 p | 286 | 42
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Tiktok để trải nghiệm và phát triển hoạt động kinh doanh của đối tượng kinh doanh nhỏ lẻ, cá nhân (hoặc thị trường kinh doanh nhỏ lẻ)
16 p | 145 | 33
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V
41 p | 262 | 32
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Dương
154 p | 90 | 23
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh đối với hiệu quả công việc của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên
25 p | 107 | 19
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu các tổn thương CTC ở bệnh nhân nhiễm HPV nguy cơ cao và phương pháp điều trị ban đầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
58 p | 128 | 18
-
Đề cương Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Phước
189 p | 83 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 36 | 17
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại Huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
50 p | 97 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn