Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 - THPT Phúc Thọ
lượt xem 1
download
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 - THPT Phúc Thọ cung cấp cho các bạn những kiến thức và những câu hỏi bài tập giúp các bạn củng cố lại kiến thức đã học và làm quen với dạng bài tập. Hy vọng nội dung tài liệu giúp các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 - THPT Phúc Thọ
- Sở GD ĐT Hà Nội Nội dung ôn tập thi học kì II Trường THPT năm 2017 2018 Phúc Thọ Môn: Ngữ Văn khối 12 I. Hình thức và thời gian làm bài: 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút II. Cấu trúc đề thi học kì II gồm 2 phần: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Phần II. Làm văn ( 7,0 điểm) + Nghị luận xã hội (2,0 điểm) + Nghị luận văn học (5,0 điểm) III. Nội dung ôn tập: 1. Nhân vật giao tiếp: Nắm vững đặc điểm, vai trò và tác động chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. Có kĩ năng nói, viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định. 2. Thực hành về hàm ý Hiểu được tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết câu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết. 3. Diễn đạt trong văn nghị luận Nắm được những chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. Biết cách tránh các lỗi về dung từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề lnh hoạt sáng tạo. 4. Phong cách ngôn ngữ hành chính Nắm vững khái niệm ngôn ngữ hành chính và các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. Có kĩ năng soạn thảo một số văn bản hành chính khi cần thiết 5. Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Thấy được sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị và APhủ. Từ đó thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. Về nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc của tác phẩm; những đóng góp của 1
- nhà văn trong việc khắc họa tính cách nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm, sở trường quan sát những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sống của người Mông 6 Vợ nhặt (Kim Lân) Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói năm 1945;Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ. Về nghệ thuật: Tạo được tình huống truyện đặc sắc, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 7. Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành) Nắm được hình tượng cây Xà Nu, hình tượng nhân vật Tnú; Nắm được tư tưởng cơ bản mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng của tác phẩm: Sự lựa Chọn con đường đi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù. Về nghệ thuật: Thấy được vẻ đẹp sử thi và nét đặc sắc Tây nguyên. 8 Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Hiểu được sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu đất nước, yêu cách mạng, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tọc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Về nghệ thuật: NT trần thuật, khắc họa tính cách, miêu tả tâm lí, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ 9. Chiếc thuyền ngoài xa ( Nguyễn Minh Châu) Nắm được tình huống truyện; Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ chụp được là số phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong gia đình hàng chài. Từ đó thấu hiểu: mỗi người trong cõi đời nhất là người nghệ sĩ không thể đơn giản sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người Về nghệ thuật: Thấy được NT kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện, khắc họa nhân vật của 1 cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa. 10. Hồn Trương Ba, da hang thịt (Lưu Quang Vũ) Cảm nhận được bi kịch tinh thần của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa trước sự lấn át của thể xác thô lỗ phàm tục; Vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách. NT: Đặc sắc trên nhiều phương diện: sự hấp dẫn của kịch bản văn 2
- học và NT sân khấu, sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm bay bổng. IV. Giới thiệu đề thi và đáp án tham khảo: PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc văn đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Đó là lí do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.” ( trích “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003”, Cô – Phi An – Nan) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. ( 0,5 điểm ) Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. ( 0,5 điểm ) Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” ( 1,0 điểm ) Câu 4. Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu lên những hành động của bản thân để góp phần vào công việc phòng chống HIV/AIDS. ( 1,0 điểm ) PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Trong thế giới khốc 3
- liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” Câu 2 ( 5 điểm ) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm sống của Đế Thích và Trương Ba trong cảnh VII văn bản kịch: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. HƯỚNG DẪN CHẤM I Đọc hiểu 3.0 Câ Điể Nội dung u m 1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 Nội dung chính: Nêu lên thái độ của chúng ta đối với AIDS, trong đó nhấn mạnh không được kì thị, phân biệt đối xử đối 2 với những người bị HIV/AIDS. 0,5 “Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ, trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”có thể hiểu là: 0,5 – Thế giới khốc liệt của AIDS: Sự nguy hiểm, dữ dội của căn 0,25 3 bệnh, người bệnh như đang lao vào một cuộc chiến – Không có khái niện chúng ta và họ: Không kì thị, phân biệt 0,25 đối xử – Im lặng đồng nghĩa với cái chết: Phải công khai, không giấu giếm, giấu giếm cũng có nghĩa là chấp nhận đầu hàng, là chết. HS trình bày hành động cụ thể của bản thân để góp phần vào công việc phòng chống HIV/AIDS. 4 1,0 Có thể nêu một số hành động như: Tuyên truyền các kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, sống lành mạnh, tích cực, tham gia vào các hoạt động từ thiện… II Làm văn 7.0 4
- Câu 1. ( 2,0 điểm ) a.Yêu cầu về kĩ năng: Đúng đoạn văn, khoảng 200 chữ, đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận: 0,25 Có đủ câu mở đoạn, các câu phát triển đoạn và câu kết đoạn. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 0,25 Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. b. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết: Câu nói khẳng định: AIDS là đại dịch vô cùng nguy hiểm, là thảm họa 0,25 của loài người. Nếu muốn đẩy lùi căn bệnh này, chúng ta cần phải quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ họ, không được kì thị hay phân biệt đối xử. Học sinh triển khai đoạn theo hướng AIDS là căn bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, không có thuốc chữa trị, dẫn con người tới suy giảm miễn dịch và tử vong. Im lặng là 1,0 tạo cơ hội cho AIDS phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng sâu rộng. Im lặng, đẩy chúng ta tới nguy cơ mắc bệnh và thế giới vào tình cảnh tuyệt vọng. Học sinh rút ra nhận thức. Chúng ta cần thẳng thắn lên tiếng, không phân biệt đối xử, gần gũi 0,25 chia sẻ, vị tha nhân hậu để ngăn chặn AIDS Câu 2. Về kĩ năng. Làm bài đúng đặc trưng của nghị luận văn học; đảm bảo đủ cấu trúc, 0,5 luận điểm triển khai rõ ràng. Về nội dung. 5
- Mở bài. ( Diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo được ) + Vị trí của tác giả, tác phẩm trong văn học hiện đại Việt Nam 0,5 + Khái quát được nội dung của vở kịch và đoạn trích Thân bài. Ý 1. Nêu được hoàn cảnh cụ thể khiến Trương Ba và Đế Thích bộc lộ 0,5 quan điểm sống. Y2. Mô tả đươc quan điểm sống khác nhau giữa hai nhân vật và khẳng định đây là xung đột cuối cùng để đi đến cái kết. + Quan niệm Trương Ba: Sống phải là mình, hòa hợp giữa hồn và xác, 1,0 hòa hợp với xung quanh, sống phải có hạnh phúc cho mình và cho người, phải được sống thanh thản. + Quan niệm của Đế Thích: Sống đơn giản là tồn tại để được thỏa mãn với giác quan và địa vị của mình.Vì cuộc sống mà phải chấp nhận tất cả kể cả sự giả dối. Ý3. Học sinh lí giải nguyên nhân sự khác biệt về quan niệm sống. + Đế Thích quan niệm giản đơn vì sống xa rời thực tế, sống tự thỏa 1,0 mãn với mình, không phải trải nghiệm cuộc sống thực đau khổ của Trương Ba. + Trương Ba quan niệm rõ ràng, đúng đắn vì phải chịu đựng sự đau khổ, sống thật với cuộc sống và luôn muốn hướng tới cuộc sống đúng nghĩa và hạnh phúc. Không chỉ sống cho riêng mình và thỏa mãn với mình. Đây là quá trình đấu tranh để bảo vệ quan điểm, lẽ sống đúng đắn. Y4. Khẳng định được tài năng xây dựng xung đột và thể hiện triết lý của Lưu Quang Vũ. 1,0 + Đây là xung đột giữa những quan niệm sống . + Thể hiện sự nhận thức cao độ về giá trị con người. 6
- + Quan niệm sống của Trương Ba và Đế Thích thể hiện cuộc đấu tranh gay go trong những tình huống thử thách cụ thể. Nhân vật trở đi trở lại thể hiện sự nhận thức rõ ràng. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của vở kịch. 0,5 Nêu quan điểm sống của bản thân. Lưu ý: Do đặc thù bộ môn, giáo viên linh hoạt cho điểm Học sinh có thể trình bày, diễn đạt theo những cách khác hoặc có những cách hiểu khác, nếu thuyết phục vẫn cho điểm tối đa. Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo, cảm thụ tốt, diễn đạt giàu chất văn. Hết – 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018
3 p | 108 | 9
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn tiếng Anh lớp 7 năm 2014-2015
16 p | 118 | 8
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn tiếng Anh lớp 9 năm 2014-2015 - THCS&THPT Tà Nung
10 p | 117 | 6
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn GDCD 10 năm 2017-2018
5 p | 98 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Hóa học lớp 10
9 p | 112 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2017-2018
1 p | 106 | 5
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018
2 p | 168 | 4
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Công nghệ lớp 8 năm 2017-2018 - THCS Thăng Long
2 p | 70 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2017-2018
1 p | 89 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2017-2018
2 p | 123 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn tiếng Anh lớp 8 năm 2014-2015 - THCS&THPT Tà Nung
14 p | 67 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2014-2015
31 p | 111 | 3
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Mĩ thuật lớp 6 năm 2017-2018
1 p | 138 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Mĩ thuật lớp 7 năm 2017-2018
1 p | 135 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2013-2014
2 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Sinh học lớp 10
7 p | 75 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Vật lí lớp 10
7 p | 109 | 2
-
Đề cương ôn tập HK 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2017-2018 - THCS Thăng Long
2 p | 76 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn