intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2017-2018 - THPT Phan Bội Châu

Chia sẻ: Nguyễn Văn Toàn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2017-2018 - THPT Phan Bội Châu cung cấp cho các bạn những kiến thức và những câu hỏi bài tập giúp các bạn củng cố lại kiến thức đã học và làm quen với dạng bài tập. Hy vọng nội dung tài liệu giúp các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2017-2018 - THPT Phan Bội Châu

TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU<br /> TỔ NGỮ VĂN<br /> <br /> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11<br /> HỌC KỲ II, NĂM HỌC:2017-2018<br /> ĐỌC VĂN<br /> 1. Vội vàng (Xuân Diệu)<br /> 2. Tràng giang (Huy Cận)<br /> 3. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)<br /> 4. Chiều tối (Hồ Chí Minh )<br /> 5. Từ ấy (Tố Hữu)<br /> TIẾNG VIỆT<br /> 1. Nghĩa của câu<br /> 2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt<br /> LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI & NGHỊ LUẬN VĂN HỌC<br /> A.ĐỌC VĂN<br /> 1.Vội vàng<br /> - Tác giả, xuất xứ tác phẩm<br /> - 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết: khát khao táo bạo muốn đoạt<br /> quyền tạo hóa để níu giữ cái đẹp; miêu tả một thiên đường trên mặt đất đầy đủ<br /> hương vị, màu sắc, âm thanh.<br /> - 16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn về sự trôi chảy của thời gian, sự ngắn ngủi của kiếp<br /> người<br /> - 10 câu cuối: Quan niệm, triết lí sống mới mẻ: khát vọng sống hết mình, tận<br /> hưởng hết mình những vẻ đẹp của cuộc sống.<br /> - Nghệ thuật: kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí, giọng điệu<br /> say mê, sôi nổi, sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.<br /> <br /> - Ý nghĩa văn bản: Vội vàng là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy<br /> quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời mình, nhất là những năm tháng tuổi trẻ<br /> của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.<br /> 2. Tràng giang<br /> - Tác giả, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ bài thơ<br /> - Lời đề từ: khái quát không gian nghệ thuật và cảm hứng chủ đạo của bài thơ<br /> - Bức tranh sông nước thấm sâu nỗi buồn mênh mang; không gian càng mở rộng,<br /> nỗi sầu buồn càng lan tỏa; ý thức được sự nhỏ bé, mong manh của kiếp người, tác<br /> giả khát khao giao hòa với con người và cuộc sống; đằng sau bức tranh thiên nhiên<br /> là tình yêu quê hương đất nước kín đáo mà tha thiết của nhà thơ.<br /> - Nghệ thuật: Kết hợp vẻ đẹp cổ điển và hiện đại<br /> - Ý nghĩa văn bản: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên<br /> rộng lớn, trong đó thấm đượm thình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà<br /> thiết tha.<br /> 3. Đây thôn Vĩ Dạ<br /> - Tác giả, cảm hứng sáng tác<br /> - Khổ thơ đầu là bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm và đầy sức<br /> sống trong tâm tưởng nhà thơ.<br /> - Khổ thơ thứ hai vẽ nên bức tranh xứ Huế hiu hắt, nhuốm màu chia lìa, sự sống<br /> mệt mỏi, yếu ớt nhưng cũng huyền ảo, thơ mộng, đồng thời cho thấy nỗi niềm<br /> khắc khoải đợi chờ của thi nhân.<br /> - Khổ thơ cuối: cảnh và người đều chìm vào cõi mộng, chứa đựng sự mơ hồ, thảng<br /> thốt, hoài nghi về tình đời, tình người. Đó cũng chính là khát khao mãnh liệt của<br /> nhà thơ muốn tìm thấy sự đồng cảm, đồng điệu trong cuộc đời.<br /> - Nghệ thuật: Hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu<br /> liên tưởng, có sức gợi hình gợi cảm.<br /> - Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng<br /> lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.<br /> 4. Chiều tối<br /> - Tác giả, tập thơ Nhật kí trong tù, hoàn cảnh sáng tác và vị trí bài thơ.<br /> - Hai câu thơ đầu khắc họa bức tranh thiên nhiên rừng núi chiều muộn êm ả nhưng<br /> thấm thía nỗi buồn, đồng thời thể hiện ý chí kiên cường, phong thái ung dung, tự<br /> <br /> do hoàn toàn về tinh thần, khẳng định tình yêu thương mênh mông của Hồ Chí<br /> Minh dành cho vạn vật.<br /> - Hai câu thơ cuối thể hiện sự vận động của thời gian, chiều chuyển dần sang tối<br /> nhưng bức tranh lại mở ra ánh sáng rực hồng. Mạch thơ và tư tưởng của tác giả<br /> cũng vận động theo hướng tích cực: từ tối sang sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ<br /> buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm áp tình người. Đó chính là minh chứng<br /> cho tâm hồn tràn đầy niềm lạc quan, yêu đời và yêu thương nhân dân lao động của<br /> của nhà thơ.<br /> - Nghệ thuật: Kết hợp vẻ đẹp cổ điển và hiện đại<br /> - Ý nghĩa văn bản: Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt<br /> lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.<br /> 5. Từ ấy<br /> - Tác giả, hoàn cảnh sáng tác<br /> - Bài thơ thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu<br /> gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Lý tưởng của Đảng có tác dụng kì diệu đối với cuộc đời<br /> và sự nghiệp thơ ca của nhà thơ. Cũng từ đây ông bắt đầu có những nhận thức mới<br /> về lẽ sống, có sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm (gắn bó cái tôi cá nhân vào cái<br /> ta chungcủa mọi người; xem mình là thành viên trong đại gia đình quần chúng lao<br /> khổ…).<br /> - Bài thơ có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống cách mạng, đồng thời cũng là<br /> một tuyên ngôn về nghệ thuật của nhà thơ.<br /> - Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh tươi sáng, biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ,<br /> ngôn ngữ giàu nhạc điệu.<br /> - Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là lời tâm nguyện của một người thanh niên yêu nước<br /> giác ngộ lí tưởng cách mạng.<br /> B. TIẾNG VIỆT<br /> 1.Nghĩa của câu<br /> - Nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu:<br /> + Nghĩa sự việc: là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu<br /> + Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc<br /> đối với người nghe.<br /> -Có kĩ năng phân tích, lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu thể hiện được các<br /> thành phần nghĩa một cách phù hợp nhất.<br /> <br /> 2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt.<br /> - Nắm được đặc điểm loại hình của tiếng Việt- một ngôn ngữ đơn lập:<br /> + Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng<br /> + Từ không biến đổi hình thái<br /> +Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.<br /> - Có kĩ năng phân tích ngữ liệu để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ<br /> đơn lập.<br /> C.LÀM VĂN NGHỊ LUẬN<br /> 1. Nghị luận xã hội: Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội có kết cấu chặt chẽ,<br /> thể hiện rõ quan điểm về vấn đề đời sống hoặc tư tưởng, đạo lí, diễn đạt lưu loát,<br /> không mắc lỗi ngữ pháp và chính tả.<br /> 2.Nghị luận văn học<br /> a. Kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu 3 phần, diễn đạt rõ<br /> ràng, trong sáng, hạn chế lỗi ngữ pháp và chính tả.<br /> b. Bài làm theo bố cục 3 phần:<br /> -Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.<br /> -Thân bài:<br /> +Trình bày theo luận điểm, mỗi luận điểm là một đoạn văn<br /> +Đưa dẫn chứng vào bài làm: giới thiệu dẫn chứng, đưa dẫn chứng và phân tích<br /> dẫn chứng.<br /> -Kết bài: đánh giá chung về vấn đề, nêu cảm tưởng của bản thân,…<br /> D.CÁCH RA ĐỀ<br /> Đề gồm 2 phần:<br /> -Phần đọc hiểu: 3 điểm: đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu<br /> -Phần làm văn: 7 điểm, gồm 2 câu:<br /> +Câu 1: viết đoạn văn nghị luận xã hội từ 5-7 câu<br /> +Câu 2: Viết bài nghị luận văn học<br /> E.MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO.<br /> <br /> Đề 1: Viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của lời<br /> cảm ơn trong cuộc sống.<br /> Đề 2: Phân tích tình yêu cuộc sống trần thế của Xuân Diệu trong 13 câu đầu bài<br /> thơ Vội vàng.<br /> Đề 3: Cảm nhận về bức tranh thôn Vĩ trong khổ thơ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ của<br /> Hàn Mặc Tử.<br /> Đề 4: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài thơ Mộ (Chiều tối).<br /> Đề 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:<br /> Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất<br /> xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được.<br /> Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ<br /> quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất.Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời<br /> cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều<br /> đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ.Hãy quý trọng thời gian, nhất<br /> là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở<br /> nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn<br /> thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua<br /> được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng<br /> trong xu thế toàn cầu hiện nay.Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để<br /> thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.<br /> (Phong cách sống của người đời-Nhà báo Trường Giang,<br /> http://www.chungta.com)<br /> 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.<br /> 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.<br /> 3. Để minh họa cho lí lẽ: Nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở<br /> nên vô giá, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?<br /> 4. Nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá<br /> mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.<br /> Đề 6: Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:<br /> Quốc ca là khúc hát thiêng liêng của đất nước. Quốc ca gợi nhớ cội nguồn<br /> Tổ quốc, gợi những chiến công hào hùng của cha anh, gợi niềm tự hào dân tộc sâu<br /> sắc. Phải hát Quốc ca bằng lời mới thực sự cảm nhận hết được lòng yêu nước, mới<br /> thấy rõ hơn sức mạnh vô song của tinh thần đoàn kết cộng đồng. Các em có thể<br /> say sưa hát nhiều bài tiếng Anh, tiếng Hàn Quốc,... Vậy tại sao các em không thể<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1