intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng

Chia sẻ: Thiên Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

163
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng dành cho các bạn học sinh lớp 11 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống lại kiến thức học tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới, cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề kiểm tra cho quý thầy cô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP LỚP 11 - HỌC KỲ I<br /> A - NỘI DUNG ÔN TẬP<br /> I. ĐỌC HIỂU (4đ)<br /> 1. Các phương thức biểu đạt.<br /> 2. Xác định nội dung chính, chủ đề của văn bản.<br /> 3. Các phong cách ngôn ngữ.<br /> 4. Một số biện pháp tu từ và nêu tác dụng.<br /> 5. Kĩ năng viết đoạn văn ngắn.<br /> 6. Xác định thể thơ.<br /> II. LÀM VĂN: (6đ)<br /> 1. Thương vợ - Trần Tế Xương.<br /> 2. Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân.<br /> 3. Chí Phèo – Nam Cao<br /> 4. Hai đứa trẻ - Thạch Lam<br /> 5. Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng.<br /> B – ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT<br /> <br /> I. PHẦN LÀM VĂN<br /> <br /> CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN.<br /> I. Hình tƣợng nhân vật Huấn Cao<br /> 1. Giới thiệu chung<br /> - Tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời đi tìm kiếm cái đẹp.<br /> - Tác phẩm: Chữ người tử tù được trích trong tập Vang bóng một thời - nơi hội tụ những nét<br /> đẹp cao quý của người xưa.<br /> - Huấn Cao là nhân vật được nhà văn miêu tả đặc sắc nhất. Đó là trang anh hùng lẫm liệt, hội tụ<br /> của tài, tâm và khí phách.<br /> - Nguyễn Tuân đã dồn hết bút lực, tâm huyết, tài năng để miêu tả một cảnh tượng rất hoành<br /> tráng, xưa nay chưa từng có - cảnh cho chữ.<br /> 2. Nội dung:<br /> * Khái quát:<br /> - Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam, để lại nhiều tác phẩm có giá trị:<br /> Vang bóng một thời; Sông Đà...<br /> - Huấn Cao là nguyên mẫu lịch sử có thật, hiện thân của võ tướng, nhà thơ, nhà thư pháp Cao<br /> Bá Quát lừng lẫy một thời. Với khí tiết sáng ngời, con người ấy đã bước vào trang viết của<br /> Nguyễn Tuân, tỏa sáng trên từng con chữ.<br /> * Vẻ đẹp khí phách hiên ngang.<br /> - Mở đầu truyện, tiếng tăm Huấn Cao nổi như cồn: Tài bẻ khóa vượt ngục; bị coi là kẻ đứng đầu<br /> bọn phản nghịch vì chống lại triều đình, đấu tranh giành quyền sống cho người dân vô tội.<br /> - Trước cửa đề lao: Khinh bạc trò tiểu nhân thị oai dọa dẫm của lính canh; thúc gông đánh<br /> thuỳnh một cái: ngang tàng, bất chấp uy quyền.<br /> - Trong tù: Thản nhiên nhận rượu thịt, xem nhà tù như chốn dừng chân để nghỉ; Coi thường, xua<br /> đuổi quản ngục, đặt mình lên trên loại cặn bã của xã hội.<br /> => Ngang tàng, bất khuất.<br /> * Vẻ đẹp của con ngƣời tài hoa:<br /> - Tài viết chữ Hán rất nhanh và đẹp.<br /> - Nhiều người khao khát, coi là vật báu: Chữ Huấn Cao đẹp, vuông lắm; Quản ngục bất chấp<br /> tính mạng để xin bằng được chữ.<br /> <br /> 1<br /> <br /> => Một người tài hoa, có tâm hồn nghệ sĩ.<br /> * Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng có thiên lƣơng trong sáng.<br /> - Không vì vàng ngọc, quyền uy mà ép mình cho chữ: Cả đời chỉ cho 3 người bạn thân.<br /> - Quý trọng người biết yêu cái đẹp: Từ xua đuổi -> quý trọng, cho chữ viên quản ngục vì ông là<br /> một tấm lòng trong thiên hạ; Khuyên ngục quan thay đổi nghề để giữ cái tâm lương thiện.<br /> => Một con người có tâm trong sáng như pha lê.<br /> * Vẻ đẹp tài năng, khí phách, thiên lƣơng đƣợc hội tụ đầy đủ trong cảnh cho chữ.<br /> 3. Nghệ thuật:<br /> - Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, ngôn ngữ uyên bác, tình huống truyện độc đáo.<br /> - Một tác phẩm chứa đựng ý nghĩa sâu sắc về cái đẹp của tài hoa, thiên lương, khí phách.<br /> II. Cảnh cho chữ - Cảnh tƣợng xƣa nay chƣa từng có.<br /> * Nguyên nhân có cảnh cho chữ trên:<br /> - Tác phẩm là cuộc gặp gỡ đầy éo le của một tên tử tù có tài viết chữ đẹp với viên quan coi ngục<br /> mê chữ đẹp, khao khát có được chữ của tử tù. Họ vừa là kẻ thù nhưng cũng vừa là tri kỉ của<br /> nhau.<br /> - Lúc đầu, Huấn Cao coi thường, khinh bỉ quản ngục vì nghĩ ông là một kẻ tiểu nhân gian ác.<br /> Nhưng khi biết rõ sở thích cao quý của quản ngục, Huấn Cao đã tặng chữ cho ông.<br /> * Tóm tắt ngắn gọn cảnh cho chữ:<br /> Đêm hôm ấy, lúc lính canh đã về nghỉ hết, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có diễn ra trong<br /> buồng giam ẩm ướt. Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc rọi trên ba cái đầu đang chăm chú trên tấm<br /> lụa bạch. Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô từng nét chữ.<br /> * Địa điểm cho chữ kỳ lạ:<br /> - Thường diễn ra ở nơi trăng thanh, lộng ngát hương hoa, hoặc thư phòng sang trọng.<br /> - Trong bài: diễn ra trong cảnh nhà lao tăm tối, ẩm ướt, bẩn thỉu. (Tường đầy mạng nhện...)<br /> => Cái Đẹp khai sinh ngay trong lòng của cái Ác, cái Xấu.<br /> * Ngƣời cho chữ còn lạ kì hơn:<br /> - Thông thường: người cho chữ trong tư thế thoải mái, thư thái về tâm hồn.<br /> - Trong bài: Một tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang tô đậm nét chữ trên tấm lụa trắng<br /> còn nguyên vẹn làn hồ... Ngày mai con người ấy sẽ bước lên đoạn đầu đài.<br /> => Cái Đẹp đã nâng cánh con người ta bay trên hiện thực, uy vũ bạo tàn và cả cái chết cũng<br /> không thể xâm phạm lãnh địa ấy.<br /> * Lạ bởi vị thế ngƣời cho - nhận chữ:<br /> - Cho chữ: Một kẻ tử tù, kẻ phản nghịch đang sừng sững đứng nơi ngục tối với những xích<br /> xiềng còn hằn trên da thịt.<br /> - Người nhận chữ:quan coi ngục lại khúm núm, hai tay run run bê chậu mực, quỳ gối rưng rưng<br /> trong dòng nước mặt nghẹn ngào rỉ vào kẽ miệng.<br /> =>Người đứng là đại diện cho giai cấp bị trị, kẻ quỳ lại là đại diện cho giai cấp thống trị. Vị thế<br /> xã hội bị đảo ngược, uy quyền bị tan biến. Cái xấu xa nhường chỗ cho cái đẹp, cái bất tử.<br /> * Lạ bởi lời khuyên của tên tử tù dành cho ngục quan: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản<br /> nên thay chỗ ở đi… rồi mới nghĩ đến chuyện chơi chữ… nhem nhuốc cái đời lương thiện đi ”.<br /> - Huấn Cao không chấp nhận cái tài, cái đẹp lại có thể chung sống lẫn lộn với cái ác, cái xấu.<br /> Muốn chăm lo cho cái đẹp nảy nở phải trở về với cái thiện.<br /> - Ngục quan “vái tên tù một vái” và nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho<br /> nghẹn ngào: “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Đó là sự cúi đầu trước cái đẹp, khí phách.<br /> => Cái đẹp đã xóa nhòa khoảng cách, đưa con người đến với nhau trong vẻ đẹp của chân - thiện<br /> - mĩ.<br /> * Thủ pháp nghệ thuật tương phản, nghệ thuật dựng cảnh tài tình: giữa bó đuốc sáng rực và<br /> bóng tối của nhà tù; giữa hương thơm của mực, màu trắng tinh của lụa với cái hôi hám, dơ bẩn,<br /> nhớp nhúa => làm nổi bật cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Đó là sự chiến thắng của cái đẹp,<br /> cao cả, chính nghĩa trước cái ác, cái xấu.<br /> <br /> 2<br /> <br /> CHÍ PHÈO - NAM CAO<br /> 1.Tác giả:<br /> - Nam Cao (1917 - 1951).<br /> - Nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc của văn học Việt Nam.<br /> - Ông là một nhà văn có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình<br /> thương, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ.<br /> 2.Tác phẩm:<br /> - Viết năm 1941, thuộc đề tài người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám.<br /> - Là tác phẩm khẳng định tài năng của Nam Cao, kiệt tác của nền văn học VN hiện đại. Tác<br /> phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.<br /> 3.Nội dung<br /> * Quá trình tha hóa của Chí Phèo:<br /> - Sinh ra: không cha mẹ, không họ hàng, không tấc đất, vật đem cho, đem bán -> thiếu những<br /> điều kiện cần thiết để xác định Chí là một con người.<br /> - Trƣởng thành:<br /> + Hiền như cục đất, nhút nhát (vừa bóp đùi cho bà Ba vừa run).<br /> + Mơ ước giản dị, chính đáng, lương thiện: Một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn, cày thuê.<br /> Vợ dệt vải…<br /> + Tự trọng: thấy nhục khi bị vợ BK sai bóp chân => Lương thiện, giản dị, chân chính.<br /> - Đến ở nhà BK, bắt đầu chặng đƣờng tha hóa:<br /> + Âm mưu thâm độc, xảo quyệt của BK -> đẩy Chí vào tù 8 năm -> tha hóa về nhân hình, nhân<br /> tính.<br /> + Nhân hình: không còn mang gương mặt con người, giống một sinh vật lạ: trọc lốc, trắng hớn,<br /> cơng cơng, gườm gườm...<br /> + Nhân tính: con quỷ dữ, gây ra cảnh đổ máu: hoặc đổ máu chính mình, hoặc đổ máu người<br /> dân vô tội.<br /> - Bị loại khỏi xã hội, cô đơn trước đồng loại. Chí khao khát dù chỉ một tiếng chửi – nhưng đồng<br /> loại không ai trả lời – đối thoại với 3 con chó.<br /> => Người nông dân lương thiện -> Lưu manh -> quỷ dữ của làng Vũ Đại.<br /> => Hình tượng điển hình, tiêu biểu cho một bộ phận cố nông bị lưu manh hóa.<br /> c) Quá trình hồi sinh của Chí Phèo: Từ khi gặp Thị Nở.<br /> - Giới thiệu khái quát về nhân vật Thị Nở: Xấu ma chê quỷ hờn, dòng giống nhà mả hủi, dở hơi,<br /> bị người đời xa lánh => giúp hồi sinh một con quỷ dữ.<br /> - Thức tỉnh lƣơng tâm: Lúc đầu đến với thị chỉ là bản năng. Nhưng với tình yêu thương, sự<br /> chăm sóc của Thị, Chí dần thức tỉnh.<br /> + Tỉnh rƣợu: nhận thức được không gian quanh mình: tiếng chim hót, người đi chợ, tiếng gõ<br /> mái chèo…bâng khuâng, mơ hồ buồn.<br /> + Tỉnh ngộ: Ý thức được hoàn cảnh bi đát của bản thân: Nhớ về quá khứ; thấy hoàn cảnh hiện<br /> tại: sợ già, cô độc, đói rét .<br /> - Khao khát trở về cuộc sống lƣơng thiện: ăn năn; thấy mắt ươn ướt; làm nũng với Thị: Muốn<br /> trở lại thế giới loài người, muốn làm hòa với mọi người; khao khát một mái ấm gia đình với Thị<br /> (Dẫn chứng).<br /> => Nghệ thuật miêu tả tâm lý bậc thầy của Nam Cao =>Con người, bản tính thật của Chí trỗi<br /> dậy, Chí đã thực sự hoàn lương.<br /> d) Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm ngƣời.<br /> - Nguyên nhân:<br /> <br /> 3<br /> <br /> + Nguyên nhân trực tiếp: Do bà cô Thị Nở ngăn cản (Dẫn chứng).<br /> + Nguyên nhân sâu xa: Định kiến của xã hội đối với những con người như Chí.<br /> => Cánh cửa hoàn lương của Chí đã bị chặn đứng. Cả làng Vũ Đại không ai chấp nhận Chí, bởi<br /> với họ, Chí không phải là người từ lâu rồi. Họ không biết và không tin vào sự hồi sinh, thức tỉnh<br /> của Chí.<br /> - Tâm trạng Chí:<br /> + Thất vọng, đau đớn: Khi bị Thị Nở trút giận, hắn ngẩn người, ngạc nhiên -> cố nắm lấy tay<br /> Thị như một nỗ lực để nắm lấy chỗ dựa cuối cùng (bị cự tuyệt) -> thất vọng, đau đớn (uống,<br /> càng uống càng tỉnh) -> khóc rưng rức.<br /> + Phẫn uất, tuyệt vọng: Nam Cao miêu tả Chí trong cơn say mà tỉnh, đi chệch đường nhưng<br /> đúng hướng (Chí lảm nhảm xách dao để tới nhà thị Nở đâm chết bà cô Thị, nhưng Chí lại đến<br /> thẳng nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến để đòi lương thiện).<br /> => Tuyệt vọng đến cùng cực, Chí ý thức rõ nguyên nhân và kẻ đã gây ra bất hạnh cho cuộc đời<br /> mình.<br /> - Hành động giết BK rồi tự sát:<br /> + Kết quả tất yếu của sự hồi sinh, thức tỉnh.<br /> + Chí có hai con đường: hoặc làm quỷ, hoặc hoàn lương. Không thể làm quỷ nhưng Chí cũng<br /> không thể hoàn lương bởi cái xã hội phi nhân tính ấy không cho Chí đường về. Chính vì vậy, cái<br /> chết là tất yếu.<br /> => Chí chết nhưng lương tâm Chí còn mãi. Cái chết ấy là sự tố cáo mạnh mẽ cái xã hội đương<br /> thời, đẩy người nông dân vào con đường lưu manh hóa => Nghệ thuật miêu tả tâm lý tài tình<br /> của Nam Cao.<br /> =>Niềm tin vào bản tính lương thiện của con người.<br /> 4.Nghệ thuật:<br /> - Xây dựng những nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu,vừa sống động, có cá tính độc<br /> đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lý sắc sảo.<br /> - Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, logic.<br /> - Có cốt truyện và tình tiết hấp dẫn,biến hóa giàu kịch tính.<br /> - Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần<br /> thuật linh hoạt.<br /> <br /> HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM<br /> <br /> 1. Tác giả<br /> - Thạch Lam (1910 – 1942) là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở thể loại truyện ngắn.<br /> - Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi<br /> truyện của ông như một bài thơ trữ tình.<br /> 2. Tác phẩm<br /> - Rút từ tập truyện “Nắng trong vườn” (1938).<br /> - Là một trong những truyện ngắn đặc sắc, tiêu biểu cho văn phong Thạch Lam.<br /> 3. Đọc – hiểu văn bản<br /> a) Phố huyện lúc chiều tàn:<br /> * Bức tranh thiên nhiên:<br /> - Màu sắc: Phương Tây đỏ rực như lửa cháy; Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn;<br /> Dãy tre làng đen lại.<br /> => Ngày sắp tàn, bóng tối sắp bao phủ.<br /> - Âm thanh: Tiếng trống thu không; Tiếng ếch nhái kêu ran; Tiếng muỗi vo ve.<br /> => Âm thanh gần gũi, quen thuộc nhưng hiu hắt buồn.<br /> => Một bức họa đồng quê quen thuộc, bình dị của làng quê Việt Nam.<br /> <br /> 4<br /> <br /> * Bức tranh cuộc sống:<br /> - Cảnh chợ tàn: Người về hết, tiếng ồn ào cũng mất; Còn lại rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị...<br /> => Buồn tẻ, nghèo nàn.<br /> - Cuộc sống con ngƣời: Mấy đứa trẻ con nhà nghèo đi lại nhặt nhạnh...; Chị em Liên, bác xẩm,<br /> bác Siêu, cụ Thi điên...<br /> => Cuộc sống tàn lụi, tiêu điều thảm hại của những kiếp người tàn tạ.<br /> * Tâm trạng Liên: Lòng buồn man mác; Động lòng thương những đứa trẻ.<br /> => Nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng trắc ẩn.<br /> => Giọng văn êm dịu, giàu chất thơ.<br /> =>Thể hiện tình yêu mến quê hƣơng và sự thƣơng xót những kiếp ngƣời nghèo khổ của<br /> nhà văn.<br /> b. Phố huyện lúc đêm về.<br /> * Bức tranh thiên nhiên: Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối.<br /> - Bóng tối: Đường phố, các ngõ dần chứa đầy bóng tối; Tối hết cả con đường thăm thẳm ra<br /> sông...tối đen hơn nữa.<br /> => Bóng tối mênh mông bủa vây.<br /> - Ánh sáng: Một vài khe sáng hé ra ở các cửa hàng; Quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tí; Chấm<br /> lửa nhỏ bên bếp bác Siêu; Từng hột sáng lọt qua phên lứa...<br /> => Ánh sáng nhỏ nhoi, yêu ớt, biểu tương cho những kiếp người leo lét, vô danh, lụi tàn nơi phố<br /> huyện.<br /> * Bức tranh đời sống: Chị Tí, bác Siêu tối tối vẫn dọn hàng mặc dù chẳng bán được bao nhiêu;<br /> Vẫn những suy nghĩ ngóng đợi như hôm trước...<br /> => Quẩn quanh, đơn điệu, bế tắc.<br /> * Tâm trạng của Liên: Buồn thấm thía; Mơ ước một cái gì đó tươi sáng hơn.<br /> => Mơ hồ, tội nghiệp nhưng họ không mất niềm tin vào cuộc sống, vẫn không thôi hi vọng.<br /> => Sự xót thương da diết của nhà văn, đồng thời trân trọng khát vọng đẹp đẽ của những con<br /> người nghèo khổ.<br /> c. Cảnh đợi tàu:<br /> - Cảnh tàu đến: Người gác ghi xuất hiện -> Ngọn lửa xanh biếc -> Tiếng còi xe vang lại -><br /> Tiếng xe rít, khói trắng bừng lên -> Tiếng hành khách -> rầm rộ tới.<br /> => Háo hức chờ đợi. Chuyến tàu là biểu tượng cho thế giới tuổi thơ đầy mơ ước, giàu sang, vui<br /> nhộn. Đoàn tàu đến đem theo một chút ánh sáng, tạm thời xóa đi cái màn đêm dày đặc bao phủ<br /> phố huyện => tiếp thêm cho họ niềm tin để tiếp tục cuộc mưu sinh vào sáng hôm sau.<br /> - Cảnh tàu đi: Còn lại nhũng đốm than đỏ -> chấm nhỏ -> khuất dần.<br /> => Tiếc nuối, hụt hẫng, để lại sự yên tĩnh, tối tăm, tù túng.<br /> - Thái độ của tác giả:<br /> + Nâng niu khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống tù túng của họ.<br /> + Thông điệp: Đừng để cuộc sống chìm trong buồn tẻ, bế tắc. Luôn mơ ước, vươn ra ánh sáng.<br /> => Cốt truyện đơn giản, giàu chất trữ tình; Giọng văn nhẹ nhàng, lời văn giản dị.<br /> <br /> HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA<br /> 1.Tác giả:<br /> - Vũ Trọng Phụng ( 1912 -1939) là nhà văn hiện thực xuất sắc.<br /> - Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn, và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự.<br /> 2.Tác phẩm:<br /> - Tiểu thuyết “Số đỏ”(1936) được coi là một trong những kiệt tác trào phúng của văn học Việt<br /> Nam, có thể “làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải).<br /> - Đoạn trích thuộc chương XV của tiểu thuyết “Số đỏ”.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2