Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 5
lượt xem 211
download
Nhằm thực hiện mục tiêu: Tạo thuận lợi cho thương mại, phát triển đầu tư trong nước, nước ngoài và phát triển du lịch, bảo vệ cộng đồng, an ninh quốc gia, hỗ trợ Việt Nam thực hiện các cam kết của Tổ chức thương mại thế giới, trong đó có mục tiêu tạo thuận lợi và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan được chính phủ ta hết sức quan tâm,... Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 5
- Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 5
- Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 5 Câu 23. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan trong giai đoạn hiện nay? TRẢ LỜI: Nhằm thực hiện mục tiêu: tạo thuận lợi cho thương mại, phát triển đầu tư trong nước, nước ngoài và phát triển du lịch, bảo vệ cộng đồng, an ninh quốc gia, hỗ trợ Việt Nam thực hiện các cam kết của Tổ chức thương mại thế giới, trong đó có mục tiêu tạo thuận lợi và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan được chính phủ ta hết sức quan tâm. Quá trình triển khai Chương trình cải cách, hiện đại hóa hải quan mà ngành Hải quan thực hiện thời gian qua đã đạt được một số kết quả: quản lý rủi ro đã bước đầu được triển khai áp dụng trong hoạt động hải quan; thủ tục hải quan đ ã đơn giản, thuận lợi hơn, bước đầu được chuẩn hóa theo các chuẩn mực và thông lệ
- quốc tế, được cộng đồng doanh nghiệp và dư luận xã hội đồng tình ủng hộ; nhận thức của cán bộ, công chức hải quan về cải cách, hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đã được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu và mục tiêu đề ra, nhìn chung công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, tiến độ triển khai còn chậm, chưa đồng bộ; một bộ phận cán bộ, công chức hải quan không tích cực ủng hộ hoặc tỏ thái độ hoài nghi về mục tiêu của chương trình cải cách, hiện đại hóa hải quan; tình trạng cán bộ, công chức hải quan gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp hoặc tiêu cực, cố tình làm trái quy định để vụ lợi khi thực thi công vụ vẫn còn. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả triển khai Chương trình cải cách, hiện đại hóa hải quan và mục tiêu tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu t ư và du lịch, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Bộ Tài chính đã đề ra một số gải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan trong giai đoạn hiện nay: 1- Đẩy nhanh việc thực hiện Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tiến độ thực hiện Dự án “Hiện đại hóa Hải quan”
- Lãnh đạo các cấp trong ngành Hải quan cần tiếp tục quán triệt nghiêm túc và sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức hải quan về mục tiêu, yêu cầu và kế hoạch triển khai các chương trình cải cách, hiện đại hóa Hải quan. 2- Khẩn trương sơ kết việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2 và mở rộng trong hoạt động hải quan, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu. 3- Về cải cách thủ tục hải quan: Rà soát, sửa đổi và đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu trong phạm vi quản lý của Bộ T ài chính. Đồng thời tập trung rà soát, sửa đổi để thống nhất thủ tục hải quan áp dụng cho phương thức thủ công truyền thống và giao dịch điện tử. Triển khai ngay việc chuẩn bị cho xây dựng Nghị định quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trên cơ sở kết hợp việc quy định về thủ tục hải quan điện tử với sửa đổi Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan. 4- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại trong các lĩnh vực: Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xác định trị giá, chống gian lận về số lượng, chủng loại, ưu đãi đầu tư về thuế, trong quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu,… nhằm chống thất thu thuế, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Tổ chức triển khai thực hiện các biện
- pháp khắc phục tình trạng phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thống nhất, xác định giá, thuế suất, ưu đãi thuế,… không đúng quy định. 5- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện trong ngành Hải quan Chỉ thị số 32/2006/CT- TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục quán triệt và đẩy mạnh, quyết liệt thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ về phòng chống tham nhũng, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, phòng chống các biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan. Thủ trưởng các cấp trong ngành Hải quan phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ và hoạt động nghiệp vụ tại các đơn vị hải quan cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động tự kiểm tra, tăng cường kiểm tra đột xuất. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh đối với các trường hợp gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thi hành công vụ, xử lý nghiêm khắc trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu để xảy ra sai phạm, tiêu cực trong đơn vị hoặc trong lĩnh vực mình phụ trách. 6- Cùng với việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, ngành Hải quan phải đẩy mạnh
- hơn nữa công tác giáo dục truyền thống, giáo dục ý thức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm với công tác tài chính, công tác hải quan. Câu 24. Quản lý nhà nước về văn hoá? TRẢ LỜI: 1. Khái niệm và phương thức quản lý nhà nước về văn hoá: Quản lý nhà nước về văn hoá là những hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá VN. Nhà nước tiến hành quản lý văn hoá bằng chính sách và pháp luật về văn hoá. 2. Một số nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về văn hoá: Có thể chia hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá thành các mảng cơ bản sau: - Quản lý nhà nước về văn hoá nghệ thuật. - Quản lý nhà nước về văn hoá – thông tin. - Quản lý nhà nước về văn hoá – xã hội. - Quản lý nhà nước về hoạt động bảo tồn, bảo tàng, phát huy giá trị các di sản văn hoá. a. Quản lý nhà nước về văn hoá nghệ thuật:
- Nhà nước tạo điều kiện để công dân có quyền bình đẳng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sáng tạo nghệ thuật. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của những người lao động nghệ thuật. ban hành các chế độ thù lao nghệ thuật hợp lý. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả đối với những tác phẩm của cá nhân hoặc tổ chức đã công bố hoặc chưa công bố. Nhà nước thực hiện chính sách bảo trợ vật chất ở mức độ khác nhau cho những loại hình văn hoá nghệ thuật không thể tự tồn tại và phát triển trong quan hệ kinh tế thị trường. Nhà nước đặc biệt quan tâm đối với loại hình nghệ thuật điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp có ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục chính trị, tư tưởng, tình cảm, nâng cao dân trí và trình độ thẩm mĩ góp phần đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần của nhân dân. Nhà nước khuyến khích văn nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo trong các loại hình nghệ thuật, mạnh dạn trong các hình thức biểu hiện, trân trọng nhân cách, tài năng của văn nghệ sĩ. Các cấp quản lý khắc phục, ngăn ngừa sự can thiệp thô bạo vào các vấn đề văn hoá nghệ thuật. b. Quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin:
- Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý văn hoá thông tin nhằm phát huy vai tr ò của công tác thông tin trong sự nghiệp công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước. Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm phát triển công tác thông tin như: - Tăng cường và hiện đại hoá công tác thông tin đại chúng, nâng cao chất l ượng, nội dung phù hợp với các loại đối tượng, các dân tộc và mở rộng thông tin tới các vùng xa xôi hẻo lánh; tiếp tục phủ sóng phát thanh truyền hình trên phạm vi cả nước. - Khôi phục và phát triển hệ thống thư viện từ trung ương đến cơ sở. - Củng cố sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của ngành văn hó – thông tin, củng cố các hoạt động báo chí, xuất bản, in ấn, phát hành, phổ biến rộng rãi những tác phẩm có giá trị về tư tưởng, nghệ thuật. - Coi trọng công tác tuyên truyền đối ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế trong lĩnh vực văn hoá – thông tin. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về văn hoá – thông tin. Trong quản lý nhà nước về văn hoá – thông tin, một số nội dung được đặc biệt chú ý là công tác quản lý về báo chí, xuất bản, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá – thông tin, thực hiện hợp tác quốc tế về thông tin. c. Quản lý nhà nước về văn hoá – xã hội:
- Trong quản lý văn hoá – xã hội, chủ thể mquản lý cần: - Nhận thức đúng đắn những vấn đề cơ bản của lối sống, nếp sống gắn liền với tình hình diễn biến trên phạm vi thế giới và trong nước. - Do lối sống gắn liền với phương thức sản xuất nên điều căn bản để xây dựng một lối sống văn minh, hiện đại là làm thế nào để nâng cao năng suất lao động. con người có thể thoả mãn những nhu cầu của mình bằng lao động chân chính. - Cần phát huy tính tích cực chính trị - xã hội trong mỗi con người để mỗi người đều có ý thức về một lối sống đẹp, sống đạo đức. - Khôi phục những thuần phong, mĩ tục và xây dựng nếp sống mới. Cần phân biệt những lễ giáo phong kiến với những nét truyền thống đẹp về lối sống đạo đức. d. Quản lý nhà nước về hoạt động bảo tồn, bảo tàng, phát guy giá trị các di sản văn hoá: Nhà nước thống nhất quản lý các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Nội dung quản lý gồm: - Kiểm kệ, đăng ký, công nhận và xác định các loại hình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Quy định chế độ bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh và tổ chức thực hiện các chế độ đó.
- - Thanh tra việc thu hành những quy định của pháp luật về việc bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Câu 25. Quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu? TRẢ LỜI: 1. Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch: Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một loại quản lý nhà nước cụ thể trong lĩnh vực hành pháp do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhằm tác động, điều chỉnh, giải quyết các vấn đề về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; nhận ch, mẹ, c on; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm; ngày tháng năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhhận nuôi con nuôi. - Căn cứ vào quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất
- năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con ch ưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định. Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình. Chính phủ thống nhất quản lý hộ tịch trong phạm vi cả nước. 2. Đăng ký và quản lý hộ khẩu: Đăng ký và quản lý hộ khẩu là một hoạt động quản lý nhà nước rất quan trọng liên quan mật thiết đến quyền tự do c ư trú của công dân và sự điều chỉnh của nhà nước về dân số. Một trong những quyền cơ bản của công dân là quyền tự định đoạt nơi cư trú của mình. Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định: công dân có quyền đi lại và tự do cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật. Nơi cư trú được xác định theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Pháp luật nước ta quy định: công dân nước CHXHCNVN có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định. Mọi công dân phải đăng ký hộ khẩu ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú. Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo quy định, trừ một số đối tượng bị hạn chế đăng ký hộ khẩu là những người đang trong thời gian thi hành bản án của toà án và những người đang phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương thì chưa được chuyển đến đăng ký hộ khẩu thường trú nơi khác. Những người đang thi hành bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm. Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà thì đăng ký thành một hộ gia đình, mỗi hộ gia đình phải có một người đứng tên chủ hộ. Những người đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội sống độc thân tại nhà ở tập thể cơ quan thì đăng ký theo nhân khẩu tập thể và từng người phải trực tiếp đăng ký hộ khẩu vối cơ quan công an.
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà tập thể của quân đội, công an thì đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Những công dân đang trong thời gian làm nghĩa vụ quân sự thì không được đăng ký hộ khẩu gia đình. Chính phủ giao Bộ Công an phụ trách việc đăng ký, quản lý hộ khẩu. Câu 26. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp? TRẢ LỜI: Quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực hỗ trợ tư pháp có vai trò rất quan trọng thể hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp trong việc thực thi quyền lực tập trung, thống nhất của nhà nước CHXHCNVN. Các lĩnh vực hỗ trợ tư pháp gồm: Công chứng, chứng thực, luật sư, tư vấn pháp luật và thi hành án dân sự. 1. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng, chứng thực:
- Quản lý hành chính nhà nước về công chứng, chứng thực là hoạt động chấp hành, điều hành của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở quy định của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực. - Công chứng là việc phòng công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác và thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. - Chứng thực là việc UBND cấp huyện, cấp x ã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Chính phủ thống nhất quản lý công chứng, chứng thực trong phạm vi cả nước. Bộ tư pháp giúp chính phủ thực hiện quản lý thống nhất về công chứng, chứng thực trong phạm vi cả nước. Bộ ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về công chứng của cơ quan đại diện VN ở nước ngoài. UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực trong địa phương mình. Với nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Sở tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực trong địa phương mình. Với nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Phòng tư pháp giúp UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao. 2. Quản lý hành chính nhà nước về tổ chức hoạt động của luật sư: Theo pháp luật hiện hành: Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Tổ chức luật sư ở nước ta hiện nay là các Đoàn luật sư được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giúp công dân và các tổ chức về mặt pháp lý. Đoàn luật sư được nhà nước khuyến khích, giúp đỡ và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của nhà nước theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động luật sư. Chính phủ quản lý thống nhất tổ chức và hoạt động luật sư trong phạm vi cả nước. Bộ tư pháp hướng dẫn thủ tục thành lập đoàn luật sư; kiểm tra việc thực hiện quy chế của các Đoàn luật sư và luật sư; hướng dẫn bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ cho các luật sư; tổng kết, phổ biến kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động luật sư.
- HĐND, UBND cấp tỉnh phối hợp với uỷ ban mặt trận tổ quốc thường xuyên giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của Đoàn luật sư ở địa phương mình, có những kiến nghị cần thiết và kịp thời với ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Các cơ quan khác của nhà nước, các tổ chức xã hội có nhiệm vụ giúp đỡ Đoàn luật sư và các luật sư trong khi thực hiện nhiệm vụ. Về tổ chức, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập một đoàn luật sư. 3. Quản lý hành chính nhà nước về thi hành án dân sự: Quản lý hành chính nhà nước về thi hành án dân sự là hoạt động chấp hành điều hành của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Bộ tư pháp giúp chính phủ quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự. UBND cấp tỉnh, huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của Chính phủ. Các cơ quan tư pháp địa phương giúp UBND cùng cấp và cơ quan tư pháp cấp trên trong việc quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ tư pháp giúp chính phủ quản lý nhà nước về công tác thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự và tổ chức các cơ quan thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự. Câu 27. Quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực tổ chức v à hoạt động của luật sư? TRẢ LỜI: Theo pháp luật hiện hành: Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Tổ chức luật sư ở nước ta hiện nay là các Đoàn luật sư được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giúp công dân và các tổ chức về mặt pháp lý. Đoàn luật sư được nhà nước khuyến khích, giúp đỡ và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của nhà nước theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động luật sư. Chính phủ quản lý thống nhất tổ chức và hoạt động luật sư trong phạm vi cả nước. Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục thành lập đoàn luật sư; kiểm tra việc thực hiện quy chế của các Đoàn luật sư và luật sư; hướng dẫn bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ cho
- các luật sư; tổng kết, phổ biến kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động luật sư. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền đình chỉ thi hành và đề nghị sửa đổi những quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư. HĐND, UBND cấp tỉnh phối hợp với uỷ ban mặt trận tổ quốc th ường xuyên giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của Đoàn luật sư ở địa phương mình, có những kiến nghị cần thiết và kịp thời với ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Các cơ quan khác của nhà nước, các tổ chức xã hội có nhiệm vụ giúp đỡ Đoàn luật sư và các luật sư trong khi thực hiện nhiệm vụ. UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp đỡ cơ sở vật chất cho Đoàn luật sư khi ,ới thành lập và tạo điều kiện thuận lợi khác cho Đoàn luật sư và các luật sư hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thủ tục thành lập đoàn luật sư: theo quy định của pháp luật. Về tổ chức Đoàn luật sư và các luật sư: Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập một đoàn luật sư. Đối với những tỉnh địa bàn rộng, số lượng luật sư đông có thể đặt thêm chi nhánh giao dịch; mỗi chi nhánh ít nhất phải có từ 2 luật sư trở lên. Ban chủ nhiệm Đoàn
- luật sư cử người phụ trách chi nhánh. Mọi hoạt động của chi nhánh chịu sự l ãnh đạo thống nhất của Ban chủ nhiệm. Điều kiện gia nhập Đoàn luật sư được quy định tại Điều 11, Pháp lệnh tổ chức luật sư và Điều 6 Quy chế Đoàn luật sư. Con dấu của Đoàn luật sư được quy định tại Điều 2 Quy chế Đoàn luật sư. Dấu có hình dạng và kích thước như con dấu của các tổ chức, đơn vị công tác chuyên môn, sự nghiệp hoạt động độc lập trực thuộc UBND tỉnh. Việc hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư: - Bộ tư pháp thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư theo Điều 5 Pháp lệnh tổ chức luật sư và Điều 45 Quy chế Đoàn luật sư. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, Bộ trưởng Bộ tư pháp uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành một số việc sau: + Hướng dẫn thủ tục chuẩn bị thành lập Đoàn luật sư. + Theo dõi tình hình hoạt động của Đoàn luật sư và kiểm tra việc thực hiện Quy chế Đoàn luật sư tại địa phương để báo cáo với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và UBND cùng cấp. + Tiến hành các biện pháp nhằm bảo đảm cho luật sư thực hiện được các quyền của mình trong hoạt động tố tụng.
- + Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tham mưu cho UBND tỉnh tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất cho Đoàn luật sư và thực hiện chế độ, chính sách đối với các luật sư. + Sưu tập và cung cấp các tài liệu cần thiết cho Đoàn luật sư và các luật sư; giúp Bộ tiến hành một số công tác chuẩn bị việc bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ cho các luật sư. Trong khi thực hiện những công việc do Bộ tr ưởng uỷ quyền, nếu có ý kiến khác nhau giữa Sở Tư pháp và UB mặt trận tổ quốc tỉnh, thì kịp thời báo cáo với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Theo quy chế Đoàn luật sư, các Đoàn luật sư có nhiệm vụ định kỳ báo cáo hoạt động của mình lên Bộ Tư pháp, UBND, UB mặt trận tổ quốc tỉnh. Đối với những việc mà Giám đốc Sở Tư pháp được Bộ trưởng uỷ quyền, khi Đoàn luật sư gửi báo cáo lên các cơ quan nói trên cần đồng thời gưỉ cho Giám đốc Sở Tư pháp để theo dõi. Câu 28. Thanh tra và cơ quan thanh tra nhà nước? TRẢ LỜI: 1. Thanh tra:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 1
24 p | 1728 | 543
-
Đề cương ôn tập môn Luật
39 p | 825 | 418
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 2
19 p | 982 | 407
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 3
19 p | 753 | 340
-
Ôn tập môn Luật hiến pháp Việt Nam 1
22 p | 1031 | 317
-
Đề cương ôn tập chi tiết Luật lao động
52 p | 1158 | 186
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 4
22 p | 391 | 164
-
Câu hỏi ôn tập môn Luật hành chính
7 p | 696 | 127
-
Đề cương ôn tập Pháp luật đại cương
4 p | 530 | 89
-
50 câu hỏi ôn tập môn pháp luật đại cương
25 p | 675 | 61
-
Đề cương Luật Thương mại 1
48 p | 89 | 10
-
Câu hỏi ôn tập Pháp luật sở hữu trí tuệ
54 p | 89 | 9
-
Đề cương ôn tập Thương mại 2
66 p | 45 | 7
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hình sự
44 p | 44 | 7
-
Đề cương Luật Dân sự 1
44 p | 49 | 4
-
Đề cương ôn tập Thị trường sản phẩm tài nguyên 2
20 p | 45 | 4
-
Đề cương ôn tập môn Kinh tế và pháp luật
5 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn