Đề tài: Các quy định của luật TTHS các quy định này về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và đề xuất hoàn thiện các quy định này
lượt xem 59
download
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định…trong việc khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do BLTTHS năm 2003 và PLTCĐTHS năm 2004 quy định.Cụ thể cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát, Toà án, Bồ đội biên phòng, Hải 8quan kiểm lâm, Lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an nhân dân, quân đội nhân dân được tiến một số hoạt động điều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Các quy định của luật TTHS các quy định này về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và đề xuất hoàn thiện các quy định này
- BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Các quy định của luật TTHS các quy định này về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và đề xuất hoàn thiện các quy định này 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................ ................................ .......................... 3 CQĐT: Cơ quan điều tra................................................................ ................................ .... 3 NỘI DUNG ................................ ................................ ................................ ...................... 4 I- Lý luận chung về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.................................................... 4 1 -Khái niệm thẩm quyền khởi tố vụ án h ình sự .................................................................. 4 II- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. ............................................................................ 4 2.1 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra ............................................... 4 2.2 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Viện Kiểm Sát. ................................................ 8 2.3 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Toà án ............................................................. 9 2.4 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan khác đ ược giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ................................................................................................ 10 III- Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự............................... 12 1 - Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. .............. 12 1.1. Sửa đổi về thời gian về việc xác minh tin báo, khởi tố vụ án hình sự có nhiều tình tiết p hức tạp. ......................................................................................................................... 12 1.2. Sửa đổi, bổ sung về quy định của BLTTHS theo hướng bỏ thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử. ........................................................................................... 13 1.3. Sửa đổi, bổ sung quy định của BLTTHS về căn cứ không đ ược khởi tố vụ án hình sự. ........................................................................................................................................ 15 2 - Các biện pháp hoàn thiện khác về nâng cao chất lượng thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. ................................................................................................................................... 16 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 17 2
- LỜI MỞ ĐẦU Q uyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý đầu tiên đ ể thực hiện việc điều tra. Quyết định này làm phát sinh quan hệ tố tụng giữa cơ quan có thẩm quyền và cơ quan tiến hành tố tụng. Và quyết định khởi tố là kết quả của hoạt động khởi tố. Hoạt động khởi tố vụ án hình sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố là chủ yếu, chỉ có những trường hợp quy định tại khoản 1 Đ iều 105 BLTTHS được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Vậy những cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền khởi tố đ ó được quy định như thế nào?... Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đ ề này em đã quyết định lựa chọn đề bài 7: “Các quy định của luật TTHS các quy định này về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và đề xuất hoàn thiện các quy định này” để ho àn thiện bài tập lớn của mình. Bài tập của em gồm 3 phần: Mở bài, nội dung và kết luận. Trong phàn nội dung em chia làm 3 p hần lớn đó là: I- Lý luận chung về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự II- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. III- Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Bài viết của em còn nhiều thiết sót mong nhận được sự đóng góp ý kiến cúa các thầy cô để em có thể hoàn thiện bài tập của mình. Em xin trân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐ T: Cơ quan điều tra BLHS: Bộ luật hình sự VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao PLTCĐ THS: Pháp lệnh tổ chức đ iều tra hinh sự TAND: Toà án nhân dân 3
- NỘI DUNG I- Lý luận chung về thẩm quyền khởi tố vụ á n hình sự. 1-Khái niệm thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định…trong việc khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do BLTTHS năm 2003 và PLTCĐTHS năm 2004 q uy định.Cụ thể cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát, Toà án, Bồ đội biên phòng, Hải 8quan kiểm lâm, Lực lượng cảnh sát b iển và các cơ q uan khác của công an nhân dân, quân độ i nhân dân được tiến một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện ra d ấu hiệu của tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. 2 -Căn cứ đ ể cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. K hoản 1 Điều 100 BLTTHS năm 2003 quy đ ịnh: “Ch ỉ được khởi tố vụ án hình sự khi xác định có dấu hiệu tội phạm”. Như vậy, d ấu hiệu phạm tội chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự cần p hải nhanh chóng x ác đ ịnh các căn cứ để từ đó đ ưa ra các quyết đ ịnh chính xác và phù hợp( khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự). Các dấu hiệu của tội phạm thường được thể hiện qua 1 số tình tiết như: Có hành vi nguy hiểm cho xã hội thực tế x ảy ra, hành vi đó bị pháp luật cấm hoặc đã phát hiện những thiệt hại tới mức p hải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS…Khi xác định dấu hiệu của tội phạm chỉ cần xác định có tội phạm xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án, cơ quan đ iều tra tiến hành các ho ạt động điều tra để x ác định người thực hiện tội phạm. II- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. 2.1 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra 4
- Cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự bao gồm : CQĐT trong Công an nhân dân, CQĐ T trong Quân đội nhân dân,CQĐT thuộc VKSNDTC. Thẩm quyền khởi tố của các cơ quan này là khac nhau, cụ thể như sau: - Thẩm quyền khởi tố của cơ quan cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân Đ iều 11 PLTCĐ THS năm 2004 đã quy định thẩm quyền khởi tố của vụ án hình sự của CQĐ T trong Công an nhân dân như sau: Cơ quan cảnh sát đ iều tra khởi tố các vụ án hình sự về các tội quy định tại các Chương XII đ ến chương XXII của B LHS, trừ các tội thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT thuộc VKSNDTC và cơ quan An ninh trong Công an nhân dân. CQĐ T của cấp nào sẽ khởi tố những vụ án thuộc thẩm q uyền của Toà án cấp đó. Và trong Cơ q uan cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân đ ược tổ chức ở 3 cấp: Bộ cô ng an, cấp tỉnh và cấp huyện. + Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện khởi tố vụ án hình sự về các tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện ( BLTTHS 1988 quy định thẩm quyền xét x ử cua TAND cấp huyện đối với tội phạm mà BLHS quy định mức phạt tù từ 7 năm tù trở xuống; Hiện nay theo quy định tai Đ iều 170 của BLTTHS 2003, thẩm quyền xét xử của TAND cấp H uyện đã được mở rộng đó là TAND cấp Huyện có quyền xét x ử đối với những tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng có m ức cao nhất của khung hình phạt từ 15 năm trở x uống; và tương ứng với việc m ở rộng thẩm quyền xét xử của TAND cấp Huyện là việc mở rộng thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan cảnh sát đ iều tra cấp Huyện.) + Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh khởi tố vụ án hình sự về các tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh, hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền đ iều tra của cơ quan Cảnh sát đ iều tra cấp H uyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. 5
- +Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an khởi tố vụ án hình sự về các tội phạm đ ặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.( Tội phạm nghiêm trọng được quy định trong khoản 3 Điều 8 BLHS 2009. Tội phạm phức tạp là tội phạm có nhiều tình tiết, diễn ra trên địa bàn nhiều tỉnh, vụ án có liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp tại đ ịa phương…) Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp của lực lượng Cảnh sát nhân d ân. (Khoản 1 đ iều 104 BLTTHS 2004). Đây cũng là một điểm mới so với quy định của BLTTHS 1988, việc sửa đổi bổ sung rất cần thiết đê phân ra trách nhiệm của người tiến hành tố tụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác khởi tố vụ án hình sự - Cơ quan An ninh điều tra trong công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI, chương XXIV và các tội phạm đ ược quy định tại các Điều 180, 181, 221, 222, 223, 231, 263, 264, 274 và 2 75 của BLHS năm 2009. Những tội phạm trên đều thuộc thẩm q uyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan An ninh điều tra cấp Tỉnh. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh như đã nêu ở trên nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.( đ iều 12 PLTCĐTHS năm 2004) Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp. - Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân V iệc phân cấp các CQĐT trong Quân đội nhân dân cũng tương tự như việc phân cấp giữa CQĐT trong công an nhân dân. Theo quy định tại Điều 15 PLTCĐT năm 2004, Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân khởi 6
- tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các Chương XII đ ến Chương XXIII của BLHS. + Cơ quan điều tra hình sự khu vực có thẩm q uyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm nói trên, khi các tội phạm đo thuộc thẩm quyền xét xử của TAND khu vực. + Cơ quan điều tra hình sự quân khu có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm nói trên, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quân khu và tương đ ương ho ặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ q uan đ iều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. + Cơ quan đ iều tra hình sự Bộ quốc phòng khởi tố vụ án hình sự về các tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự q uân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp đ iều tra. - Cơ quan An ninh đ iều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố những tội phạm đ ược quy định tại các Chương XI và chương XXIV của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của toà án quân sự, cụ thể: + Cơ quan điều tra hình sự q uân khu và tương đương có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm thuộc thẩm quyền xét x ử của TAND quân khu và tương đương + Cơ quan An ninh điều tra hình sự Bộ quốc p hòng khởi tố vụ án hình sự về các tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân. Đối tượng p hạm tội thuộc thẩm q uyền khởi tố của CQĐ T trong Quân đội nhân dân bao gồm: 7
- + Q uân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập chung huấn luyện. hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân, tự vệ phối hợp chiến đấu trong quân đội. +Những người không thuộc các đối tượng trên mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội. - Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra thuộc VKSNDTC CQĐ T thuộc VKSNDTC có thẩm quyền khởi tố các vụ án hình sự về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp. Nhưng không phải tất cả mà chỉ là một số loại tội phạm hoạt động tư pháp mà người p hạm tội là các bộ thuộc các cơ quan tư p háp. PLTCĐ THS 2004 đã thu hẹp đối tượng thuộc thẩm quyền truy tố của VKSNDTC so với PLTCĐ THS 1989. Quy định như hiện nay là hợp lý bởi như vậy sẽ đảm bảo cho VKS có thời gian tập chung tốt chức năng công tố và kiểm sát tư pháp. Tư pháp là một trong ba nhánh quyền lực trong tổ chức bộ m áy ở V iệt N am vì vậy những người thuộc các giữ một vai trò rất quan trọng để đ ảm b ảo giữ vững kỷ cương, hoạt động của bộ máy nhà nước được thông suốt. Bởi vậy, với tính chất nghề nghiệp đ ặc b iệt nên các cán bộ tư p háp khi phạm tội cần có một q uy chế riêng để áp dụng và dành cho cơ q uan đặc biệt để có thể có thể tuận tiện cho việc xác minh và điều tra tội phạm. Theo quy định tại Điều 18 PLTCĐ THS năm 2004 đã q uy định thẩm quyền khởi tố của CQĐT trong VKSNDTC cũng có thẩm quyền khởi tố theo thẩm q uyền xét xử của toà án: + Cơ quan đ iều tra của VKSNDTC có thẩm quyền khởi tố các tội phạm nêu trên khi tội phạm đó thuộc thẩm q uyền xét xử của TAND. + Cơ quan đ iều tra của V KS quân sự trung ương có thẩm quyền khởi tố những trường hợp thuộc thẩm q uyền khởi tố của CQĐT của VKSNDTC, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của toà án q uân sự. 2.2 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Viện Kiểm Sát. 8
- Khởi tố là một trong các nhiệm vụ của ngành kiểm sát. Thông qua hoạt động này V KSND thực hiện tốt các chức năng thực hành quyền công tố. Việc khởi tố của VKS sẽ đảo bảo cho mọi tội phạm được phát hiện, tránh tình trạng o an sai đối với người vô tội, việc này chỉ được thực hiện khi VKS tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 104 BLTTHS năm 2003, VKS có q uyền khởi tố vụ . án trong hai trường hợp: + K hi viện kiểm sát khởi tố vụ án mà có căn cứ để huỷ bỏ q uyết định không khởi tố vụ án của CQĐ T, Bồ đội biên phòng, Cơ quan hải q uan, Cơ quan kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan khác trong Cô ng an nhân dân, Quân đội nhân d ân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đ ộng đ iều tra. Đó là những trường hợp mà quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan này không đúng với quy định về căn cứ khô ng khởi tố vụ án hình sự tại Đ iều 107 BLHS năm 2003. + K hi Hội đồng xét xử yêu cầu VKS khởi tố vụ án. Đ ây là quy định mới của BLTTHS năm 2003, phạm vi khởi tố của VKS đã thu hẹp hơn, đ iều này là cần thiết. Bởi theo quy đ ịnh tại Điều 87 BLTTHS năm 1988, khi xác định được dấu hiệu tội phạm thì CQĐT, VKS ra quyết đ ịnh khởi tố vụ án hình sự. Như vậy, sẽ dẫn đến tình trạng khởi tố vụ án hình sự b ị chồng chéo, làm giảm hiệu quả công tác thực hiện quyền công tố và kiểm sát tư pháp của VKS. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về viện trưởng V iện kiểm sát các cấp 2.3 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Toà án Toà án khởi tố vụ án hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án nếu q ua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra( đoạn 3 khoản 1 Đ iều 104 BLTTHS) Tội phạm m ới là hành vi phạm tội mới được phát hiện và chưa bị truy tố. Người phạm tội mới có thể là người phạm tội chưa bị phát hiện nhưng 9
- cũng có thể là đồng phạm trong vụ án đ ã bị truy tố. N hư vậy tội phạm mới ho ặc người phạm tội mới mà Hội đồng x ét xử có thể khởi tố phải về những tội, những người không liên quan đến vụ án đang xét xử ho ặc có liên quan nhưng có thể tách ra giải quyết độc lập. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử có căn cứ cho rằng bị can có đ ồng phạm khác thì thẩm phán được phân công chủ to ạ phiên toà ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo điều 179 BLTTHS năm 2003. Cần p hải hiểu việc khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử m à nó mang tính lựa chọn, đ ây không phải là giải p háp duy nhất của toà án. Tức là việc đưa vụ án ra khởi tố trong thời gian chuẩn bị xét xử toà án cũng có thể không khởi tố vụ án hình sự. Nếu tội phạm m ới hoặc người phạm tội mới có liên quan đến vụ án đang xét xử, không thể tách ra thành vụ án đ ộc lập mà phải giải quyết trong cùng một vụ án đ ể đảm bảo tính khách quan, to àn diện, đầy đủ thì hội đồng xét xử ra quyết định trả hồ sơ để điều tra b ổ sung. 2.4 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Theo quy định tại đo ạn 1 khoản 1 Đ iều 104 BLTTHS năm 2003 và các điều 19,20,21,22 của PLTCĐTHS 2004 thì các cơ quan khác có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự bao gồm: đơn vị Bồ đội biên phòng, co quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác trong Công an nhân dân, quân đội nhân dân. Đây là m ột điều mới so với luật TTHS năm 1988 và được quy định hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm kịp thời phát hiện chính x ác, nhanh chóng người phạm tội. + Bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương XI và các điều 119, 120, 153, 154, 172, 180, 181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự xảy ra trong khu vực b iên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do Bộ đội biên phòng quản lý thì có quyền khởi tố. Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trinh sát biên phòng, 10
- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng đồn biên phòng. +. Cơ quan Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu có quyền ra quyết định khởi tố vụ án. + Cơ quan Kiểm lâm khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các đ iều 175, 189, 190, 191, 240 và 272 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản có quyền khởi tố vụ án hình sự. + Các đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát biển khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương X I và các điều 153, 154, 172, 183, 188, 194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232, 236, 238, 273 và 274 của Bộ luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý. Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trưởng, Chỉ huy trưởng V ùng, H ải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh sát biển. + Các cơ q uan khác của lực lượng cảnh sát trong Công an nhân d ân được giao nhiệm vụ tiến hành một số ho ạt động điều tra khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự v iệc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra quy định tại Đ iều 23 PLTCĐTHS năm 2003 + Các cơ q uan khác của lực lượng an ninh trong Công an nhân d ân đ ược giao nhiệm vụ khởi tố vụ án hình sự khi làm nhiệm vụ của mình m à phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm q uyền điều tra của cơ q uan an ninh đ iều 11
- tra quy đ ịnh tại Điều 2 4 PLTCĐTHS năm 2003. Cục trưởng cục an ninh, Trưởng phòng các phòng an ninh của cô ng an cấp tỉnh ra quyết định khởi tố. + Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ khởi tố vụ án hình sự Theo quy định tạo Đ iều 25 PLTCĐTHS năm 2003. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về giám thị trại giam, giám thị trại giam trong quân đội. III- Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. 1- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. N hìn chung các quy định của pháp luật về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy định trong BL TTHS năm2003 và PLTCĐTHS năm 2004 là tương đối đầy đủ. Nhưng b ên cạnh đó, vẫn còn một số điểm mà theo em là càn phải thay đổi, bổ sung để phù hợp hơn khi áp dụng và thực tiễn cuộc sống. 1.1. Sửa đổi về thời gian về việc xác minh tin báo, khởi tố vụ án hình sự có nhiều tình tiết phức tạp. Khoản 2 Điều 103 quy đinh: “Trong th ời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.” Luật quy định như vậy là trong trường hợp việc xác định tố giác và tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp… thì sau hơn 20 ngày tới 60 ngày cần phải giải quyết tố giác, điều này là vô cùng khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền vì thời hạn như vậy là tương đối ngắn để xác minh. Việc khởi tố 12
- vụ án hình sự cần phải được tiến hành nhanh chóng nhưng nếu không đ ủ thời gian để xác minh những vụ điều tra liên quan đến nhiều người, phải x ác minh tại nhiều thời đ iểm khác nhau, tại nhiều địa điểm khác nhau mà quá thời gian quy định sẽ dẫn tới 2 tình trạng: thứ nhất là: Không khởi tố d ù vụ án đó thực sự cần phải khởi tố hình sự vì chưa đủ chứng cứ. Và thứ hai là k hởi tố nhưng sẽ bỏ sót tội phạm. Điều này sẽ làm tăng số b ản án phải trả lại hồ sơ để đ iều tra bố sung theo Điều 168 và Điều 179 tổng thời gian điều tra lúc này sẽ nhiều hơn cũng như khó khăn hơn khi nhận được tin báo ban đầu vì những tội phạm khác đã cố gắng xoá bỏ d ấu vết. Từ những lập luận trên theo em khoản 2 Điều 103 BLTTHS nên sửa đổi như sau Đ iều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. G iữ nguyên 2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá bốn tháng.. 3. G iữ nguyên 4. G iữ nguyên 1.2. Sửa đổi, bổ sung về quy định của BLTTHS theo hướng bỏ thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử. 13
- Trong thực tế, quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Hội đ ồng xét xử hầu như không thể thực hiện vì các lý do sau: + Hội đồng xét xử không đủ điều kiện kỉêm tra, xác minh các thông tin về tội phạm. Bởi vì để khởi tố vụ án hình sự cần có quá trình xác minh, kiểm tra các tình tiết liên quan đến việc phát hiện tội phạm, về điều này thì hội thẩm gần như không thể làm được vì không có chuyên môn và đội ngũ cán bộ đủ lớn. Như các cơ quan có thẩm quyền khác +Chức năng chính của hội đồng xét xử là xét xử, vì vậy các thô ng tin về tội phạm và người phạm tội m ới diễn ra tại phiên toà được phản ánh q ua lời khai của người tham gia tố tụng, tù việc xem xét, đ ánh giá tài liệu có trong hồ sơ…Dù b iết nhưng khô ng đủ chứng cứ thì cũng không thể khởi tố vụ án hình sự. + Việc Hội đồng xét xử phát hiện cũng không thể tiến hành đ iều tra những hoạt động điều tra để thu thập chứng cứ ngay được. Do vậy, quyết định phải gửi cho VKS đ ể VKS xem xét ra quyết định việc điều tra. Trong trường hợp xét thấy quyết định trên không có căn cứ thì VKS kháng nghị lên Toà án cấp trên. Việc này gây tốn kém về thời gian cũng có thể gây khó khăn cho việc đ iều tra thu thập chứng cứ. Vì vậy, nên bỏ quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng x ét xử. Đ iều này sẽ giúp Hội đồng xét xử tập trung hơn trong công tác xét xử, mặt khác nếu p hát hiện thấy tội phạm mới ho ặc người phạm tội mới cần phải điều tra thì, Hội đồng xét xử làm văn b ản yêu cầu VKS khởi tố vụ án hình sự. Từ những lập luận trên theo em khoản 2 Điều 104 BLTTHS nên sửa đổi như sau Đ iều 104. Quyết định khởi tố vụ án hình sự 1. G iữ nguyên 14
- Giữ nguyên Trong trường hợp qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện đ ược tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra, Hội đồng xét xử yêu cầu VKS ra quyết định khởi tố vụ án. 2. G iữ nguyên 3. G iữ nguyên 1.3. Sửa đổi, bổ sung quy định của BLTTHS về căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự. V iệc quy định hành vi không cấu thành tội phạm trong luật hình sự đ ã bao gồm cả trường hợp người phạm tội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.Hành vi không cấu thành tội p hạm khi thiếu một trong bốn yêu tố: Khách thể, chủ thế, mặt khách quan và mặt chủ quan. V ì chủ thể của tội phạm phải đạt được hai dấu hiệu: dấu hiệu về năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đ ạt tới độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. V ì vậy nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho x ã hội mà vẫn chưa tới độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì hành vi của họ không thể gọi là cấu thành tội phạm và điều này đã được quy định tại khoản2 Điều 1 07 nên quy định thêm tại kho ản 4 Điều 107 “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự” sẽ là không cần thiết. Từ những lập luận trên theo tôi khoản 2 Đ iều 104 BLTTHS nên sửa đổi như sau Đ iều 107. Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: 15
- 1. Không có sự việc phạm tội; 2. Hành vi không cấu thành tội phạm; 3. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đ ình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; 4. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm h ình sự; 5. Tội phạm đã được đại xá; 6. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với ng ười khác. 2- Các biện pháp hoàn thiện khác về nâng cao chất lượng thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. - Nâng cao trình độ chuyên m ôn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức xã hội của đội ngũ cán bộ của cơ quan tiến hành tố tụng Đội ngũ cán bộ Đ iều tra viên, kiểm sát viên ngày càng được đào tạo, tuyển chọn m ột cách kỹ càng hơn. Nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của V iệt Nam trước tình hình tội phạm ngày càng diễn ra nhiều hơn, tinh vi và nguy hiểm hơn. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ ở miền núi hiện nay còn thiếu rất nhiều, đa số là nhưng người không có chuyên mô n, hoạt động theo kinh nghiệm chứ không được đào tạo dẫn đến áp dụng các quy định của BLTTHS vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng đắn. Đôi khi còn có những người được đào tạo, hiểu rỗ pháp luật nhưng khô ng biết vì lý do gì đã cố tình áp dụng sai pháp luật V à sau đây là mọt số hướng ho àn thiện: + Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong các đơn vị tốt về chính trị, đạo đức để giữ vững lập trường, quan điểm bảo vệ lẽ p hải; tốt về chuyên môn để đưa những người có hành vi vi phạm pháp luật ra ánh sáng đúng người, đúng tội. Tăng cường biên chế. + Tăng cường quản lý , giám sát của cấp trên với cấp dưới, thường xuyên thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ của cán bộ 16
- +Thực hiện chế đ ộ đãi ngộ phù hợp với cô ng việc, nhiệm vụ của cán bộ . - Tăng cường trách nhiệm của các cơ q uan tiến hành tố tụng. Cần có chế tài chặt chẽ các hành vi của các cơ quan khi bỏ lọt tội phạm - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ quan tiến hành tố tụng như về trụ sở làm việc, trang thiết bị. KẾT LUẬN Sau khi nghiên cứu về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự tôi thấy thẩm quyền này đ ược giao cho các cơ quan như CQĐT, TA, VKS như hiện nay là tương đối hợp lý. Cơ q uan nào có q uyền điều tra vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì có quyền khởi tố vụ án đó . Nhưng bên cạnh đó các quy định vẫn còn một số đỉnh chưa hợp lý và cần sửa đổi, bổ sung cũng như nâng cao thêm hiệu quả của các cơ quan tiến hành tố tụng. Trên đây là một số ý kiến của em và tham khảo thêm của một vài nguồn thông tin hi vọng có thể góp một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện hơn công tác tố tụng hình sự tại V iệt Nam. Hà nội, Ngày 08 tháng 11 năm 2010 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Kế toán thuế tại công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu
55 p | 175 | 89
-
Đề tài: Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng công tác Đội - Sao và phong trào thiếu nhi ở trường Tiểu học Số 2 Phú Bài
28 p | 293 | 75
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
98 p | 148 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Bình Dương
88 p | 56 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phòng, chống trục lợi bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm tài sản
78 p | 68 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
14 p | 104 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Bình Dương
88 p | 40 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
106 p | 66 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật cộng đồng ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam
25 p | 80 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của loài Phong quỳ sa pa (Anemone chapaensis Gagnep., Ranunculaceae)’
145 p | 35 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật Việt Nam
111 p | 39 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm nghĩa vụ bằng quyền tài sản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
194 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về biện pháp bảo lãnh bằng tài sản để đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng
86 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ giải trí tại công viên Châu Á
149 p | 65 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 41 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm nghĩa vụ bằng quyền tài sản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
37 p | 15 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh viên tại thị trường Đà Nẵng
150 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn