intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Chia sẻ: Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

366
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của nguồn vốn doanh nghiệp bỏ ra là rất cần thiết để đưa ra các quyết định và chính sách phù hợp. Đề tài: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sau đây nhằm nghiên cứu vai trò của đòn bẩy, và những tác động của nó lên khả năng sinh lời của nguồn vốn doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều  yếu tố, trong đó vấn đề cực kì qua trọng đó là phân tích và quản lý tài  1
  2. chính. Mọi doanh nghiệp, các nhà đầu tư khi kinh doanh một lĩnh vực kinh  tế đều quan tâm đến lợi nhuận. Mong muốn của các nhà kinh doanh đều  muốn thu lại lợi nhuận cao nhất từ số vốn họ đã bỏ ra. Vấn đề ở đây làm  sao khi nhà kinh doanh bỏ ra một số vốn thấp nhất nhưng thu lại lợi nhu ận   cao nhất. Muốn được vậy ta cần một lực nhỏ khuyếch đại tác động vào  vật thể cần dịch chuyển cho ra một lực lớn hơn, trong vật lý ta gọi đó là  "đòn bẩy". Trong tài chính thuật ngữ "đòn bẩy" chỉ việc sử dụng chi phí cố  định để gia tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy là  con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ  khuyếch đại cái tốt lên gấp bội lần và ngược lại. Chính vì vậy việc nghiên  cứu tác động của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của nguồn vốn  doanh nghiệp bỏ ra là rất cần thiết để đưa ra các quyết định và chính sách  phù hợp. Chính vì vậy tôi muốn chọn đề tài “Ảnh hưởng của dòn bẩy tài chính  2
  3. lên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: cho đề án  của mình. I. Đòn bẩy tài chính 1. Khái niệm Theo khái niệm cơ học trong vật lý đòn bẩy là một công cụ khuếch  đại lực, từ một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần  dịch chuyển, nhờ vào cánh tay đòn và điểm tựa. Nhà vật lý Ác­si­mét từng  nói: "Cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nâng bổng Trái Đất". Từ đó các nhà kinh  3
  4. tế học áp dụng điểm đặc biệt của đòn bẩy vào kinh doanh, ám chỉ việc sử  dụng chi phí cố định để làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ta có thể hiểu đòn bẩy như là mức độ sử dụng các nguồn tài trợ có  chi phí cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) để gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ  sở hữu hay gia tăng lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu. Hay: đòn bẩy tài chính là hệ số biểu thị việc sử dụng nợ phải trả  (chủ yếu là vốn vay) trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm mục  đích gia tằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay gia tăng lợi nhuận  ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty. 2. Tầm quan trọng của đòn bẩy trong kinh doanh Các chi phí cố định được sử dụng tạo rất nhiều thuận lợi trong quản   lý tài chính. Nghiên cứu đòn bẩy tài chính giúp các nhà quản trị tài chính có  thêm công cụ gia tăng lợi nhuận trên cổ phần thường, giúp có thêm các  thông tin để hỗ trợ cho quản lý nợ, vốn chủ sở hữu...của doanh nhiệp. 4
  5. Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy với hy vọng đạt lợi nhuận cao hơn  các định phí của nợ và cổ phần ưu đãi, tăng lợi nhuận cho cổ đông thường.  Tuy nhiên đòn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi vì nó cũng làm tăng tính  khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận cho cổ đông thường. Đối với các giám  đốc tài chính việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính làm sáng tỏ nguyên tắc  đánh đổi lợi nhuận và rủi ro của nhiều quyết định tài chính khác nhau Bất cứ khi nào một doanh nghiệp dùng các chi phí tài chính cố định  thì doanh nghiệp này được gọi là dang sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy  tài chính dùng chi phí cố định làm điểm tựa, dùng sự thay đổi của thu nhập  trước thuế và lãi vay là lực bẩy và dĩ nhiên cái cần được bẩy chính là thu  nhập trên cổ phiếu thường. Tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí  tài chính cố định được gọi là độ nghiêng của đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính giúp các doanh nghiệp có thêm công cụ để dự kiến  nhanh thu nhập trên cổ phần thường để đạt được trong kì ứng với kết cấu  5
  6. nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đổi với  doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định tài chính sao cho có hệu  quả nhất. 3. Độ bẩy tài chính (DFL) DFL dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trước thuế  và lãi được xác định như phần trăm thay đổi của thu nhập trên cổ phiếu  thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi 1%, độ bẩy của đòn  bẩy tài chính thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính đó, hay đó chính là  khả năng khuyếch đại thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Công thức: Kí hiệu: I: chi phí lãi vay EPS (Earning per share): thu nhập trên mỗi cổ phần thưởng 6
  7. EBIT: Thu nhập trước thuế và lãi vay PD: cổ tức ưu đãi NS: Số lượng cổ phần thưởng Độ lớn đòn bẩy tài  = Phần trăm thay đổi của EPS chính (DFL) Phần trăm thay đổi của EBIT Hay: Độ lớn của đòn bẩy tài chính thể hiện ở khả năng khúyêch đại của  đòn bẩy tài chính. Hệ số này càng lớn thể hiện sức mạnh của đòn bẩy  càng lớn, chỉ cần thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi một lượng nhỏ  cũng tạo nên một sự thay đổi lớn hơn nhều trên vốn cổ đông thường.  Đánh giá chỉ tiêu này bằng cách so sánh với các năm trước đó. Tuy nhiên  khi chỉ tiêu này càng cao sẽ gia tăng rủi ro rủi ro tài chính, nên cần đánh giá  chỉ tiêu này một cách linh động, không quá máy móc về độ lớn.  Khi thu  7
  8. nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để trang trải những khoảng lãi vay và  dư ra một lượng, khi đó độ bẩy càng cao sẽ càng tốt. II. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 1. Khả năng sinh lời a) Khái niệm Là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để  duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên  một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp  dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con  người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh  lợi có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. 2. Hệ số tính khả năng sinh lời a) Hệ số tổng lợi nhuận 8
  9. Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên  liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một công ty. Hệ số tổng lợi  = Doanh số ­ Trị giá hàng đã bán (theo giá mua) nhuận Doanh số bán b) Hệ số lợi nhuận hoạt động Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết ban quản lý của một công ty đã  thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của  công ty. Mức lãi hoạt động = EBIT Doanh thu Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu  nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng đã bán tính theo giá  9
  10. mua và các chi phí hoạt động EBIT. c) Hệ số lợi nhuận ròng Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số lợi nhuận từ mọi giai đoạn kinh  doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Mức lãi ròng = Lợi nhuận ròng Doanh số 3. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) a) Khái niệm Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn  chủ sở hữ, là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo  lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.. 10
  11. b) Công thức Phương pháp tính ROE là phương pháp phổ biến nhất để đánh giá  hoạt động tài chính của một công ty đang phát triển. ROE, còn được gọi là  nội lực lợi nhuận, cho thấy một công ty được quản lý tốt đến mức nào để  cho phép sinh lời từ vốn cổ đông. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về  khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Chỉ số ROE cao và  ổn định phản ánh việc quản lý sinh lời và hiệu quả. Những cổ phiếu theo  chu kỳ tuần hoàn (biến động cùng với nền kinh tế) thường cho thấy một  chỉ số ROE thấp hơn. Bằng cách nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với  số tổng số tài sản và tổng số doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, ta có: Khả năng  = Tổng TS bình  X Doanh thu  X LNST sinh lời  quân thuần của vốn  chủ sở hữu 11
  12. VCSH bình  Tổng TS bình  Doanh thu thuần quân quân Hay: Khả năng  = Hệ số TS trên  X Sức sản xuất  X Tỷ suất LNST  sinh lời  VCSH của TS trên DT của vốn  chủ sở hữu Trong đó: Sức sản  = Tỷ suất LNST  X Khả năng sinh  xuất của  trên DT lời của tổng TS TS Vì thế, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể viết cách khác  như sau: Khả năng  = Hệ số TS trên  X Khả năng sinh  sinh lời  VCSH lời của tổng TS của VCSH 12
  13. Tương tự, chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các  chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất  kinh doanh. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tính theo công thức trên đây,  cho thấy: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài  sản trên vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của tổng tài sản. Do vậy, để  tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tìm biện  pháp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và tăng khả năng sinh lời  của tài sản. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác định  được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và  khả năng sinh lời của tổng tài sản) đến sự thay đổi của khả năng sinh lời  của vốn chủ sở hữu trong kỳ. 4. Ý nghĩa khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn  13
  14. chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu  tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm  là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời  vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro  của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty  cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty  tương đương trong cùng ngành. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số  lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu  lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng  tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ  đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải  trả cho các cổ đông. 14
  15. III. Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của vốn  chủ sở hữu với doanh nghiệp. 1. Tác động của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời của vốn  chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính là sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu  trong việc điểu hành chính sách của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ  rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng  của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ  phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Đòn  bẩy tài chính vừa là công cụ thúc dẩy lợi nhuận sau thuế trên  một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự  thành công hay thất bại tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa  chọn cơ cấu tài chính. Khả năng tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của  các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà  15
  16. quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy  tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, ngược lại đòn  bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. NHững  doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài  chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt vào trọng tâm của tỷ số nợ. Khi đòn  bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ cuat lợi nhuận trước thuế  và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏe  hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy  cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính  phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự  thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy độ lớn đòn bẩy tài chính được xem là tỷ lệ thay đổi của tỷ  suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ  sở hữu phát sinh do sự thay đổi của  16
  17. lợi nhuận trước thuế va lãi vay Sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi”. Nếu tổng  tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các  chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở  hữ bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để  bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy thu nhập của một đồng  vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít do với tiền đáng lẽ chúng được hưởng.  Đòn bẩy tài chính được các nhà quản lý sử dụng để làm gia tăng lợi nhuận  sau thuế trên vốn chủ sở hữu như dưới đây: Tỷ lệ về  = Độ lớn đòn  X Tỷ lệ thay đổi  thay đổi tỷ  bẩy tài chính  LNTT và lãi vay suất LNST (DFL) Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến quá trình dự kiến tỷ suất lợi  nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay  không đủ lớn để trang trải lãi vay thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn  17
  18. chủ bị giảm sút. Ngược lại lợi nhuận trước thuế và lãi vay đủ lớn chỉ cần  gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã có sự gia tăng lớn về tỷ  suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chử sở hữu. 2. Hiệu quả khi sử dụng đòn bẩy tài chính với khả năng sinh lời  của vốn chủ sở hữu. HIệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu  doanh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on equity ratio) Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu các nhà đầu tư rất  quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh lời của đồng vốn họ bỏ ra để đầu  tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu  càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả hơn  những khoản vốn vay nên đã khuyếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn  chủ sở hữu. Tăng mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan  trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá  18
  19. chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hoặc  với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu  quả đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ  cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại nếu sử dụng đòn bẩy tài chính  một cách không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ không cao hay không tăng hoặc  thậm chí giảm so với trước đó. Chính vì thế chỉ tiêu này được dùng để  đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. IV. Đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên khả năng sinh lời  của vốn chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm  bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và  ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt  động khác, doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài.  Những khoản này gọi là những khoản nợ. 19
  20. Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần  lớn tài sản của mình, hoặc đầu tư bằng nợ vay, nhằm mục đích gia tăng  lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, Đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng  nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ  suất sinh lợi của các nhà đầu tư. Ví dụ Ta có thể theo dõi ví dụ dưới đây Có số liệu tại công ty vận tải ABC Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 qua các năm 2011, 2012, 2013 ST Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 02/01 Chênh lệch 03/02 T 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % A TSLĐ và  3,416 6,112 5,964 2,696 78.92 ­148 ­2.42 ĐTNH 1 Tiền 734 793 795 59 8.04 2 0.25 3 Các khoản  1,874 4,430 4,432 2,556 136.39 2 0.05 phải thu 4 Hàng tồn  716 795 581 79 11.03 ­214 ­26.92 kho 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0