Đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp
lượt xem 17
download
CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CHƠ LUẬ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH BHXH QUẢ CHÍ I. Những vấn đề cơ bản về BHXH. Nhữ 1. Tính tất yếu khách quan của BHXH. khá Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp
- Đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt quả chí Việ Nam- Thực trạng và giải pháp
- Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH BHXH I. Những vấn đề cơ bản về BHXH. 1. Tính tất yếu khách quan của BHXH. Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xa, con ngời để chống lại những rủi ro, thiên tai của cuộc sống đã biết đoàn kết tơng trợ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Nhng sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mô nhỏ, thờng là trong một nhóm ngời chung quan hệ huyết thống. Khi xã hội càng ngày càng tiến bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai đoạn có sự phân công lao động xã hội, nền sản xuất xã hội lúc này đã phát triển. Cùng với nó là quan hệ xã hội giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng cũng phát triển hơn. Khi đó tôn giáo bắt đầu xuất hiện, nó không chỉ với ý nghĩa giáo dục con ngời hớng thiện mà còn có các trại bảo dỡng, hội cứu tế với mục đích từ thiện, trợ giúp nhau trong cuộc sống. Nh vậy xét về bản chất thì hình thức tơng trợ trong thời kì này đã mang tính có tổ chức và quy mô rộng rãi hơn. Từ thế kỉ thứ XVI ở Châu Âu đã xuất hiện ngành công nghiệp, những ngời nông dân không có đất phải di c ra thành phố làm thuê cho các nhà máy ngày càng nhiều và dần trở thành công nhân. Đặc biệt đến thời kì cách mạng công nghiệp thì lực lợng ngày càng đông đảo và trở thành giai cấp công nhân. Nhìn chung họ sống không ổn định, cuộc sống chỉ dựa vào công việc với đồng lơng ít ỏi, mất việc làm, ốm đau, tai nạn lao động ... đều có thể đe doạ cuộc sống của họ. Tình đoàn kết tơng thân tơng ái giữa họ đã nảy nở, cùng với đó là sự ra đời của các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ các thành viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá trình sản xuất. Bên cạnh Hội tơng tế còn có Quỹ tiết kiệm đợc Nhà nớc khuyến khích thành lập. Tiếp đó những quy định bắt buộc ngời sử dụng lao động phải chu cấp cho ngời lao động thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động, mất việc... Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm bảo cuộc sống cho họ ngày càng ảnh hởng đến đời sống chính trị của mỗi nớc. Trớc tình cảnh đó Chính Phủ mỗi nớc không thể không quan tâm đến tình cảnh của ngời lao động. Những yêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo cuộc sống của ngời lao động dần đợc quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi nớc. Điển hình là vào năm 1850, dới thời Thủ tớng Bismark của Đức đã giúp các địa phơng thành lập quỹ do ngời công nhân đóng góp để đợc trợ cấp lúc rủi ro. Nguyên tắc
- bảo hiểm bắt buộc bắt nguồn từ đây, ngời đợc bảo hiểm phải tham gia đóng phí. Sau đó sáng kiến này đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. BHXH ngày càng đợc hoàn thiện, thực hiện rộng khắp các nớc và đợc Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) thông qua trong Công ớc số 102 vào tháng 4 năm 1952. BHXH ở nớc ta đã manh nha hình thành từ thời thực dân Pháp thống trị. Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày 12/3/1947 về việc thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động, hu trí. Đây là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hệ thống BHXH Việt Nam nh hiện nay. 2. Khái niệm BHXH. Qua quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu, BHXH chỉ mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trớc nhu cầu của thực tiễn thì chính sách BHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bớc phát triển rộng khắp. BHXH đã đợc từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa nh sau: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.” Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau: - Đối tợng của BHXH chính là phần thu nhập của ngời lao động bị biến động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các biến cố nh đã nêu trên từ đó để giúp ổ định cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH đợc coi là một chính sách lớn của mỗi quốc gia và đợc Nhà nớc quan tâm quản lí chặt chẽ. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà các quy định về đối tợng này là có sự khác nhau nhng cùng bảo đảm ổn đình đời sống của ngời lao động. - Đối tợng tham gia BHXH là gồm ngời lao động và cả ngời sử dụng lao động. Sở dĩ ngời lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tợng đợc hởng BHXH khi gặp rủi ro. Ngời sử dụng lao động đóng phí là thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của họ đối với ngời lao động. Và sự đóng góp trên là bắt buộc, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Nhà nớc. - Để điều hoà mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, để gắn bó lợi ích giữa họ, Nhà nớc đã đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng góp và đây cũng là chính sách xã hội đợc thực hiện góp phần ổn định cuộc sống một cách hiệu quả nhất. Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) cũng đã đa ra một định nghĩa khác nh sau: “ BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau,
- mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết.” Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu của BHXH là hớng tới sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã hội đối với mỗi thành viên từ đó gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó. 3. Bản chất và chức năng của BHXH. 3.1. Bản chất của BHXH. Có thể hiểu BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất của ngời lao động khi gặp phải những biến cố nh ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc tuổi già làm mất, giảm khả năng lao động, từ đó giúp ổn định cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. BHXH hiện nay đợc coi là một chính sách xã hội lớn của mỗi quốc gia, đợc nhà nớc quan tâm và quản lí chặt chẽ. BHXH xét về bản chất bao gồm những nội dung sau đây: BHXH là sự cần thiết tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt đối với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động ngày càng phát triển. Do vậy trình độ phát triển của nền kinh tế quyết định đến sự đa dạng và tính hoàn thiện của BHXH. Vì vậy có thể nói kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định tới hệ thống BHXH của mỗi nớc. BHXH, bên tham gia BHXH, bên đợc BHXH là ba chủ thể trong mối quan hệ của BHXH. Bên tham gia BHXH gồm ngời lao động và ngời sử dụng lao động (bên đóng góp), bên BHXH là bên nhận nhiệm vụ BHXH, thông thờng thì do cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ, bên đợc BHXH chính là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện cần thiết. Từ đó họ đợc đảm bảo những nhu cầu thiết yếu, giúp họ ổn định cuộc sống, góp phần ổn đình xã hội. Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động của ngời lao động có thể là những rủi ro ngẫu nhiên( tai nạn, ốm đau, bệnh nghề nghiệp...), cũng có thể là các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên( tuổi già, thai sản, ...). Đồng thời các biến cố này có thể xảy ra trong quá trình lao động hoặc ngoài lao động. Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hay mất đi từ các rủi ro trên sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp từ nguồn quỹ tập trung đợc tồn tích lại do bên tham gia BHXH đóng góp và có thêm sự hỗ trợ của NSNN. 3.2. Chức năng của BHXH. Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập của ngời lao động khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả năng lao động hay mất việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tam thời hay dài hạn thì mức trợ cấp sẽ đợc quy định cho từng trờng hợp. Chức năng này quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. Đối tợng tham gia BHXH có cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động và cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho ngời lao động khi gặp phải
- rủi ro, số ngời này thờng chiếm số ít. BHXH thực hiện cả phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa ngời lao động khoẻ mạnh với ngời lao động ốm đau, già yếu..., giữa những ngời có thu nhập cao phải đóng nhiều với ngời có thu nhập thấp phải đóng ít. Nh vậy thực hiện chức năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực hiện công bằng xã hội, một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia. Nhờ có BHXH mà ngời lao động luôn yên tâm lao động, gắn bó với công việc, nâng cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời sống toàn xã hội. Nếu trớc đây, sự trợ giúp là mang tính tự phát, thì hiện nay khi xã hội đã phát triển, việc trợ giúp đã đợc cụ thể hoá bằng các chính sách, quy định của Nhà nớc. Sự bảo đảm này giúp gắn bó mối quan hệ giữa ngời lao động và xã hội và càng thúc đẩy hơn nghĩa vụ của họ đối với xã hội. Trong thực tế giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động... BHXH đã gắn bó lợi ích giữa họ, đã điều hoà đợc những mâu thuẫn giữa họ, làm cho họ hiểu nhau hơn. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều có lợi, ngời lao động thì đợc đảm bảo cuộc sống, ngời sử dụng thì sẽ có một đội ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà nớc thì BHXH là cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đã giải quyết những khó khăn về đời sống của ngời lao động và góp phần ổn định sản suất, ổn định kinh tế - xã hội. 4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH. Nhìn chung hệ thống BHXH đợc thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau: Thứ nhất là nguyên tắc đóng hởng chia sẻ rủi ro; lấy số đông bù số ít, lấy của ngời đang làm việc bù đắp cho ngời nghỉ hởng chế độ BHXH. Đây là nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số đông bù cho số ít là những ngời thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà nớc là việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ro thuần tuý nh trong bảo hiểm thơng mại mà còn có cả những rủi ro không mang tính ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản,... Thứ hai là mức hởng phải thấp hơn tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH, nhng phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời hởng khoản trợ cấp đó. Việc quy định trên là hoàn toàn hợp lí và cũng là quy định chung cho tất cả các nớc, song thấp bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong mỗi thời kì khác nhau. Thứ ba là phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong chính sách BHXH của các nớc. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nớc (NSNN) giống nh giai đoạn trớc cải cách năm 1995 của nớc ta thì đây thực sự là một gánh nặng lớn của đất nớc. Việc thành lập quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nớc là hoàn toàn phù hợp. Quỹ này có thể quản lí theo các cách thức khác nhau song độc lập với NSNN , NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ thuộc vào quy định của mỗi nớc khác nhau. 5. Các chế độ của BHXH.
- Đối với mỗi nớc có những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau nên BHXH đợc tổ chức thực hiện theo những quy định riêng khác nhau. BHXH đợc xây dựng dựa vào các nguyên tắc trên một cách thống nhất trên toàn thế giới và phải tuân thủ các quy định sau của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về hệ thống chính sách BHXH. Trong Công ớc 102 đợc ILO thông qua ngày 4/6/1952 có quy định những quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội đã đa ra 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế. - Trợ cấp ốm đau. - Trợ cấp thất nghiệp. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp tuổi già. - Trợ cấp thai sản. - Trợ cấp tàn tật. - Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình. Các thành viên tham gia Công ớc phải thực hiện ít nhất là 3 trong 9 chế độ nói trên, trong đó phải có nhất thiết 1 trong năm chế độ sau đây: - Trợ cấp tuổi già. - Trợ cấp thất nghiệp. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp tàn tật. - Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình. Mỗi chế độ trong hệ thống BHXH khi xây dựng phải dựa trên các cơ sở điều kiện kinh tế, thu nhập, tiền lơng, ... Đồng thời, tuỳ từng chế độ mà còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân, nhu cầu dinh dỡng, ... để quy định các mức đóng, mức hởng, thời gian hởng và đối tợng hởng cho hợp lí. Các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây: + Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc. + Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính. + Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên tham gia BHXH. + Phần lớn các chế độ là chi trả định kì. + Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán. + Chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH. + Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
- + Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chỉnh định kì để phản ánh hết sự thay đổi của điều kiện kinh tế -xã hội. 6. Quỹ BHXH và phân loại quỹ BHXH. 6.1. Quỹ BHXH. Nh chúng ta đã tìm hiểu trong phần 1 ở trên thì sự ra đời của quỹ BHXH là một bớc ngoặt lớn đối với ngành BHXH trên toàn thế giới. Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập chung nằm ngoài NSNN và đợc hình thành từ các nguồn sau đây: - Ngời sử dụng lao động đóng góp, - Ngời lao động đóng góp, - Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm, - Các nguồn khác (nh cá nhân và tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi từ các hoạt động đầu t quỹ nhàn rỗi). Trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải sự chia sẻ rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Sự đóng góp một phần quỹ của ngời sử dụng lao động cho ngời lao động sẽ tránh đợc những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời, nó còn góp phần giảm bớt mâu thuẫn, kiến tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ- thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng góp của họ vừa thể hiện sự tự gánh chịu chính những rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau tuỳ thuộc quy định của mỗi nớc. Hiện nay mức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại cho rằng, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp. Về mức đóng góp BHXH, mỗi nớc lại có những quy định khác nhau. Một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Trong đó, một số nớc khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi quản lí BHXH .... Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trả chủ yếu cho hai mục đích sau: thứ nhất là chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH nh đã nêu ở mục 5, còn lại là chi trả cho chi phí sự nghiệp quản lí BHXH. Trong hai khoản chi đó thì khoản chi thứ nhất là quan trọng và chiếm phần lớn trong quỹ BHXH. Các khoản trợ cấp này cũng đợc quy định về mức trợ
- cấp và thời gian hởng một cách cụ thể và có sự khác biệt đối với từng chế độ. Tại những nớc khác nhau thì các khoản trợ cấp này cũng đợc quy định khác nhau. 6.2. Phân loại quỹ BHXH: Tuỳ theo mục đích và cách tổ chức của những hệ thống BHXH trên thế giới mà quỹ BHXH đợc phân loại khác nhau: - Phân loại theo các chế độ bao gồm: Quỹ hu trí, tử tuất; Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; Quỹ thất nghi ệp; Quỹ ốm đau thai sản. - Phân loại theo tính chất sử dụng bao gồm: Quỹ ngắn hạn để chi trả cho các chế độ ngắn hạn nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm mất khả năng lao động tạm thời; Quỹ dài hạn để chi trả trợ cấp cho các chế độ nh hu trí, tử tuất. - Phân loại theo đối tợng tham gia bao gồm: Quỹ cho công chức Nhà nớc, quỹ cho lực lợng vũ trang, quỹ cho lao động trong các doanh nghiệp, quỹ cho các đối tợng còn lại. Việc phân loại quỹ nh trên cần đợc thực hiện và cân nhắc tránh những tình trạng phân nhỏ quỹ dễ gây ra tình trạng mất tập trung, không có sự bổ xung và hỗ trợ lẫn nhau. Việc phân chia quỹ không hợp lí sẽ dẫn tới những ảnh hởng xấu đến việc chi trả cho các đối tợng, đặc biệt là vấn đề quản lí quỹ một cách hợp lí. Dựa trên các cách tổ chức thực hiện các chế độ mà mỗi nớc lại có những quy định khác nhau về các quỹ thành phần. Các quỹ thành phần phải thực sự phù hợp với hệ thống BHXH đó. II. Quản lí tài chính BHXH. 1. Khái niệm chung về quản lí tài chính BHXH. Trớc tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lí. Quản lí là những hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản lí vào một đối tợng quản lí nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngời từ đó có thể duy trì đợc tính ổn định của đối tợng. Đối tợng của quản lí ở đây là tài chính BHXH, tài chính BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính chỉ một mắt khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính BHXH tham gia vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy, nhìn rộng ra thì quản lí tài chính BHXH là việc sử dụng tài chính BHXH nh một công cụ quản lí xã hội của Nhà nớc. Nhà nớc thông qua hoạt động tài chính BHXH để thực hiện mục tiêu quản lí xã hội đó là đảm bảo ổn định cuộc sống cho nhân dân trớc những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hay khi về già, giúp ngời lao động yên tâm lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. BHXH thể hiện tính u việt của mỗi quốc gia, mỗi thể chế xã hội . Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì quản lí tài chính BHXH là quản lí thu chi BHXH. Nh vậy quản lí tài chính BHXH chủ yếu liên quan tới việc làm thế nào để hoạt động thu chi quỹ BHXH đợc thực hiện một cách bình thờng trớc những biến động của môi trờng.
- Biến động ở đây là những biến động về đối tợng tham gia, đối tợng hởng, biến động của môi trờng sống, môi trờng kinh tế ..., những biến động tác động trực tiếp đến đời sống của ngời lao động, đến việc thu chi quỹ BHXH, ảnh hởng tới sự đầu t tăng trởng quỹ BHXH. Nội dung của quản lí tài chính BHXH chủ yếu là sự lựa chọn và xác định các chính sách, chế độ, quy chế về tài chính BHXH một cách hợp lí và lấy đó làm căn cứ để ra quyết định cụ thể của thu chi BHXH thực hiện mục tiêu của Nhà nớc đặt ra. Khi thực hiện quản lí tài chính BHXH cần chú ý hai nguyên tắc chủ yếu sau: - Quá trình quản lí tài chính BHXH phải luôn đợc tính toán, so sánh và cân đối trong trạng thái động: Bởi vì lợng tiền mặt của quỹ biến động theo từng chế độ trợ cấp BHXH khác nhau, lợng lao động biến động một cách thờng xuyên nên trong quản lí, đặc biệt là khâu lập kế hoạch phải chú trọng tới vấn đề này. Đây cũng là một đặc thù trong ngành Bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng vì tính đảo ngợc chu kì kinh doanh tức là thu phí trớc chi trả cho các chế độ sau. Tuy có sự hỗ trợ của NSNN, song quản lí tài chính BHXH phải góp phần giảm gánh nặng cho NSNN và vẫn thực hiện chính sách xã hội này một cách tốt nhất. - Quỹ BHXH phải đợc bảo tồn và phát triển: Nh trên đã đề cập thì ngành Bảo hiểm có đặc thù thu phí trớc, chi trả sau, thời gian đóng và thời gian hởng có thể kéo dài, đồng tiền có giá trị về mặt thời gian. Do vậy cần đầu t để bảo tồn và tăng trởng quỹ một cách hợp lí. Để đảm bảo nguyên tắc này cơ quan BHXH phải tăng cờng kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi và quản lí quỹ thực hiện đầu t phần quỹ nhàn rỗi một cách có hiệu quả và tuân thủ các nguyên tắc sau: +An toàn: Mục đích của quỹ là bảo đảm chi trả lơng hu và các trợ cấp BHXH cho ngời lao động. Vì vậy, quỹ dù có đầu t vào lĩnh vực nào cũng phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu t đó. Đảm bảo an toàn là không chỉ bảo toàn vốn đầu t về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn về cả giá trị thực tế, điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong thời kì lạm phát. Nói cách khác thì đầu t quỹ phải lựa chọn lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. + Hiệu quả: Đây là mục tiêu của việc đầu t tăng trởng quỹ do vậy nguyên tắc này rất quan trọng và phải đợc đi liền với nguyên tắc thứ nhất. Lãi đầu t không chỉ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản chi mà còn góp phần cho phép hạ tỉ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. + Khả năng thanh toán (tính lu chuyển của vốn): Đây cũng là yêu cầu đặc thù của nghành do các khoản chi trả là phát sinh sau và kéo dài nên các khoản đầu t phải đảm bảo tính thanh khoản để dễ dàng chi trả cho các đối tợng kịp thời. Đặc biệt tránh những khoản đầu t dễ vớng vào những vấn đề tồn khoản. Các hình thức đầu t dễ thanh khoản và an toàn thờng đợc u tiên thực hiện trớc. + Có lợi ích kinh tế, xã hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách xã hội, do đó trong quá trình đầu t phải lu ý đến việc nâng cao phúc lợi cho ngời dân, phải ra sức cải thiện chất lợng chung cho đời sống dân c của đất nớc. Các hình thức, hạng mục đầu t phải đặt vấn đề hiệu quả kinh tế xã hội lên hàng đầu. Hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH
- khác với các hoạt động đầu t khác với mục tiêu lợi nhuận làm đầu vì BHXH chính là một chính sách quan trọng trong hệ thống An sinh xã hội của mỗi nớc. 2. Nội dung quản lí tài chính BHXH. Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau: - Quản lí thu BHXH. - Quản lí chi BHXH. - Quản lí hoạt động đầu t tăng trởng quỹ. - Quản lí cân đối quỹ BHXH. 2.1. Quản lí thu BHXH. Quản lí thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của quá trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp. Trớc tiên chúng ta phải nắm đợc nội dung thu gồm hai khoản thu từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Đây là khoản thu lớn nhất và đóng vai trò quan trọng, quyết định. Các khoản thu khác nh: thu từ các quỹ của các tổ chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những trờng hợp cần thiết. Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự điều chỉnh đợc vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập chung vào nguồn thu từ hai đối tợng chính ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Nội dung của quản lí thu lại tập chung vào ba đối tợng chính sau đây: Quản lí đối tợng tham gia BHXH: Đây là việc đầu tiên mà mỗi tổ chức BHXH khi thực hiện quan tâm đến, thờng các đối tợng này đợc quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc. Hơn thế nữa BHXH cũng hoạt động trên nguyên tắc san sẻ rủi ro và tuân theo quy luật số đông bù số ít nên việc tham gia đầy đủ của các đối tợng tham gia BHXH là việc rất quan trọng. Quản lí đối tợng tham gia cần thực hiện các công việc sau: + Quản lí số lợng đăng kí tham gia BHXH. + Quản lí đối tợng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định. + Quản lí công tác cấp sổ BHXH: Vì đây là căn cứ xác định quá trình đóng góp, ngành nghề lao động, thời gian lao động, tên ngời lao động và một số thông tin khác. Quản lí quỹ lơng của các doanh nghiệp: Theo những quy định hiện hành nh ngày nay thì phí thu BHXH thờng đợc tính theo phần trăm tổng quỹ lơng của doanh nghi ệp và tiền lơng tháng của ngời lao động nên quỹ lơng còn là cơ sở để quản lí thu một cách thuận lợi. Dựa trên quỹ lơng của doanh nghiệp BHXH có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế đợc tình trạng gian lận trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó chính các doanh nghiệp trở thành những “đại lí” thực hiện thu và chi trả trực tiếp cho một vài chế độ là thực sự thuận lợi cho công tác thu phí nói riêng và công tác thực hiện các chế độ BHXH nói chung. Quản lí tiền thu BHXH: Các đơn vị, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp phí thông qua tài khoản của BHXH. Do vậy, BHXH khó nắm bắt đợc tình hình thu. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời cần có những quy định rõ ràng về thời gian nộp, hệ thống tài khoản
- thu nộp phải thuận lợi và an toàn cho việc nộp. Việc nắm bắt tình hình thu BHXH giúp quản lí quỹ dễ dàng, kịp thời điều chỉnh và đảm bảo cho công tác chi trả đợc thực hiện một cách tốt nhất. Trong nội dung quản lí thu BHXH, tất cả các đóng góp BHXH sẽ đợc quản lí chung một cách thống nhất, dân chủ, công khai trong toàn hệ thống. 2.2. Quản lí chi BHXH. Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lí và chi khác. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi cho các chế độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc sống của chính sách BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lí chi là nhắc đến hai nội dung chính sau: Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động quản lí chi không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lí để tránh tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tợng vừa tránh lãng phí lại đảm bảo công bằng cho các đối tợng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng chế độ, đúng đối tợng, kịp thời cần có phơng thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng nh quản lí hoạt động thu trớc tiên chúng ta phải quản lí những đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH. Đối tợng có thể hởng các chế độ chính là bản thân ngời lao động hoặc ngời thân trong gia đình họ. Đối tợng đợc hởng các chế độ trợ cấp là những ngời lao động tham gia đóng phí BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hởng đợc quy định cụ thể trong các văn bản, thờng thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời gian trợ cấp thì phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ hay tỉ lệ thơng tật,...và chính biến cố mà ngời lao động gặp phải. BHXH Việt Nam muốn quản lí tốt cần có những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí về các điều kiện hởng của các loại chế độ, dựa trên cơ sở đó để xử lí các trờng hợp cho công bằng. Đối tợng hởng cần đợc xem xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lí. Quản lí chi cho các chế độ cũng cần đợc phân loại và phân cấp quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi trả cho thuận tiện. Quản lí chi hoạt động bộ máy: Sau chi cho các chế độ thì đây là khoản chi lớn thứ hai cần đợc quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ máy tức là trả lơng cho cán bộ, chi cho đầu t xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể đợc quy định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể đợc lập trong NSNN. Khoản chi này cần đợc quản lí tránh những lãng phí không cần thiết. Một số nớc khoản chi này đợc NSNN chi trả, một số nớc lại do quỹ BHXH đảm bảo. Song nhìn chung thì chi phí quản lí là phải phù hợp tránh những lãng phí không cần thiết, song chi phí quản lí cũng phải đủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lí của BHXH đợc thực hiện dễ dạng. Hơn nữa lơng cho cán bộ nhân viên của ngành BHXH phải cân bằng với các ngành khác. 2.3. Quản lí hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và tăng trởng quỹ. Quỹ BHXH tại một thời điểm thờng có số tiền kết d rất lớn, đây là cơ sở của những yêu cầu cần bảo toàn và phát triển quỹ. Nh chúng ta đã biết thì quỹ thu trớc, chi sau, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với những cơ hội cũng nh những rủi ro có thể xảy
- ra bất cứ lúc nào nên việc bảo toàn và phát triển quỹ lại trở thành nhu cầu bức thiết. Nếu quỹ không chú trọng đến vấn đề đầu t có thể sẽ đứng trớc tình trạng bội chi hay nói cách khác là chi vợt quá thu. Nếu đầu t tăng trởng quỹ có hiệu quả thì đây là một nguồn thu bổ sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo cân đối thu chi từ đó giảm gánh nặng cho NSNN. Để hoạt động đầu t thực hiện đúng vai trò của nó thì phải đảm bảo những nguyên tắc nh an toàn, tránh rủi ro, có lãi và trên hết là thực hiện đợc lợi ích xã hội. 2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ. BHXH là chính sách xã hội nên khác với các loại hình bảo hiểm thơng mại, BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục đích lớn nhất là ổn định cuộc sống của ngời lao động. Do vậy cân bằng thu chi là trạng thái mong muốn của mỗi nớc khi triển khai thực hiện BHXH. Để cân đối thu chi trên thực tế thờng phải có sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời thì quỹ phải tìm cho mình những nguồn thu khác để đảm bảo cân bằng quỹ. Trong đó các khoản chi và nguồn thu đã đợc trình bày ở trên. Quản lí cân đối quỹ là việc làm hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra những thay đổi dẫn đến mất cân đối để có những biện pháp khắc phục kịp thời. 3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động quản lí tài chính BHXH. Đối với ngành quản trị nói chung và công tác quản lí tài chính BHXH nói riêng thì việc xem xét các yếu tố tác động của môi trờng tới hoạt động của đối tợng quản lí là rất cần thiết. Các tác động của môi trờng có thể mang đến những thách thức cũng nh những cơ hội cho chính bản thân các hoạt động tài chính của BHXH. Muốn quản lí tốt, nhà quản trị cần nắm rõ những yếu tố này để đa ra những quyết định hợp lí và có lợi nhất cho đối tợng quản lí. Các tác động của môi trờng thờng đợc chia làm hai loại là tác động của môi trờng ngoài hệ thống và tác động từ môi trờng trong hệ thống. Tác động từ môi trờng ngoài hệ thống bao gồm các ảnh hởng từ môi trờng kinh tế- chính trị- xã hội của mỗi quốc gia. Nhìn rộng ra thì có thể là cả những ảnh hởng của môi trờng thế giới. Khi chúng ta xem xét các yếu tố của BHXH dới giác độ của các công ớc quốc tế mà Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) đã quy định. Nhng các nhân tố môi trờng trong nớc là quan trọng hơn. BHXH không chỉ là thể hiện tính u việt của mỗi Nhà nớc mà chính Nhà nớc cũng là chủ sử dụng lao động lớn nhất trong xã hội. Các chính sách, quyết định của Nhà nớc tác động trực tiếp tới hoạt động quản lí. Môi trờng kinh tế nh GDP, thu nhập bình quân đầu ngời, giá cả, tình trạng nền kinh tế tăng trởng hay khủng hoảng, mức sống tối thiểu, các dịch vụ công cộng... . Đây là các yếu tố tác động tới thu chi, cân đối quỹ BHXH sao cho phù hợp đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động. Bên cạch đó còn có các yếu tố nh văn hoá, lối sống, truyền thống, trình độ nhận thức,... nó tác động đến mức độ chấp nhận, sự đồng tình thực hiện của mỗi cá nhân trong xã hôi. Chẳng hạn nh ở nớc ta có truyền thống “lá lành đùm là rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” rất phù hợp với mục đích triển khai BHXH nên đợc mọi ngời đồng tình thực hiện. Tất cả những yếu tố kể trên tác động tới nội dung của những quy định trong các quy chế quản lí tài chính BHXH Việt Nam.
- Những tác động của bản thân các yếu tố bên trong hệ thống nh ý thức tự giác của các đối tợng tham gia là ngời lao động và đặc biệt là chủ sử dụng lao động. Yếu tố trình độ của các cán bộ trong ngành BHXH, điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác,....cũng ảnh hởng trực tiếp đến công tác quản lí tài chính BHXH. Trình độ cán bộ càng cao, cơ sở vật chất kĩ thuật cang đầy đủ và hiện đại thì công tác quản lí tài chính BHXH càng thuận lợi, thực hiện càng có hiệu quả. III. Kinh nghi ệm của một số nớc về quản lí tài chính BHXH. Tính đến năm 1993, trên thế giới đã có 163 nớc thực hiện chính sách BHXH, trong đó số các nớc thực hiện chế độ hu trí, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản là nhiều nhất lên tới 155 nớc, chiếm khoảng 95%, ít nhất là chế độ thất nghiệp là có khoảng 63 nớc, chiếm 38,6%. Việc thực hiện các chế độ là tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc. Tuy nhiên xu hớng chung hiện nay là đang dần thực hiện ngày càng đầy đủ hơn các chế độ. Đối với lịch sử phát triển của ngành BHXH trên thế giới thì BHXH Việt Nam còn rất mới, nh vậy chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc. 1. Quản lí tài chính BHXH ciủa Cộng hoà Liên bang Đức. So với các nớc trên thế giới, Cộng hoà Liên bang Đức là nớc có lịch sử phát triển đợc coi nh sớm nhất. Điều luật BHXH đầu tiên đã ra đời và thực hiện từ những năm 1850. Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao gồm 6 chế độ sau: + Bảo hiểm thất nghiệp. + Bảo hiểm y tế. + Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho ngời già và ngời tàn tật. + Bảo hiểm ốm đau. + Bảo hiểm tai nạn lao động. + Bảo hiểm hu trí. Hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện theo ba trụ cột chính là: - Hệ thống BHXH bắt buộc. - Hệ thống BHXH t nhân. - Hệ thống BHXH ở các xí nghiệp. Trong đó hệ thống BHXH bắt buộc đợc tổ chức theo mô hình tự quản, bảo đảm tài chính theo phơng pháp lấy thu bù chi. Hệ thống BHXH t nhân và hệ thống BHXH ở các xí nghiệp hoạt động theo Bộ luật Lao động của Liên bang. Tự chịu là hình thức quản lí tơng đối độc lập với sự chỉ đạo của cơ quan quản lí Nhà nớc cao nhất. Có thể hiểu rõ thông qua cơ chế quản lí chung của Quỹ hu trí sau. Cơ quan quản lí cao nhất là một Hội đồng, hội động này bổ nhiệm Ban điều hành, từ Ban điều hành sẽ điều hành mọi hoạt động của tổ chức. Hoạt động tài chính trong năm của Quỹ hu trí viên chức Liên bang diễn ra nh sau: Vào mùa hè hàng năm, các chuyên gia của Chính phủ Liên bang, tổ chức BHXH, Tổng cục Thống kê sẽ dự kiến nhu cầu tài chính của năm tới theo phơng pháp ớc tính. Từ
- đó đa ra dự kiến số thu, dự kiến số chi, trên cơ sở này xác định tỉ lệ thu cho năm tới và tiến hành đa ra bằng một văn bản có hiệu lực pháp luật. Quỹ thu thờng là đủ dùng chi trả cho các đối tợng hởng chế độ, chi hoạt động của bộ máy quản lí và còn một khoản để dự trữ gọi là khoản dự trữ trần. Do sự ổn định của nền kinh tế mà khoản dự trữ này thờng chỉ ở mức đủ chi cho các đối tợng do quỹ đảm bảo trong một tháng, từ năm 2001 đã rút xuống khoản 0,8 tháng. Cách này có những u điểm nh: hạn chế đợc những tác động của môi trờng kinh tế, dễ dàng cân đối quỹ, giảm thiểu tình trạng bội chi, không hề gây gánh nặng cho NSNN,... . Cộng hoà Liên bang Đức không có các tổ chức BHXH thực hiện cùng một lúc nhiều chế độ, mà thông thờng mỗi tổ chức chỉ chịu trách nhiệm thu, chi cho một loại chế độ nhất định. Điểm đáng lu ý ở nớc này là những công chức Nhà nớc ( những ngời đợc đề cử vào bộ máy quản lí Nhà nớc) không phải đóng BHXH, nhng họ đợc nhận lơng hu khi hết tuổi lao động. Khoản chi này đợc lấy từ nguồn thu thuế để trả. Có nhiều tổ chức cùng tham gia thực hiện các chế độ BHXH, đặc biệt là sự có mặt của các tổ chức BHXH t nhân, có thể mang lại sự cạnh tranh giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả. 2. Quản lí tài chính BHXH của Trung Quốc. Ngay sau khi thành lập nớc, Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành xây dựng một hệ thống an toàn xã hội, chủ yếu bao gồm BHXH, cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, trợ giúp xã hội. Trong các chế độ đó BHXH giữ vai trò quan trọng nhất. Đến năm 1994, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đã thông qua Luật Lao động, trong đó chơng IX có những quy định cải cách hệ thống BHXH. Các chế độ BHXH chỉ đợc áp dụng ở các khu vực thành thị và trong các doanh nghiệp. Tại các địa phơng ở Trung Quốc đã cụ thể hoá các chế độ, trong đó hai chế độ là hu trí và thất nghiệp đã đợc xây dựng thành Điều lệ, các chế độ khác về cơ bản còn là quy định tạm thời song có hiệu lực khá cao. Về nguyên tắc mỗi chế độ có một quỹ riêng. Nguồn quỹ gồm hai khoản: Một khoản do chủ sử dụng lao động nộp và một khoản do ngời lao động đóng. Riêng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động thì chỉ do chủ sử dụng lao động đóng. NSNN sẽ hỗ trợ khi mất cân đối thu chi do các nguyên nhân bất khả kháng, còn các trờng hợp khác tự ngời lao động và ngời sử dụng lao động bảo đảm. Các quỹ nhìn chung đợc chia làm hai phần: Phần thứ nhất đợc đa vào tài khoản cá nhân gồm toàn bộ số tiền do ngời lao động đóng và một phần do chủ sử dụng lao động đóng; Phần thứ hai đợc đa vào quỹ chi chung trong trờng hợp cần thiết là phần đóng góp còn lại của chủ sử dụng lao động. Qua đây chúng ta nhận thấy hiện nay có khá nhiều nớc quản lí quỹ theo từng chế độ, đây là phơng pháp quản lí mang tính mở dễ thích nghi với nhiều điều kiện của từng khu vực, từng tầng lớp lao động. Đặc biệt việc hình thành tài khoản cá nhân, bản thân ngời lao động có thể nắm bắt đợc số d cũng nh họ đợc hởng hoàn toàn nên có những sự điều chỉnh tránh tình trạng mất công bằng. Cách quản lí quỹ nh vậy đã phân định đợc rõ trách nhiệm của mỗi bên do vậy tránh tình trạng lẫn lộn giữa các quỹ, sử dụng sai mục đích hay thất thoát.
- CH CHƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TÀI CHÍNH BHXH TẠI VIỆT NAM I. Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam. 1. Khái quát về sự hình thành và quá trình phát triển của BHXH Việt Nam 1.1. BHXH Việt Nam giai đoạn trớc 1995. Ngay từ đầu của cuộc kháng chiến, mặc dù còn rất nhiều khó khăn và phải giải quyết nhiều công việc hệ trọng của đất nớc nhng Nhà nớc ta vẫn luôn dành sự quan tâm tới việc tổ chức thực hiện BHXH. Trớc tiên Chính phủ cách mạng đã áp dụng chế độ hu trí cũ của Pháp để giải quyết quyền lợi cho một số công chức đã làm việc dới thời Pháp, sau đó đi theo kháng chiến nay đã già yếu. Sau cách mạng tháng Tám thành công do còn khó khăn về nhiều mặt nên chế độ chỉ đợc thực hiện đến năm 1949. Năm 1950, Hồ Chủ Tịch kí Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành quy chế công chức và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 ban hành quy chế công nhân. Theo các Sắc lệnh trên, công chức và công nhân đã có những quyền lợi về chế độ hu trí. Nhìn lai chính sách BHXH giai đoạn này chúng ta có thể nhận thấy các chính sách đợc xây dựng và thực hiện ngay sau khi dành đợc độc lập tuy hoàn cảnh đất nớc còn rất nhiều khó khăn. Mặt khác các chính sách triển khai thực hiện không đầy đủ, chỉ mới thực hiện đợc một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp nhằm đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho bộ phận công nhân, viên chức Nhà nớc. Nguồc chi 100% lấy từ NSNN, cha hề có sự đóng góp của các bên. Đến ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH tạm thời về các chế độ BHXH cho cán bộ, công nhân viên kèm theo Nghị định 218/ CP. Tiếp theo đó là Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 ban hành Điêu lệ BHXH tạm thời đối với quân nhân. Nh vậy đối tợng đợc tham gia BHXH đã mở rộng, và áp dụng cho 6 loại chế độ gồm: hu trí, mất sức lao động, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nh vậy là các chế độ của BHXH Việt Nam đợc triển khai khá đầy đủ từ rất sớm. Hơn nữa tài chính thời kì này bắt đầu quy định có sự đóng góp một phần của các xí nghiệp, phần còn lai vẫn do NSNN cấp. Đến năm 1985 cùng với cải cách tiền lơng, Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Nghị định 236/HĐBT có những sửa đổi bổ xung quan trọng nh tăng tỉ lệ đóng góp của các đơn vị sản suất kinh doanh. Tuy vậy, thời kì này do nhiều nguyên nhân khác
- nhau, chủ yếu là sản xuất gặp khó khăn, làm ăn thua lỗ cộng với cơ chế quản lí bao cấp không hiệu quả nên BHXH hầu nh không có thu và NSNN vẫn phải bù cấp là chính. Đây cũng là giai đoạn tổ chức quản lí BHXH không ổn định, ro nhiều Bộ ngành khác nhau đảm nhiệm ( Bộ nội vụ, Bộ Lao động Thơng binh và Xã hôi, Bộ tài chính, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam). Song chịu trách nhiệm quản lí chính là Bộ Lao động Thơng binh và Xã hôi và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Đại hội Đảng toàn quốc lần th VI ( tháng 12/1986) đề ra đờng lối đổi mới toàn diện, xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự đổi mới chung của đất nớc, chính sách BHXH cũng có những chuyển biến. Nội dung cải cách lần này tập trung vào cải cách cơ chế bao cấp trong quản lí, mở ra loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Đến ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP về những quy định tạm thời chế độ BHXH. Trong đó có quy định tăng mức đóng BHXH và đặc biệt ngời lao động phải đóng BHXH. Cơ chế hoạt động của BHXH đợc quy định trong chơng XII của Bộ Luật lao động do Quốc hội khoá IX thông qua ngày 23/6/1994, sau đó đợc cụ thể hoá trong Điều lệ BHXH và hai Nghị định 12/CP và 45/CP ban hành năm 1995. Từ đây ngành BHXH Việt Nam chuyển sang trang mới trong lịch sử phát triển của mình. 1.2. BHXH Việt Nam giai đoạn sau 1995. Đây là giai đoạn chính sách và quản lí hoạt động BHXH có những đổi mới thực sự từ cơ chế tập chung, bao cấp không đóng BHXH vẫn đợc hởng BHXH sang hoạt động theo nguyên tắc có đóng có hởng, có chia sẻ rủi ro. Về quản lí hoạt động BHXH từ chỗ phân tán do nhiều cơ quan khác nhau đảm nhận, nay tập chung thống nhất về một đầu mối là BHXH Việt Nam. Trên cơ sở quy định đóng BHXH, chính sách thời kì này xác lập rõ cơ chế hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Theo đó quỹ BHXH Việt Nam do BHXH Việt Nam quản lí chỉ chịu trách nhiệm đối với ngời lao động từ năm 1995 trở đi, còn NSNN đảm bảo chi trả cho những đối tợng nghỉ làm việc trớc năm 1995. BHXH Việt Nam mở rộng đối tợng tham gia, bao gồm thêm các doanh nghiệp kinh tế có sử dụng 10 lao động trở lên ( hiện nay là bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp có sử dụng lao động); cán bộ xã phờng, thị trấn; các lao động làm việc trong các cơ sở Y tế, Giáo dục, Văn hoá và Thể thao ngoài công lập. BHXH cũng quy định lại hiện nay chỉ còn 5 chế độ trợ cấp : ốm đau; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; thai sản; hu trí và tử tuất (bỏ chế độ nghỉ mất sức lao động). Điều lệ BHXH và hai Nghị định 12/CP và 45/CP là những quy định pháp lí đợc thực hiện đến nay và chỉ có những sửa đổi nhỏ. Với mục đích: +Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình mới trong chơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nớc giai đoạn 2001- 2010. +Phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt hơn cho ngời tham gia BHXH, BHYT và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức sủ dụng ngời lao động đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. +Phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống BHXH và BHYT.
- Ngày 24/1/2002 Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2002/ QĐ- TTg về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam. Ngày 16/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/CP quy định chức năng, nhiệm cụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Trong đó khẳng định BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT (gọi chung là BHXH) và quản lí Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Đến tháng 1/2003 Thủ tớng Chính phủ tiếp tục ra Quyết định số 02/2003/QĐ- TTg ban hành về quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam. Kèm theo đó là Quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam bao gồm những quy định chung áp dụng trong quản lí tài chính. 2. Chính sách BHXH Việt Nam từ năm 1995 đến nay. Nghị định số 12/CP ban hành ngày 26/1/1995 của chính phủ ban hành Điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nớc và mọi ngời lao động theo loại hình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả nớc. Các chế độ BHXH trong Điều lệ này gồm có: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp hu trí, chế độ trợ cấp tử tuất. Những ngời làm việc ở những đơn vị, tổ chức sau đây là những đối tợng phải tham gia BHXH bắt buộc: các doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ngời Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các tổ chức nớc ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các tổ chức kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp, đảng đoàn thể, lực lợng vũ trang, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị- xã hội. Ngày 15/7/1995 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 45/CP về Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân. Các chế độ BHXH này gồm có: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, chế độ hu trí, chế độ tử tuất. Nghị định số 09/ 1998/NĐ- CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều củ Nghị định 50/CP ngày 26/7/2995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối cới cán bộ xã, phờng, thị trấn. Cán bộ cấp xã tham gia đóng BHXH và hởng chế độ hu trí và mai táng là những cán bộ làm công tác Đảng, chính quyền và trởng các đoàn thể: Chủ tịch Mặt trận, Hội trởng hội phụ nữ, Hội trởng hội nông dân, Hội trởng Hội Cựu chiến binh, Bí th đoàn THCS Hồ Chí Minh và các cán bộ chc danh chuyên môn là Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, địa chính, t pháp, tài chính- kế toán. Chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đợc quy định trong Nghị định số 73/ 1999/ NĐ- CP ngày 19/8/1999. Nghị định này cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập dới các hình thức nh bán công, dân lập, t nhân hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao nhng phải phù hợp với quy hoạch của Nhà nớc, không theo mục đích thơng mại và đúng theo quy định của của pháp luật. Ngời lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập đợc tham gia và hởng mọi quyền lợi về BHXH nh ngời lao động trong các đơi vị công lập.
- Đối với ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài phải tham gia BHXH bắt buộc và đợc hởng các chế độ BHXH hu trí và tử tuất. Điều này đợc quy định trong Nghị định số 52/1999/ NĐ- CP ban hành ngày 20/9/1999. Ngày 15/12/2000 Chính phủ ban hành Nghị định số 77/2000/NĐ- CP về việc điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu, mức trợ cấp, và sinh hoạt phí đối với các các đối tợng hởng lơng, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí. Trong đó có quy định tăng mức tiền lơng tối thiểu từ 180 000 đồng lên 210 000 đồng/ tháng. Cùng năm đó Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 71/2000/ NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ công chức đến độ tuổi nghỉ hu. Tức là cán bộ công chức đến tuổi nghỉ hu đợc xem xét kéo dài thêm thời gian công tác đối với các đối tợng làm công tác nghiên cứu, những ngời có học vị tiến sĩ, chức danh Giáo s, Phó giáo s, những ngời có tài năng. Thời gian kéo dài có thể từ 1 đến 5 năm với điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng có nhu cầu và cán bộ, công chức đó tự nguyện và có đủ sức khoẻ để làm việc. Năm 2001 Chính phủ tiếp tục ra hai Nghị định 04/2001/NĐ-CP và 61/2001/NĐ-CP. Nghị định 04 quy định chi tiết về một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ, sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng. Nghị định 61 quy định về tuổi nghỉ hu của ngời lao động khai thác hầm lò. Tuổi nghỉ hu là 50, đủ 20 năm đóng BHXH và có ít nhất 15 năm làm công việc nêu trên. Tuổi nghỉ hu có thể tăng lên nhng không quá 55 khi ngời lao động không đủ số năm đóng BHXH. Nghị định 100/ 2002/ NĐ- CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Trong đó nêu rõ các vị trí, chức năng, có 19 điểm quy định quyền hạn và nhiệm vụ của BHXH Việt Nam. Ngày 9/9/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ- CP đã sửa đổi, bổ xung một số điều của Điều lệ BHXH Việt Nam. 3. Cơ cấu tổ chức, quản lí của BHXH Việt Nam. Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ thực hiện việc quản lí Nhà nớc về BHXH: xây dựng và trình ban hành pháp luật về BHXH; ban hành các văn bản pháp quy về BHXH thuộc thẩm quyền; hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BHXH. Chính phủ thành lập hệ thống tổ chức BHXH thống nhất để quản lí quỹ và thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH theo quy định của pháp luật. Theo điều 3, Nghị định số 100/2002/ NĐ- CP có quy định: BHXH Việt Nam đợc tổ chức, quản lí theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ơng tới địa phơng, gồm có ba cấp: 1. Cấp Trung ơng là BHXH Việt Nam. 2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng ( gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam. 3. Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh. BHXH Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ Trung ơng xuống địa phơng. Cơ quan quản lí là Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam, chịu trách nhiệm trực tiếp
- trớc Thủ tớng Chính phủ về các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản lí của mình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của BHXH Việt Nam, do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lí. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ và Hội đồng quản lí về thực hiện chính sách, chế độ BHXH và quản lí quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Giúp việc cho tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn. Bộ máy quản lí giúp việc cho Tổng giám đốc tại BHXH Việt Nam hiện nay gồm có: 1. Ban Chế độ chính sách BHXH. 2. Ban Kế hoạch- Tài chính. 3. Ban thu BHXH. 4. Ban chi BHXH. 5. Ban BHXH tự nguyện. 6. Ban giám định Y tế. 7. Ban tuyên truyền BHXH. 8. Ban Hợp tác quốc tế. 9. Ban Tổ chức cán bộ. 10. Ban kiểm tra. 11. Văn phòng. 12. Trung tâm Nghiên cứu khoa học BHXH. 13. Trung tâm Công nghệ thông tin. 14. Trung tâm đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ BHXH. 15. Trung tâm lu trữ. 16. Báo BHXH. 17. Tạp chí BHXH. Theo điều 9 Nghị định 100/2002/NĐ- CP, tổ chức BHXH tỉnh và BHXH huyện đợc tổ chức và hoạt động theo quy định của Tổng giám đốc. BHXH tỉnh, BHXH huyện cũng có t cách pháp nhân, có dấu, có tài khoản và trụ sở riêng. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ BHXH VIỆT NAM (Theo Nghị định số 100/2002/CP- NĐ ngày 6/12/2002 của Chính Phủ)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên liệu tại xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn luyện X55
73 p | 556 | 240
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác quản lí và sử dụng nhân lực tại khách sạn Hanoi Daewoo
63 p | 376 | 118
-
Đề tài: “Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp”
63 p | 311 | 110
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài: Công tác quản lí lao động tiền lương tại xí nghiệp Ngầm công ry xây dựng Lũng Lô
30 p | 266 | 80
-
Đề tài: Thực trạng và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí hành chính nhà nước về giáo dục tại Trường THPT Vũng Tàu - Nguyễn Hữu Trung
18 p | 374 | 54
-
Luận văn:Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
110 p | 169 | 40
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các điểm di tích lịch sự văn hóa tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
10 p | 212 | 35
-
Luận văn: Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí và sử dụng nhân lực trong khách sạn
73 p | 151 | 31
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
-
Luận văn đề tài: Công tác quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13
34 p | 68 | 13
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lí chi phí tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song Hải
113 p | 122 | 11
-
Luận văn BÀN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở KHU VỰC KINH TẾ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
74 p | 134 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý nông lâm nghiệp: Đánh giá mô hình sản xuất và công tác quản lí môi trường của công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan
46 p | 44 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018
66 p | 38 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Địa lý: Vấn đề sử dụng và quản lí bền vững tài nguyên đất ở vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ
101 p | 48 | 6
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng học: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các điểm di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
10 p | 79 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái
214 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn