intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Nghi Xuân"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

969
lượt xem
325
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế của quá trình đổi mới và hội nhập hiện nay hàng loạt vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh. Bên cạnh những mặt tích cực, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự phân cực xã hội, phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Nghi Xuân"

  1. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Luận văn Công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Nghi Xuân 1 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  2. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo MỤC LỤC LỜI NÓI Đ ẦU ................................ .............................................................. 1 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................ ............................... 5 A. Cơ sở lý luận................................................................ ...................... 2 1. Khái niệm nghèo đói và các khái niệm có liên quan ........................... 5 2. Phương pháp tiếp cận và xác đ ịnh chuẩn đó i nghèo ............................ 6 2.1. Phương pháp tiếp cận:................................................................ .. 6 2.2. Chuẩn nghèo đó i: ......................................................................... 6 B. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 4 1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - x ã hộ i của huyện ..................................... 7 2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo .................... 8 3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách xoá đói giảm nghèo ........ 8 4. Phương hướng chủ trương của huyện trong việc thực hiệ n công tác xo á đó i giảm nghèo ................................................................................ 9 II. TH ỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI G IẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NGHI XUÂN .............................................................................................. 10 1. Thực trạng đói nghèo tại huyện Nghi Xuân ...................................... 11 2. Nguyên nhân dẫn đến đó i nghèo ....................................................... 16 3. Thực trạng cô ng tác xoá đói giảm nghèo tại huyện………………...13 3.1. Tình hình thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo……………….13 3.1.1. Công tác chỉ đạo……………………………………………17 3.1.2. Các chính sách hỗ trợ người nghèo. .................................... 18 3.1.3. Các dự án góp phần tham gia vào cô ng tác xoá đói giảm nghèo ................................ ............................................................ 19 3.1.4. Chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển KTGĐ ..................... 21 3.2. Kết quả cụ thể đạt được ................................................................. 23 2 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  3. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO HUYỆN NGHI XUÂN ................................ ................................ ................................ ........................ 25 1. N âng cao nhận thức và năng lực cho người dân qua việc thiết lập mô hình cung cấp thông tin 2 chiều ............................................................ 25 2. Giải pháp về cho vay vốn ................................................................. 26 3. Giải pháp về dân số và kế hoạch hoá gia đ ình................................... 27 4. Một số biện giải pháp khác ............................................................... 27 IV. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 27 KẾT LUẬN ................................................................................................. 28 LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế c ủa quá trình đổi mới và hộ i nhập hiện nay hàng loạt vấn đề kinh tế - x ã hội nảy sinh. Bên cạnh những mặt tích cực, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự p hân cực xã hội, phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân. Hà Tĩnh là mộ t trong 4 tỉnh nghèo nhất của cả nước, mức sống của người dân cò n thấp. Trong đó có Nghi Xuân là một huyện nằm ở địa b àn đ ầu tiên của tỉnh với diện tích tương đối rộng và dân số khá đô ng. N ằm trong đặc thù chung của cả tỉnh, với những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội cò n thấp đã gây nên hiện tượng đói nghèo của người dân nơi đây. Qua thời gian đ ược tiếp xúc và tìm hiểu thực tế tại địa bàn em đã có mộ t số nhìn nhận về thực trạng đói nghèo và hiện trạng công tác xoá đói giảm nghèo được triển khai trên địa bàn huyện. Trong phạm vi một chuyên đề nhỏ này em xin đưa ra các giải pháp và một ý kiến đề xuất mong đ óng góp một phần vào công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Nghi Xuân. 3 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  4. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế còn có hạn em chưa thể đi sâu nghiê n cứu hết m ọi vấn đề nghèo đó i trong chuyên đ ề này. Kính mong được sự góp ý của thầy cô để b ài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 4 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  5. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo I. C Ơ SỞ LÝ LUẬN , CƠ SỞ THỰC TIỄN A. C ơ sở lý luận của vấn đề xoá đói giảm nghèo 1. Khái niệm nghèo đói và cá c khái niệm có liên quan * Khái niệm nghèo đó i - Đối với thế giới: Tại H ội nghị Xoá đó i giảm nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình D ương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 ở Bangkok đã đưa ra khái niệm nghèo: "Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hộ i và phong tục tập quán của đ ịa phương…" - Đối với Việt Nam: + Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả m ãn mộ t phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. + Đói: là tình trạng của một bộ p hận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối thiểu, khô ng đảm bảo nhu cầu vật chất để d uy trì cuộc sống. * Các khái niệm liên quan - N ghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không có có khả năng thoả mãn các nhu cầu tố i thiểu nhằm duy trì cuộc số ng. - N ghèo tương đối: là tình trạng của một bộ p hận d ân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồ ng. - N hu cầu cơ bản: Nhu cầu cơ bản của con người gồm 8 yếu tố phân thành 2 loại đó là 3 nhu cầu thiết yếu: ăn, m ặc, ở và 5 nhu cầu sinh ho ạt hàng ngày: văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp. - Ngưỡng nghèo đói: Ngưỡng nhu cầu tối thiểu đ ược sử dụng làm ranh giới để xác định nghèo đói hay không nghèo đói. Nghèo đó i là một khái niệm có tính thay đổi theo thời gian và không gian. 5 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  6. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo 2. Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn đó i nghèo 2.1. Phương pháp tiếp cận: Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn nghèo đói: - Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này đ ược lượng ho á, b ằng mức chi tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu dùng từ 2 100- 2300 Kcal/ngày/người. - Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người tháng. Trong đó đặc biệt quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của nhóm có thu nhập thấp nhất (20% số hộ ). - Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia của từng địa phương đã được cụ thể hoá bằng mục tiêu trong chương trình quốc gia xoá đó i giảm nghèo và chương trình của từng địa phương để thực hiện trong công tác x oá đó i giảm nghèo từ 1997-2000. 2.2. Chuẩn nghèo đói: Từ 3 căn cứ trên ta có thể thấy rằng x ác định chuẩn nghèo đói phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế - x ã hội, phong tục tập quán của từng quốc gia, từng địa phương, song trong đó có một phần của yếu tố chủ quan của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Khi nó i đến nghèo đó i là nói đến cá nhân con người. Nhưng khi x ây dựng chuẩn nghèo đó i thì lại phải đ ặt con người trong khuôn khổ hộ gia đình để xem x ét, vì vậy chuẩn mực nghèo đói đưa ra là chuẩn nghèo cho hộ gia đình, lấy hộ là đơn vị áp dụng chuẩn. Tính từ năm 1993 đ ến nay Bộ LĐTBXH đ ã 5 lần đưa ra chuẩn nghèo đó i. Chuẩn nghèo gần đây nhất là lần thứ 4 công bố vào năm 2000 như sau: + Vùng miền núi, hải đảo: 10.000đ /người/tháng + Nông thô n trung du: 100.000đ/người/tháng + Thành thị: 150.000đ/người/tháng. 6 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  7. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Chuẩn nghèo gần đây nhất m ới cô ng bố vào năm 2006 là: + Thành thị: 260.000đ/người/tháng + Nông thô n: 200.000đ/người/tháng B. C Ơ SỞ THỰC TIỄN 1. Đ ặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện - N ghi X uân là huyện đầu tiên của tỉnh H à Tĩnh. Phía Bắc giáp thành phố Vinh, phía Nam giáp thị xã Hồng Lĩnh, phía Đông giáp Sông Lam (Nghệ An), phía Tây giáp biển. Huyện có 19 đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn và 17 xã. Phần lớn các xã nằm ven biển. Với đặc đ iểm nổi bật là một huyện phụ cận giáp thành phố V inh (thành phố phát triển năng động của miền Trung). Có đường quốc lộ 1A chạy dọc xuyên qua huyện. Đồng thời hội tụ đầy đủ các yếu tố về biển, đồng bằng, trung du và miền nú i. Như vậy nhìn tổng thể huyện Nghi Xuân có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại, buôn b án, trao đổi hàng hoá, thương mại dịch vụ với thành phố V inh và các huyện lân cận, đặc biệt là thị xã Hồng Lĩnh, một trung tâm lớn thứ 2 của tỉnh Hà Tĩnh. - Về kinh tế - xã hội Với đặc điểm tự nhiên như trên huyện Nghi Xuân có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp và đ ánh bắt cá ven biển. Toàn huyện có 24171 hộ, tỉ lệ hộ nghèo chiếm 26,09% (theo số liệu tổng hợp hộ nghèo cuối 2006 đầu 2007 của UBND huyện Nghi Xuân). Tổng số lao động là 49867. Trong đó số lượng thiếu việc làm là 5810 người (chiếm tỉ lệ ……) Là một huyện vừa giáp biển, vừa là đồng bằng, vừa có miền núi, nền sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản chiếm phần lớn. Theo dự tính về các chỉ tiêu giá trị sản xuất, TNHH của huyện Nghi Xuân năm 2006 ngành sản xuất nô ng nghiệp chiếm 77,4%, ngành thuỷ sản chiếm 64,9%. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2006 là 20.218,13 tấn. Bình quân lương 7 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  8. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo thực/người/năm đạt202,2kg/người/năm, nhập đạt thu b ình quân 350.000đ/người/tháng. So với các huyện khác trong tỉnh và trong toàn quốc những con số này là thấp. Về giáo dục đào tạo cả huyện có 3 trường phổ thông trung họ c, 21 trường THCS, 23 trường tiểu học, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên. Về Y tế toàn huyện có 1 trung tâm y tế là bệnh viện huyện ở thị trấn và mỗ i xã có 1 trạm xá. Tuy nhiên đội ngũ y bác sĩ tuyến xá thì thiếu trầm trọng. - Đánh giá chung: Bên cạnh những thuận lợi mà đ iều kiện tự nhiên mang lại huyện còn tồ n tại nhiều khó khăn về kinh tế - x ã hộ i, tỉ lệ đ ói nghèo còn cao (26,09%). Các xã ven biển hay bị lũ lụt, thiên tai. Đặc biệt những năm gần đ ây tệ nạn xã hội (đ ặc biệt là ma tuý tràn vào) gây nhiều khó khăn. 2. Sự cần thiết phải thực hiện cô ng tác xoá đói giảm nghèo - Từ tình hình kinh tế - xã hội của huyện ở trên ta thấy tỉ lệ đói nghèo trong huyện còn cao. - N ghèo đói và bệnh tật luôn rình rập những người nghèo khổ khi mà bản thân họ không đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu thì khả năng chống đõ với rủi ro là rấtkhó. Do vậy xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu bức thiết. - Thực hiện mục tiêu xoá đ ói giảm nghèo cũng chính là thực hiện m ục tiêu phát triển kinh tế - x ã hộ i của huyện nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần người dân đồ ng thời ổn định mọi mặt nền kinh tế - xã hội huyện nhà. - N ghèo đói tăng nhanh sẽ cản trở đến sự phát triển của xã hội, sự an ninh an toàn về cuộc sống người d ân. Con người m ất dần vị trí, vai trò trong xã hội, trật tự an ninh xã hội cũng bị đ e doạ. - Từ những phân tích trên ta thấy thực hiện chính sách xoá đó i giảm nghèo là một yêu cầu của huyện nhà đồng thời là nguyện vọng là mong muốn của người d ân. 3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách xoá đói giảm nghèo 8 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  9. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Đảng và nhà nước ta ngay từ khi ra đời đã quan tâm chăm lo đến mọi mặt đời sống người dân trong đó đặc biệt chú trọng tới mảng công tác xoá đói giảm nghèo nhằm ổ n định đ ời số ng người dân, mang lại sự an ninh, an to àn cho xã hội. Điều này được thể hiện trong hệ thống quan điểm và giải pháp chính sách sau: - Quan điểm có tính chất định hướng cho chiến lược xoá đói giảm nghèo: + Xoá đó i giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế, phải đảm bảo sự thố ng nhất với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. + G ắn xo á đói giảm nghèo với cô ng bằng xã hộ i ưu tiên đầu tư p hát triển xã nghèo, vùng nghèo, nhằm thu hẹp kho ảng cách giàu nghèo một cách hợp lí. + Phát huy nộ i lực, nguồn lực tại chỗ là chủ yếu đồng thời tranh thủ sự trợ giúp từ b ên ngoài, quốc tế. + Xã hội hoá công tác xoá đó i giảm nghèo. Xo á đói giảm nghèo đ ược xác định là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, đo àn thể của cộng đồng và chính bản thân người nghèo. - Các giải pháp chủ yếu để xoá đói giảm nghèo +Nhó m giải pháp về cơ chế chính sách: đầu tư chính sách hạ tầng, định canh, định cư… + Nhó m giải pháp đầu tư hỗ trợ phát triển xoá đó i giảm nghèo gồm có các dự án đầu tư trực tiếp và lồng ghép các chương trình d ự án liên quan… + N hóm các giải pháp đảm bảo: điều tra, nghiên cứu, lập danh sách, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổng kết, sơ kết, đ ánh giá. 4. Phương hướng ch ủ trương của huyện trong việc thực hiện công tác xoá đói giả m nghèo Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước là nhiệm vụ chung của mọ i cấp mọ i ngành. Trên cơ sở tinh thần chung đó huyện Nghi 9 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  10. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Xuân cũng đã có những phương hướng mục tiêu chung để thực hiện tốt công tác này. - Căn cứ vào HĐ 78/2002/NĐ - CP về "tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng cơ sở khác. Đồng thời xuất phát từ thực tiễn Nghi Xuân là một huyện đồng bằng ven biển, xuất phát đ iểm của nền kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cò n thấp, nguồn lực phát triển của nền kinh tế còn hạn chế.Tỷ lệ nghèo đ ói và tình trạng khiếm việc làm cò n cao, việc thành lập NHCS của huyện đã trở thành mộ t kênh tín d ụng quan trọng đối với người nghèo. - X ác định rõ, đúng, đầy đủ hộ đói nghèo theo chuẩn mực mới và thực hiện xoá đói giảm nghèo đồng bộ với các chương trình kinh tế - xã hội khác. - Tranh thủ sự chỉ đ ạo của ban đ ại diện HĐQT, cấp uỷ chính quyền các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt hoạt đ ộng chỉ thị 09/2004/CT - TTg của TTg chính phủ. - Thực hiện triệt để phương thức uỷ thác bán phần cho vay hộ nghèo qua các tổ chức chính trị - xã hội. - X ây dựng kế hoạch tín dụng trên cơ sở số lượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác và nhu cầu thực tế của nhân dân, gắn với khả năng, lợi thế của địa phương để trình cấp trên, đảm bảo nguyên tắc "vốn đón tay người cần vốn" đúng chính sách, chế độ và hậu quả kinh tế - xã hội - Theo tinh thần nghị quyết 16 của ban chấp hành huyện Đ ảng bộ N ghi X uân với mục tiêu giảm tỉ lệ hộ nghèo hàng năm từ 3-5% cần tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu tập trung cho xuất khẩu lao động. + Cho vay vố n để tạo việc làm mới cho 6500 lao động + Cho vay vố n để tập trung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (khoảng 36 doanh nghiệp). + Kinh tế trang trại, phát triển chăn nuôi + Cho vay hỗ trợ làng nghề truyền thống. II. TH ỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NGHI XUÂN 10 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  11. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo 1. Thực trạng đó i nghèo tại huyện Nghi Xuân 11 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  12. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Bảng 1: Thực trạng nghèo đó i trên đ ịa b àn huyện Nghi Xuân N ăm Hộ nghèo Tỉ lệ % 2000 9041 38,8 2001 7624 32,3 2002 4814 20,2 2003 3352 13,9 2004 3327 13,6 2005 8386 34,7 2006 8280 34,33 2007 6424 26,09 (Theo số liệu của phòng Nội vụ lao đ ộng - thương binh xã hội huyện N ghi Xuân). Qua bảng số liệu trên ta thấy được diễn biến của thực trạng công tác xo á đói giảm nghèo của huyện. Tỉ lệ hộ nghèo giảm 6,5% giai đoạn 2000 - 2001, giảm 12,1% giai đo ạn 2001 - 2002 giảm 6,3 (giai đoạn 2002 - 2003 giảm 0,3%, giai đoạn 2003 - 2004), giai đoạn 2004 - 2005 tỉ lệ nghèo có sự gia tăng đột biến từ 3327 lên 8386 hộ (tăng 5059 hộ) về mặt tỉ lệ tăng lên 21,1%. Theo sự phân tích của ban chỉ đạo xoá đó i giảm nghèo đây là sự gia tăng đột biến của thời kỳ này mà là do ở các thời kỳ trước công tác kiể m tra rà so át hộ nghèo chưa đ ược thực hiện đ ầy đủ sát sao về nguyên nhân bỏ sót nhiều hộ nghèo không đưa vào danh sách mà các nguyên nhân chủ yếu là + Do ấn định tỷ lệ % của xoá đ ói giảm nghèo huyện xuống cho xã nền bắt buộc x ã phải loại bỏ cho đúng tỉ lệ ấn định + Xây dựng làng, xã văn ho á hơn phải giảm bớt tỉ lệ hộ nghèo. + Mộ t số gia đình chính sách có công với cách mạng có thu nhập thấp nhưng vì lí do không có nhu cầu vay vốn, không có con em học hành… thì lại bị loại ra khỏ i danh sách hộ nghèo. 12 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  13. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo + Phương pháp xác định hộ nghèo thiếu khoa học, khô ng xem xét đầy đủ và toàn diện các chỉ tiêu phân loại của nhà nước. Sự tuỳ tiện trong việc chỉ đạo của các cấp thôn, xóm. D ẫn đến nhìn nhận sai lệch về tiêu chí nghèo của nhà nước, ảnh hưởng đến chính sách xoá đó i giảm nghèo. Giai đoạn 2005 - 2006 giảm 0,37% giai đoạn 2006 - 2007 giảm 8,24%. Như vậy ta thấy tỉ lệ đói nghèo trong huyện giai đoạn này vẫn còn 26,09% là khá cao. Bảng 2 : Tỉ lệ nghèo phân theo các địa bàn trong huyện Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Địa b àn Số Số Số Số Số Số tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ hộ hộ hộ hộ hộ hộ Thành thị 958 35,4 857 29,9 508 17,4 351 11,8 386 12,7 837 28,1 Nông thô n 5352 43 4469 36 2626 21 1758 14,7 1889 14,8 4756 35,6 Miền nú i 2731 33,5 2298 27,7 1680 20 1143 13,5 1052 12,3 665 25,4 (Theo nguồn số liệu của phò ng thống kê huyện Nghi Xuân) - Q ua bảng số liệu trên ta thấy số hộ nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nô ng thô n. Bởi Nghi Xuân có hầu hết địa bàn là nông thôn miền núi chiếm ít hơn. Chênh lệch địa bàn nông thôn - thành thị là 7,6% nông thôn miền núi là 9,5% (chênh lệch tỉ lệ nghèo đói). Năm 2000, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn là 43%, miền núi là 33,5%, thành thị là 35,4%, năm 2001 tỉ lệ này giảm tương ứng là 7% - 5,8% - 5,5%. Các giai đoạn 2001, 2002, 2003, 2004 tỉ lệ hộ nghèo đều giảm xuống. Đó là do có sự quan tâm của UBND huyện và việc tiếp tục triển khai thực hiện công tác xo á đói giảm nghèo nên số hộ nghèo đói đã giảm xuống. - Từ sự nh ìn nhận chung về tình trạng đ ói nghèo của to àn huyện, sự so sánh tương quan giữa các địa bàn cho thấy tỉ lệ nghèo đói của huyện còn cao đặcb iệt tập trung ở vù ng nô ng thôn. Các x ã nông thôn chiếm đến 16/19 đơn vị hành chính huyện. Người dân ngoài thu nhập chính là sản xuất nông 13 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  14. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo nghiệp. Trừ một số xã ven biển như: Xuân Hội, Xuân Thành bàm nghề đánh bắt cá ven bờ còn lại người dân không có nghề phụ nào khác. Bên cạnh đó họ còn gặp phải thiên tai bão lũ, hạn hán. Mỗi năm có đến 3-4 cơn bão tràn vào. Mùa hè có gió Lào thổi sang gây hạn hán mất m ùa, nứt nẻ ruộng đồng. Bảng 3: Tỉ lệ lao động thiếu việc làm tính đến 31/3/2005 Tổng số hộ Tổng lao độ ng Lao động thiếu Tỉ lệ trong độ tuổi việc làm 24171 49867 5810 11,7% Tỉ lệ lao động thiếu việc làm cũng là mộ t trong những chỉ tiêu thể hiện tình trạ ng nghèo đói. Hiện nay số lao động thiếu việc làm của huyện Nghi X uân là 5810 trong tổng số 49867 chiếm 11,7%. Đây cũng là mộ t tỉ lệ khá cao thể hiện tỉ lệ người khô ng có việc làm thường xuyên. Số người này không có thu nhập thường xuyên, khô ng tạo ra sản phẩm cho xã hộ i. Vì thế cũng làm gia tăng tỉ lệ đói nghèo và cũng là mộ t trong nhữngnguyên nhân làm nảy sinh tệ nạn xã hội. *Theo báo cáo kết quả khảo sát hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới năm 2005 các hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghi Xuân có các đặc trưng cơ b ản sau: - Tổng số hộ nghèo: 8366 hộ - Số hộ nghèo thành thị là 837 hộ (28,13%), nông thô n là 7 549 hộ (35,62%). - Số hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công: 254 hộ - Số hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội: 385 hộ - Số hộ nghèo có chủ hộ là nữ 2734 hộ - Chủ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số: 1 hộ - Số hộ nghèo nô ng, lâm, thủy sản là: 5841 hộ - Số hộ không hoạt độ ng kinh tế: 605 hộ - Số hộ có người thất nghiệp thiếu việc làm: 1131 hộ 14 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  15. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo - Số hộ có trẻ em 6-15 tuổi không đi học: 39 hộ - Số hộ có người ố m đau tàn tật: 1086 hộ - Số hộ không có đất sản xuất: 45 hộ - Số hộ thiếu đất sản xuất: 1175 hộ - Số hộ nghèo đang ở nhà tạm bợ không có nhà: 396 hộ - Số hộ thiếu nước sạch: 204 hộ - Số hộ chưa sử dụng điện sinh hoạt: 17 hộ - Số hộ không có /có hố xí thô sơ: 7041 hộ * Tình trạng đói nghèo còn được thể hiện qua mức thu nhập K hu vực Nông thô n (số hộ) Thành thị (số hộ) Số hộ có TNBQ người/tháng là 3577 328 120.000đ trở xuống Số hộ có TNBQ người/tháng trên 3972 509 720.000đ đến 200.000đ (Theo nguồn số liệu của phò gn nội vụ LĐ- TBXH) Qua các chỉ báo trên ta thấy tình trạng nghèo đói của huyện thể hiện trên rất nhiều đặc trưng. Trong đó số hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công và chính sách xã hội là 254 + 385 = 659 hộ chiếm 7,6% trong tổng số hộ nghèo. Số hộ nghèo là thuần nông chiếm số lượng lớn nhất 5841 hộ. Số hộ nghèo do có người thất nghiệp, thiếu việc làm cũng khá lớn 1131 số hộ nghèo do thiếu đất sản xuất là 1175 hộ. Đây cũng là những nguyên nhân chính d ẫn đến tình trạng đói nghèo của d ân. Từ sự nghèo đ ói thiếu hụt về kinh tế kéo theo tình trạng người dân không có nhà để ở hoặc chỉ có nhà ở tạm bợ (396 hộ). Họ cũng khô ng có đủ điều kiện đ ể sử dụng nước sạch (204 hộ) và sử dụng điện sinh hoạt (17 hộ ). Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế đã p hát triển, mọi mặt đời sông người đ ã được cải thiện mà mức thu nhập b ìnhq uân của người 15 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  16. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo dân/tháng mà huyện vẫn có đến 3577 hộ ở nông thôn và 328 hộ ở thành thị có mức TNBQ người/tháng dưới 120.000đ và 3972 hộ nông thôn, 509 hộ ở thành thị có thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000đ. Đó là những chỉ báo quá thấp. Thấp d ưới mức chuẩn nghèo m à nhà nước ban hành. Đây là một tình trạng đáng báo độ ng. Ta có thể thấy rằng với mộ t huyện nông thôn m à cá chỉ báo nghèo đói như vậy cho thấy đời sống của người dân chưa được đảm bảo và nhu cầu bức thiết của họ là cải thiện điều kiện sống. 2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo Nghèo đó i là hậu của của nhiều nguyên nhân tạo nên. Nhìn chung sự nghèo đó i của người dân trên địa bàn huyện Nghi Xuân cũng nằm trong những nguyên nhân chung của tình trạng đói nghèo trong cả nước. * Nguyên nhân khách quan - D o điều kiện tự nhiên - x ã hội của huyện chủ yếu là các xã nằm ven biển nên khi xảy ra các biến cố về thiên tai, lũ lụt phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề. H ằng năm có 3-4 cơn bão lũ gây thất bát mùa màng. Về m ặt thời tiết khí hậu cũng khắc nghiệt, gió lào, hạn hán. K ết hợp với các yếu tố x ã hộ i như phong tục tập quán lạc hậu, ảnh hưởng của các TNXH từ thành phố Vinh địa bàn phục ận của huyện. - N hững tác động của chính sách vĩ mô, chính sách cải cách và các cơ chế cũng là những dẫn đến đói nghèo. Hệ thố ng cơ chế chính sách chậm đổi mới và thiếu đồng bộ. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí, tỷ lệ đ ầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Các chính sách xã hội và đầu tư từ phúc lợi x ã hội không được quan tâm đúng mức, chưa chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú ý khuyến khích k ịp thời phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ . Giá cả giữa 3 khu vực nông - cô ng - nghiệp dịch vụ có sự chênh lệch lớn, gây thiệt thòi cho người dân đặc biệt là người nghèo. - Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em sự bất b ình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các 16 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  17. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo mặt phụ nữ chiếm gần 58% trong tổng số lao độ ng nhà nước chỉ chiếm 25% thành viên các khoá khuyến nông về chă n nuôi và 10% các khoá khuyến nô ng về trồng trọt phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đ ào tạo gặp những khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, họ c vấn thấp, ít được tham gia vào các công việc của xã hội. * Yếu tố chính ảnh hưởng đến người nghèo vẫn là những nguyên nhân chủ quan từ người nghèo - Do nguồn lực hạn chế và nghèo nàn: người nghèo thường thiếu nguồn lực, thiếu vốn để đầu tư sản xuất, thiếu nguồn nhân lực. Đặc biệt tình trạng thiếu đất đai do quá trình đô thị hoá, thiếu cơ hộ i tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Đ ây là nguyên nhân trì ho ãn đổ i mới sản xuất áp dụng KHCN, giống mới… - Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định theo kết quả điều tra mức sống cho thấy trong số người nghèo của huyện tỉ lệ người chưa đi học bao giờ chiếm 12% tốt nghiệp tiểu học chiếm 39% , trung học cơ sở chiếm 37%. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm tốt, tìm việc trong các khu vực khác. - Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa đ ược bảo vệ q uyền lợi và lợi ích hợp pháp. Người nghèo khó nắm bắt mạng lưới các d ịch vụ pháp lí nên khó có khả năng tri gặp những vấn đề liên quan đ ến pháp luật. - Ngo ài ra các nguyên nhân về nhân khẩu họ c như đông con do chưa do chưa thực hiện tố t công tác kế hoạch hoá gia đình. Bệnh tật sức khoẻ yếu, các dịch bệnh cũng là một trong những nguyên nhân d ẫn đ ến đói nghèo. 3. Thực trạng công tác xo á đói giảm nghèo tại huyện 3.1. Tình hình thực hiện công tá c xoá đó i giảm nghèo 3.1.1. Công tá c chỉ đạo Thành lập ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo gồm có 1 chủ tịch là trưởng ban, 2 phó chủ tịch là p hó ban (trong đó có 1 trưởng phòng nội vụ lao động - 17 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  18. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo thương binh xã hội và một số thành viên là đại diện của các hộ i phụ nữ, thanh niên , mặt trận tổ quốc, trưởng phò ng tài chính, giám đốc TTYT, trưởng phòng GDĐ T: - Ban chỉ đạo ho ạt độ ng dưới sự điều hành của chủ tịch (trưởng ban) - Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo huyện phối hợp các cấp, các ngành trong toàn huyện triển khai đầy đủ kịp thời các văn b ản, chính sách chương trình xoá đói giảm nghèo của nhà nước đến các xã trong toàn huyện. - Chính quyền cơ sở thành lập BCĐ XĐGN cấp xã, thị trấn phối hợp cùng với các tổ chức đoàn thể xây dựng kế ho ạch thực hiện chương trình xoá đó i giảm nghèo tại địa phương mình. - 10/5/2003 phòng giao dịch NHCSXH Nghi Xuân được thành lập theo quyết định số 682/QĐ-HĐQT của chủ tịch HĐQT trên cơ sở tổ chức lại NH phục vụ người nghèo và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 23/9/03. Hoạt độ ng của NHCSXH khô ng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì m ục tiêu nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực, tạo việc làm. - Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo huyện đã chủ độ ng xây dựng phương án xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2003 - 2006, xây dựng đề án giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, tạo việc làm mới, đ ề ra các chính sách, có kế ho ạch thu hút các dự án nhằm hỗ trợ chính sách, có kế ho ạch thu hút các dự án nhằm hỗ trợ người nghèo. Đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2007 -2010. 3.1.2. Các chính sá ch hỗ trợ người ngh èo. - Chính sách hỗ trợ người nghèo trong GD ĐT thực hiện chính sách này con em của các hộ ngèo đ i học được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác. Cụ thể năm học 2005 - 2006 có 6150 em được miễn giảm học phí với số tiền 1. 050 triệu đồng. Đây là sự khuyến khích rất lớn để con em các hộ nghèo được đến trường bình thường như những trẻ em khác. - Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: 18 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  19. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo Trong những năm qua trung tâm y tế huyện đã thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và chăm só c sức khoẻ miễn phí cho người nghèo, tạo mọi điều kiện đ ể người nghèo được khám bệnh và điều trị khi ốm đau. Số lượt người được khám chữa bệnh miễn phí là: 23.390 người với kinh phí: 1 tỉ 196.500 đ. Đồng thời TTYT huyện cũng đ ã cấp thẻ BHYT cho người nghèo 24646 người x 50.000 (1 thẻ) = tổng kinh phí 1232300000 (đ). 3.1.3. Các dự án góp phần tham gia vào công tác xoá đói giảm nghèo * Dự án hỗ trợ tín dụng cho xoá đói giảm nghèo của NHCSXH Nghi Xuân là một huyện đồng bằng ven biển, xuất phát điểm của nền là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn thấp, nguồ n lực phát triển của nền kinh tế hạn hẹp. Tỉ lệ hộ nghèo đói và tình trạng thiếu việc làm còn cao. Việc thành lập NHCSXH đã trở thành một kênh tín dụng quan trọng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là những đối tượng gặp những khó khăn trong việc tiếp cận với vốn tín dụng thô ng thường của các tổ chức tín d ụng, cần được sự q uan tâm, hỗ trợ về tài chính của nhà nước và cộng đồng để vươn lên cải thiện đời số ng. Căn cứ vào HĐ 78/2002/HĐ-CP về "tín dụng với người nghèo và các đố i tượng chính sách khác. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghi Xuân của chủ tịch hội đồng quản trị trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo và chính thức khai trương đi vào ho ạt động ngày 23/9/2003. Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tạo thêm việc làm cho khu vực thành thị và nô ng thôn. Tính đến 31/12/2006 sau 4 năm hoạt động tổng nguồn vố n tín dụng cho vay đạt 54.045 triệu đồng. Trong đó: - Vốn cho vay hộ nghèo: 47.494 triệu đồng với số lượt hộ được vay vốn là: 11.702 lượt hộ. 19 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
  20. Chuyên đ ề X oá đói giảm nghèo - Cho vay giải quyết việc làm: 4.572 triệu đồng - Cho vay xuất khẩu lao độ ng: 380 triệu đồng - Cho vay phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: 500 triệu đồ ng - Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường: 1.000 triệu đồng - Cho vay HSSV HCKK: 99 triệu đồng. * Dự án KSV, d ự án xoá đói giảm nghèo của nước Đức đầu tư đã đ ược triển khai 11 năm từ 1994 đến nay Với tổng nguồ n vốn hộ nghèo vay: 42.700 triệu đ ồng số lượt hộ được vay vốn là: 8370 lượt hộ. Đây là một d ự án rất quan trọng đối với công tác xoá đói giảm nghèo của huyện vì đã triển khai đ ược ở tất cả các thôn, xóm của 19 x ã, thị trấn trong huyện và đã thực sự đem lại hiệu quả thiết thực. * Dự án giải quyết việc làm Bao gồm 44 dự án thu hút 530 lao động với tổng nguồ n vốn giải quyết việc làm là 4 tỉ 572 triệu do NHCSSX hỗ trợ. Ngoài ra còn có nguồn vố n do Trung ương chuyển cho các hộ i tạo điều kiện xo á đói giảm nghèo trên 2 tỉ đồ ng (2.000.200.000đ). * Dự án nước sạch Nhà máy nước sạch đ ang được x ây d ựng tại xã X uân Mĩ với tổng kinh phí 1 tỉ đồng. Dự kiến năm 2007 sẽ đi vào hoạt đ ộng phục vụ bãi tắm Xuân Thành và 2 thị trấn Nghi Xuân , Xuân An. Nhằm mục đích m ở rộng khu du lịch bãi biển Xuân Thành để nâng cao đời số ng nhân dân. * Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Chương trình 106 phát triển cơ sở hạ tầng được triển khai thực hiện trong 8 xã ven biển Xuân Thành, Xuân Mĩ, Xuân H ội… nhằm xây dựng đ iện đường, trường trạm. Chương trình này có tổng kinh là 4.800 triệu đồng. Như vậy trung bình m ỗi xã được hỗ trợ 6.000.000.000đ để xây dựng các tuyến đường nông thôn, đường liên thôn, liên xóm, xây dựng và hoàn thiện các trung tâm y tế. 20 Sinh viên thực hiện: Lê Thị O anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2