intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Phạm Thị Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:71

381
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc trồng cà phê của các nông hộ trồng cà phê ở xã Hòa Thắng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn:  Cô giáo hướng dẫn ThS. Vũ Trinh Vương đã tận tình chỉ bảo em trong suốt   thời gian thực tập và viết báo cáo. Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác tại UBND Xã Hòa Thắng, thành   phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk  đã nhiệt tình giúp đỡ  trong suốt thời gian   thực tập tại địa bàn xã. Các hộ  gia đình tại địa bàn đã nhiệt tình cung cấp thông tin  cho quá trình   điều tra, thu thập số liệu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô của bộ môn Kinh tế, khoa Kinh   tế  đã giúp em có thêm kiến thức, tạo điều kiện để  em được đi thực tập cuối   khóa đợt này. Vì kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài mà em thực hiện   không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo   của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng  5 năm 2015  Sinh viên Nguyễn Thị Thủy
  2. MỤC LỤC Trang  LỜI CẢM   ƠN ..................................................................................................i MỤC LỤC.......................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vi PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................3  2.1 C  ơ sở lí luận  3 2.1.1 Tổng quan về cây cà phê........................................................................3 2.1.2 Điều kiện sống của cây cà phê...............................................................4 2.1.3 Khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê.....4 2.1.4 Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ .......................................................6 2.1.5 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế .......................................7  2.2 C  ơ sở thực tiễn  9 2.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới..................................................9 2.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam ...............................................10 2.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk.................................................11  PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PH  ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................14 3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 14 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................14
  3. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................14 3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu  14 3.2.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................14 3.2.2 Tài nguyên.............................................................................................16 3.2.3. Điều kiện kinh tế ­ xã hội...................................................................17 3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế ­ xã hội của xã Hòa Thắng .................21 3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..................24  3.3. Ph  ương pháp nghiên cứu  25  3.3.1. Ph  ương pháp chọn địa điểm nghiên cứu .............................................25  3.3.2. Ph  ương pháp thu thập số liệu và thông tin .........................................26  3.3.3. Ph  ương pháp xử lí số liệu và thông tin ...............................................27  3.3.4. Ph  ương pháp phân tích .........................................................................27 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................28 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................31 4.1 Tình hình sản xuất cà phê của các hộ 31 4.1.1 Đặc điểm của các hộ được điều tra....................................................31 4.1.2 Tình hình sử dụng đất trồng cà phê của nông hộ................................33 4.1.3 Tình hình sử dụng lao động của nông hộ.............................................35 4.1.4 Tình hình sử dụng vốn của nông hộ....................................................36 4.1.5 Tình hình trang bị kỹ thuật của nông hộ..............................................38 4.1.6 Tình hình đầu tư sản xuất cà phê.........................................................40 4.2 Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ 45 4.2.1 Hiệu quả kỹ thuật – hiệu quả phân bổ................................................45 4.2.2 Hiệu quả kinh tế...................................................................................47 4.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà phê của nông hộ 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1 Kết luận 54
  4. 5.2 Kiến nghị 55  5.2.1 Đối với nhà n  ước ..................................................................................55 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương.........................................................55 5.2.3 Đối với nông hộ....................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................57 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa 1. BQ : Bình quân  2. BQC : Bình quân  chung 3. BVTV : Bảo vệ thực vật  4.CPSX : Chi phí sản xuất  5. ĐVT : Đơn vị tính 6. HQKT : Hiệu quả kinh tế 7. HQKth : Hiệu quả kỹ thuật 8. HQPB : Hiệu quả phân bổ 9. LĐ : Lao động  10. SL : Số lượng 11. UBND : Ủy ban nhân dân 12. TC : Trung cấp 13. KTCB : Kiến thiết cơ bản
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Tây Nguyên là vùng chuyên canh tập trung có qui mô lớn về sản xuất cà phê  của Việt Nam, ngay từ  những năm cuối của thập niên 90, sản lượng cà phê  nhân của vùng Tây Nguyên chiếm trên dưới 70% sản lượng của cả  nước, bởi  Tây Nguyên với đặc điểm thổ  nhưỡng đất đỏ  bazan  ở  độ  cao khoảng 500 m   đến 600 m so với mặt biển, là vùng đất rất phù hợp với những cây công nghiệp   như  cà phê, ca cao, hồ  tiêu phát triển. Cây cà phê đ ã góp phần khai thác tiềm  năng đất đai, lao động và khí hậu ở cao nguyên và miền núi, tạo việc làm, và là   nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân ở đây. Đắk Lắk là một tỉnh thuộc Tây Nguyên có vị trí kinh tế ­ xã hội chiến l ược  đồng thời có diện tích đất đỏ Bazan lớn (311,000 ha) với điều kiện sinh thái khá  thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, trong đó cà phê là   cây trồng chủ lực có diện tích lớn và phát triển nhanh trên địa bàn tỉnh. Đến nay  diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh là hơn 200.000 ha, trong đó diện tích cà phê cho  thu hoạch hơn 190.00 ha, sản lượng niên vụ 2013­2014 đạt 350,000 tấn. [7]  Cà phê đưa lại cuộc sống  ấm no cho hàng vạn người dân các dân tộc, trong  đó có các nông hộ  trồng cà phê tại xã Hòa Thắng, thành phố  Buôn Ma Thuột, 
  6. tỉnh Đắk Lắk. Vai trò, vị thế, tác dụng của ngành không thể có được nếu không   có sự  góp sức của các nông hộ  trồng cà phê trên địa bàn tỉnh nói chung và các   nông hộ  tại xã Hòa Thắng nói riêng. Tuy nhiên cây cà phê trong quá trình sản   xuất cần lượng vốn đầu tư  khá lớn cùng với các biện pháp kỹ thuật thâm canh  cao. Song trong quá trình sản xuất kinh doanh, cây cà phê còn nhiều tiềm năng   chưa được các nông hộ  khai thác hết, do còn một số  hạn chế  nhất định về  thông tin thị trường, tập tục canh tác…nếu khắc phục được những hạn chế đó   thì hiệu quả kinh tế mà cây cà phê mang lại cho các nông hộ sẽ cao hơn. Nhận thức được những vấn đề  nêu trên cùng với những kiến thức đã được  học, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê  của   nông   hộ   tại   xã   Hòa   Thắng,   thành   phố   Buôn   Ma   Thuột,   tỉnh   Đắk   Lắk”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc trồng cà phê của các nông hộ  trồng cà phê  ở  xã Hòa Thắng từ  đó đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao   hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của địa bàn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Hoà Thắng, TP.  Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. ­ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê thời kỳ kinh doanh của các nông  hộ trên địa bàn xã. ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất   cây cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã.
  7. PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Tổng quan về cây cà phê  Cây cà phê được người dân ở Ethiopia phát hiện ra đầu tiên. Vào thế kỷ thứ  14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập, sau đó   nó được trồng ở các nước thuộc Châu Mỹ, Châu Á. Hiện nay, cây cà phê được  trồng tại hơn 75 quốc gia trên thế giới. Cây cà phê được các nhà truyền đạo đưa  vào trồng tại việt nam từ năm 1857, trước hết là ở một số nhà thờ tại Hà Nam,  Quảng Bình, Kom Tum,…song mãi tới đầu thế kỷ XX trở đi thì cây cà phê mới  được trồng trên quy mô tương đối lớn của các chủ  đồn điền người pháp tại  Phủ Quỳ – Nghệ An và sau đó là ở Đắk Lắk, Lâm đồng, nhưng tổng diện tích   không quá vài hecta. Năm 1905 người pháp đưa cây cà phê vối và cà phê mít vào   trồng thay thế cà phê chè ở những vùng có độ cao thấp không thích hợp với cây   cà phê chè, tới năm 1925 cà phê mới được trồng ở Tây Nguyên. Hiện nay nước 
  8. ta chủ yếu trồng cà phê vối (Robusta) chiếm 95% tổng diện tích cà phê của cả  nước và là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới sau Brazil, cà phê cũng là  mặt hàng nông sản xuất khẩu nhiều thứ 2 của Việt Nam sau lúa gạo.[6] Cà phê là loại cây thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ  thích  ứng từ    24oC đến 30oC. Lượng mưa để  cây sinh trưởng phát triển tốt là từ  1500mm đến 2000mm. Độ   ẩm thích hợp là khoảng 80%,  ưa ánh sáng dồi dào.  Đất trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu 70 cm. Cây cà phê yêu cầu phải có  thời gian khô hạn từ 2 đến 3 tháng sau thu hoạch để phân hóa mầm hoa, khi hoa  nở thời tiết phải khô ráo không có sương mù. Cà phê là loại cây có giá trị  kinh tế  cao, là một trong 3 đồ  uống quan trọng  của nhân dân thế  giới. Ngoài ra cà phê còn là nguyên liệu dùng trong nhiều   ngành công nghiệp thực phẩm như  bánh, kẹo,…hiện nay cà phê là một trong  những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của thế giới, hoạt động mậu dịch cà phê  chỉ xếp sau dầu mỏ. 2.1.2 Điều kiện sống của cây cà phê Ở mỗi loài, mỗi giống đều có biên độ thích nghi và khả năng thích  nghi với   điều kiện nhiệt độ  khác nhau. Mỗi giống đều có những đặc tính thực vật sinh  vật và khả  năng thích nghi với yêu cầu ngoại cảnh đặc biệt là c ường độ  ánh  sáng và nhiệt độ  khác nhau. Cây cà phê là cây trồng có biên độ  thích nghi với   nhiệt độ khá rộng, nó có khả năng trồng ở độ dốc lớn và ở vùng cao sẽ tốt hơn.   Đất đai và khí hậu là hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh trưởng và   phát triển của cây cà phê, đất để  trông cà phê   phải có tầng sâu tối thiểu là  70cm ngoài tầng sâu, độ  tơi xốp của đất cũng là một yêu cầu hết sức quan   trọng đối với cây cà phê.    2.1.3 Khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê ­ Khái niệm: 
  9. Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt  động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng,  hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề  chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như  thế  nào?, sản xuất cho ai?, giá thành  sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực  cần thiết làm ra sản phẩm? Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày được trồng lấy hạt để  chế  biến đồ  uống. Giá trị  kinh tế  mà cây cà phê mang lại là rất cao, nó là những mặt hàng  xuất khẩu chính của nước ta. ­ Đặc điểm sản xuất cà phê: + Sản xuất cà phê mang tính thời vụ.  + Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể  thiếu, người sản xuất cần   có một kế hoạch sử dụng ruộng đất hợp lý và có hiệu quả, không ngừng nâng  cao chất lượng của đất đai, nhằm tăng năng suất, và chất lượng cây trồng. + Có chu kỳ sản xuất tương đối dài và được tiến hành ngoài trời. Do đó phụ  thuộc vào điều kiện tư nhiên là chủ yếu. + Sản xuất cà phê tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự  nhiên, đặc biệt  là điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước,...do vậy trong quá trình sản xuất  doanh nghiệp cần tính đến sự  rủi ro có thể  xảy ra và phải có kế  hoạch dự  phòng. ­ Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê: + Điều kiện tự nhiên: Quá trình sản xuất cà phê thường bị ảnh hưởng bởi vị  trí, địa hình, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất,…những nhân tố  này  ảnh hưởng  quan trọng đối với việc sản xuất ra khối lượng cà phê và cà phê hàng hoá. Sản   xuất cà phê hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi trồng trọt thích ứng với điều   kiện tự  nhiên, điều này đòi hỏi phải lựa chọn giống cà phê thích hợp với điều  
  10. kiện tự nhiên, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản   xuất với chế biến cà phê. + Nhân tố thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất cà phê g ì?  Như  thế  nào? để  đạt hiệu quả  cao do thị  trường quyết định. Cho nên, cầu thị  trường là căn cứ  thúc đẩy, người sản xuất lựa chọn cho m ình khả  năng tham  gia cụ  thể  vào thị  trường. Khi thị  trường ngày càng phát triển, làm cho cà phê  hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú, đòi hỏi về  số lượng và chất lượng cà  phê hàng hoá ngày càng cao. + Vốn và sử dụng vốn: Muốn nâng cao trình độ sản xuất cà phê hàng hoá thì  phải có vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ sản xuất cà phê   hàng hoá tuỳ  thuộc vào mức thu nhập và khả  năng tích luỹ  của các nông hộ  cũng như sự đầu tư của nhà nước thông qua hệ thống tài chính tín dụng. + Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Đây là một nhân tố trực tiếp làm  thay đổi trạng thái sản xuất cà phê, nâng cao khối l ượng và chất lượng sản  phẩm cà phê. + Hệ  thống chính sách kinh tế  vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố  quan  trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê hàng hoá. Nếu không có sự can  thiệp của nhà nước trong nên kinh tế  thị  trường th ì quá trình sản xuất cà phê  hàng hoá tự phát khó tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế,  gây thiệt hại đối với người sản xuất cũng như  người tiêu dùng. Do đó cần có  chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước để định hướng và tác động đúng hướng  thúc đẩy nâng cao sản xuất cà phê hàng hoá. 2.1.4 Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ [3] ­ Khái niệm hộ: Là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một  mâm cơm và cùng ngân quỹ (Weberster­1990).
  11. Là những người có chung huyết thống, có quan hệ mật thiết lẫn nhau trong  quá trình tạo ra của cải vật chất, tạo ra sản phẩm để  tồn tại cho bản thân và   cho gia đình trong cộng đồng ( Raul­1989). Là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,   tiêu dùng và các hoạt động kinh tế khác (Martin­1998). Có nhiều khái niệm khác nhau về hộ nhưng có chung đặc điểm sau: + Chung sống dưới một mái nhà. + Chung nguồn thu nhập. + Sản xuất chung. + Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển. ­ Khái niệm nông hộ: Là các hộ  có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử  dụng chủ  yếu lao   động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế lớn về mặt c ơ  bản  được đặc trưng bằng việc tham gia vào thị  trường hoạt động với tr ình độ hoàn  chỉnh không cao. ­ Khái niệm về kinh tế hộ: Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinhh tế nông thôn.   Kinh tế  hộ  chủ  yếu dựa vào gia đình để  khai thác đất đai và các yếu tố  sản  xuất khác nhằm đạt  được thu nhập cao nhất. Nó là đơn vị  kinh tế  tự  chủ  căn   bản, dựa vào tích   lũy là   chủ  yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm   thoát khỏi đói nghèo vươn lên làm giàu từ  tự  cung tự  cấp sang sản xuất hàng   hóa. 2.1.5 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế [2] ­ Khái niệm hiệu quả kinh tế Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về  hiệu quả  kinh tế  (HQKT), tuy  nhiên chúng ta có thể tóm tắt thành ba loại quan điểm như sau: 
  12. Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ  số giữa kết quả  đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn, …) để đạt   được kết quả đó. Quan điểm thứ  hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số  giữa giá trị  sản  xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết  quả sản xuất. Theo quan điểm thứ  ba, HQKT biểu hiện  ở  quan hệ  tỷ  lệ  giữa phần tăng  thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả  bổ sung và chi phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa mức độ  tăng trưởng kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất   xã hội. HQKT =    Trong đó: : Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất                                        : Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất. Từ các quan điểm trên ta thấy nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận   thuần túy (kết quả sản xuất kinh doanh trừ chi phí) thì chưa xác định được năng  suất lao động xã hội và so sánh khả  năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của   những nhà sản xuất có hiệu số giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sản   xuất như nhau. Tuy nhiên, nếu tập trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản  xuất với chi phí thì lại chưa toàn diện, nó là số tương đối và chỉ tiêu này chưa  phân tích được sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực. hai cơ sở đạt   được tỷ  số  trên là như  nhau, nhưng  ở  những không gian, thời gian, điều kiện   khác nhau thì sự tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và như vậy hiệu  quả kinh tế cũng không giống nhau. Vì vậy, khi xem xét HQKT chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để  có cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu.
  13. Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động một  cách thô bạo, nhiều thiên tai nghiêm trọng vẫn thường xuyên xảy ra trên khắp  thế giới. Thì hiệu quả không chỉ đơn thuần là HQKT mà nó phải thỏa mãn các  vẫn đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã  hội và phải bảo vệ được môi trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài  hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững. Như vậy khái niệm về HQKT có thể được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hện mỗi tương quan giữa kết  quả và chi phí. Mỗi tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố  đại diện cho kết quả và chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố  đầu tư các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. ­ Bản chất của hiệu quả kinh tế + HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh  tế. + HQKT là mối tương quan so sánh cả  vềt tuyệt đối và tương đối giữa  lượng kết quả  đạt được với chi phí bỏ   ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và  quản lý  là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định sẽ tạo ra được một khối  lượng sản phẩm lớn nhất. + HQKT là vấn đề  trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên quan   đến tất cả các phạm trù và quy luật kinh tế khác. + HQKT đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất, tức   là giảm tối đa chi phí sản xuất trên cùng một đơn vị sản phẩm tạo ra. + Bản chất của HQKT xuất phát từ  mục đích của sản xuất và phát triển   kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và vật chất và  tinh  thần   của cả  thành viên trong xã hội. Từ bản chất của HQKT ta có thể phân biệt một   số  khái niệm về  hiệu quả  kỹ  thuật (HQKth), Hiệu quả  phân bổ  (HQPB) và   hiệu quả kinh tế (HQKT).
  14. Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí  đầu vào hay nguồn  lực sử dụng và sản xuất  trong những điều kiện cụ  thể về  kỹ    thuật hay công nghệ  áp dụng vào trong sản xuất. HQKth liên quan đến  phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn  lực được  dùng vào  thì sẽ  tạo ra bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác, HQKth là  khả  năng thu được kết quả  sản xuất tối đa với những yếu tố  đầu vào là cố  định. HQKth phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào  sản xuất  trong nông nghiệp, kỹ năng của con người cũng như môi trường kinh  tế ­ xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng. Hiệu quả  phân bổ: Là chỉ  tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố  sản phẩm và  giá đầu vào được  tính để phản ánh giá  trị sản phẩm  thu  thêm  trên một đồng  chi   thêm về  đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của HQPB là HQKth có tính  đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Hay nói cách khác HQPB  là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa  khi biết cụ thể các giá trị đầu vào. Hiệu quả kinh  tế: Là  phạm  trù  kinh  tế mà trong  đó  đạt  cả  HQKth và  HQPB. Điều đó là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét  việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới Trên thế  giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu   hecta và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình  quân chưa vượt quá 6 tạ  nhân/ha. Trong đó  ở  châu Phi có 28 nước năng suất  bình quân không vượt quá 4 tạ  nhân/ha. Nam Mỹ  đạt dưới 6 tạ  nhân/ha. Bốn  nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản  lượng cà phê thế  giới, Côte D'voire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước  khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm 
  15. đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống   mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt  trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica  ở  Trung Mỹ  với diện tích cà phê chè là   85,000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1,400 kg/ha. [6] Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung  và Nam Mỹ  đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề  trồng cà phê  ở  khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện  tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước   ở  Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần  ở  châu Á  như: Indonesia, Ấn Độ, Philippin. [6] Thị  trường cà phê trên thế  giới trong những năm vừa qua thường chao đảo,  không  ổn định nhất là về  giá cả. Tổ  chức cà phê thế  giới (ICO) do không c òn  giữ  được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả  trôi nổi trên thị  tr ường tự  do cho  nên có những giai đoạn giá cà phê xuống thấp. Tình trạng này đã dẫn đến hậu  quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm  sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả.  Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng  vẫn không ngừng tăng lên, theo thống kê của Tổ chức Cà phê quốc tế ICO, hàng   năm lượng tiêu thụ trên thế giới ước tính vào khoảng 94.5 triệu bao cà phê nhân   (khoảng 5.6 triệu tấn). Vẫn chưa có những sản phẩm nhân tạo nào được chấp  nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng  hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế  lớn đối với nhiều nước.Vấn đề  quan trọng cần có nhận thức đầy đủ là sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải  đảm bảo chất lượng. Trong cơ  chế  thị  trường thì tiền nào ­ của nấy lại càng   đúng với mặt hàng cà phê. 2.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam [4]
  16. Hiện nay, ở Việt Nam diện cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị  lớn đứng thứ hai sau gạo, giá trị cà phê xuất khẩu thường chiếm 10% tổng kim  ngạch  xuất  khẩu hàng năm.  Đức,  Mỹ,  Nga,  Hàn  Quốc,  Italia…là  những  thị  trường chính xuất khẩu cà phê Việt Nam. Đặc biệt trong xuất khẩu nông sản 5  tháng đầu năm 2013, giá trị xuất khẩu cà phê đ ã tăng và vượt so với gạo. Ước  lượng xuất khẩu cà phê đã đạt tới 860,000 tấn, kim ngạch gần 1.8 tỷ USD, so  với cùng kỳ năm trước tăng cả  về  số  lượng (7.8%) và giá trị  (3%). Giá cà phê   xuất khẩu bình quân từ  đầu năm đến nay gần 2,100 USD/tấn. Hai thị  trường  tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam là Đức (chiếm tỷ trọng giá trị  13.9%) và   Mỹ (12.8%). Cà phê chủ yếu được trồng ở Tây Nguyên ­ khoảng 70%, còn lại là ở miền  Đông Nam bộ và các nơi khác. Mặc dù chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp  để  duy trì diện tích trông cà phê  ở  mức 500.000 ha, nh ưng theo báo cáo của  Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2013, diện tích trồng cà phê vẫn tăng lên  khoảng 10% và đạt mức 550,000 ha trong vòng 5 năm qua (2009­2013). Theo  Hiệp   hội   cà   phê   và   cacao   Việt   Nam   (VICOFA),   ở   Tây   nguyên   có   khoảng  137,000 ha cây cà phê già và kém chất lượng cần được thay thế trong 5 năm tới,  số lượng cây cà phê nói trên chiếm khoảng 25% diện tích gieo trồng. Trong vài năm gần đây, sức tiêu thụ cà phê của ng ười dân Việt Nam tăng lên  đáng kể. trong mùa vụ  2011­2012, sức tiêu thụ  cà phê nội địa đạt 1.3 triệu bao   tương đương với 80,000 tấn hạt cà phê xanh. Mùa vụ 2012­2013 con số này vào  khoảng 1.5 triệu bao tương đương 90,000 tấn hạt cà phê xanh, chiếm khoảng  7% tổng sản lượng. rất nhiều quán, nhãn hiệu cà phê đã được hình thành bao  gồm cả  phong cách phương tây và phong cách Việt. Mức tiêu thụ  cà phê của  người dân Việt Nam tăng lên khoảng 0.92 kg/1 người/1 năm. Tuy nhiên, con số  này vẫn được coi là thấp so với các nước sản xuất cà phê khác. 2.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk
  17. Hiện nay Đắk Lắk có trên 184,000 ha cà phê (trong đó có trên 173,000 ha cà  phê kinh doanh) với sản lượng đạt trên 400,000 tấn cà phê nhân xô, chiếm  36.4% sản lượng cà phê cả  nước. Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc  áp dụng các biện pháp kỹ  thuật thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới  nước, tạo tán...đã làm năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh. Những năm  trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ  đạt 0.8 – 0.9 tấn  nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 1.85 tấn/ha, hiện nay bình quân đạt   2.5 – 2.8 tấn/ha. Cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng suất bình quân đạt   3.5 ­ 4 tấn/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 5 tấn/ha. [7] Là tỉnh có nền kinh tế  nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm trồng trọt và chăn  nuôi khá lớn về sản lượng, đa dạng về chủng loại, với nguồn nguyên liệu dồi   dào và rất tốt cho ngành công nghiệp chế  biến và xuất khẩu. Đặc biệt là tỉnh   được thiên phú cho thừa hưởng 311,000 ha đất đỏ bazan màu mỡ, rất thích hợp   cho cây cà phê phát triển. Cây cà phê đ ã thực sự tạo ra hiệu quả kinh tế, xã hội   rất quan trọng và to lớn cho người dân Đắk Lắk. Hiện nay, cà phê là sản phẩm chủ  lực của tỉnh. Năm 2012, kim ngạch xuất  khẩu của tỉnh đạt trên 620 triệu USD, trong đó cà phê chiếm 85% giá trị  xuất   khẩu của tỉnh và 40% giá trị  xuất khẩu cà phê cả  nước. Cà phê đóng góp trên  60% tổng thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 300,000 lao  động trực tiếp và khoảng 100,000 lao động gián tiếp. Xuất khẩu cà phê Đắk  Lắk đã góp phần làm cho sản phẩm cà phê trong nhiều năm qua được đứng vào   nhóm các mặt hàng của cả nước có giá trị  kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD   mỗi năm ( Năm 2012 giá trị  kim ngạch xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam   đạt trên 1.7 tỷ USD), đến nay sản phẩm cà phê Đắk Lắk đ ã xuất khẩu đến gần  80 nước và vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục. [7] Tuy nhiên, sự  phát triển quá nhanh cà phê  ở  Đắk Lắk về  diện tích, năng   suất, sản lượng mặc dù đem lại nhiều lợi ích to lớn cho sự phát triển kinh tế ­  
  18. xã hội của tỉnh và người trồng cà phê, song cũng đặt ra những vấn đề  bức xúc   cần giải quyết. Do lợi nhuận từ trồng cà phê tăng cao, nên diện tích cà phê phát   triển một cách ồ ạt, dẫn tới quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ; một số diện tích   cây trồng khác bị  thu hẹp và không phát triển, đặc biệt là diện tích rừng do   người dân lấn chiếm rừng và đất rừng để khai phá trồng cà phê. Phần lớn diện  tích cà phê do nông dân tự chọn giống để trồng, thời gian gần đây không ít diện   tích đã bộc lộ nhiều nhược điểm, có xu hướng giống bị thoái hoá. Trong khi đó,  các hoạt động khoa học ­ công nghệ và công tác khuyến nông chưa đáp ứng kịp  yêu cầu của thực tiễn sản xuất.  Công tác quản lý còn bất cập, mô hình liên kết “ bốn Nhà”: Nhà nước­ nhà  khoa học ­ nhà nông ­ nhà doanh nghiệp chưa rõ ràng, khả năng liên kết kém, ít  linh hoạt trong nhiều khâu, nhiều công đoạn.  Chất lượng sản phẩm  “Cà phê Buôn Ma Thuột”,  vốn là tốt do điều kiện  sinh thái phù hợp mang lại, có sức cạnh tranh trên thị  trường thế  giới th ì ngày  nay có phần giảm sút do các doanh nghiệp và các hộ  gia đình sản xuất cà phê   chưa chú trọng việc chọn giống, trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc bảo vệ  thực vật, công tác quản lý bảo vệ chưa tốt, thu hoạch quả xanh chiếm tỉ lệ cao,   phơi, sấy, chế  biến, bao bì, bảo quản, chưa đảm bảo theo qui trình kỹ  thuật,  dẫn đến chất lượng cà phê nhân giảm, chưa đáp  ứng với yêu cầu của khách  hàng trong và ngoài nước. 
  19. PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Các nông hộ  trồng cà phê thời kỳ  kinh doanh tại xã Hòa Thắng, thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1 Phạm vi không gian Do hạn chế  về  khả  năng và thời gian nghiên cứu nên đề  tài chỉ  tập trung   phản ánh tình hình sản xuất cà phê tại thôn 4, 5 và buôn KomLeo đại diện cho  hình thức sản xuất cà phê theo hộ. 3.1.2.2 Phạm vi thời gian Nghiên cứu tình hình sản xuất cà phê của nông hộ trên địa bàn xã Hòa Thắng  năm 2014. 3.1.2.3 Phạm vi nội dung ­ Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội liên quan đến hoạt động sản xuất và  hiệu quả kinh tế của cây cà phê trên địa bàn nghiên cứu. ­ Đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê thời kỳ kinh doanh của các nông hộ và  tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất  cà phê trên địa bàn xã. ­ Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà phê thời kỳ  kinh  doanh của các nông hộ trồng cà phê tại xã. ­ Đề  xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  kinh tế  cho các nông   hộ trồng cà phê tại xã. 3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu [8]  3.2.1 Điều kiện tự nhiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2