Đề tài: Đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình
lượt xem 9
download
Đề tài "Đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình" gồm các nội dung sau: Khái quát về vùng nghiên cứu, đặc điểm địa chất thủy văn vùng nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của tài nguyên môi trường nước dưới đất,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT MÔN HỌC ĐỊA CHẤT THỦY VĂN MÔI TRƯỜNG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PGS.TS Nguyễn Văn Lâm Học viên: Mai Phú Lực Lớp: Cao học ĐCTV K31 Hà Nội, tháng 06/2016
- MỞ ĐẦU Môi trường nước theo nghĩa rộng bao gồm hai bộ phận môi trường nước trên mặt và môi trường nước dưới đất. Môi trường nước dưới đất còn gọi là môi trường địa chất thủy văn. Nghiên cứu môi trường địa chất thủy văn có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của con người nên bao gồm sự tìm hiểu điều kiện địa chất thủy văn môi trường và tác dụng địa chất thủy văn môi trường. Trong quá trình tiến hóa lâu dài của môi trường địa chất nước dưới đất cùng với đá, thổ nhưỡng, khí thiên nhiên và sinh vật hình thành được mối quan hệ cân bằng. Nhưng các nhân tố nhân tạo về khai thác, tháo khô, tưới nước, ô nhiễm... đã phá hoại sự cân bằng ấy dẫn đến sự biến đổi các đặc trưng về thành phần, tính chất, trạng thái và động lực... của nước…Chính vì sự cần thiết và tầm quan trọng như đã nêu trên, sau đây để hiểu sâu hơn về môn học “ Địa chất thủy văn môi trường” tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu. 2
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1. Vị trí địa lý Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển duy nhất ở Bắc Bộ không có núi. Nằm ở hạ lưu hệ thống sông Hồng với diện tích 1541,9 km2 và 1787900 dân. Thái Bình được chia thành 8 huyện thị. Thị xã Thái Bình là trung tâm hành chính, kinh tế, dân cư quan trọng nhất của tỉnh, các huyện lỵ, Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải và Vũ Thư cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, dân cư quan trọng của địa phương. Thái Bình có chung địa giới với Nam Hà, Nam Định ở phía Tây và phía Nam, với Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng ở Phía Bắc còn phía Đông giáp biển. Toạ độ địa lý như sau: Vĩ Độ Bắc: 20005'15'' đến 20043'57'' Kinh độ Đông: 1060 06'33'' đến 106037'35'' Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu Thái Bình được xem như một ốc đảo, ba mặt giáp sông, một mặt giáp biển, đó là: phía Bắc và Đông Bắc là sông Hoá phân lưu của sông Luộc, chảy qua bộ phận biên giới tỉnh dài 35,5km; phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc sông phân lưu của sông Hồng, chảy qua bộ phân biên giới tỉnh dài 90 km. Giữa tỉnh có sông Trà Lý 3
- sông phân lưu của sông Hồng, chảy qua địa bàn tỉnh dài 27km. Các sông chảy qua địa bàn tỉnh Thái Bình chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, mùa hè mực nước dâng nhanh, lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm xuống nhiều, hàm lượng phù sa không đáng kể, mặn có thể tiến sâu vào đất liền. Sự hình thành địa thế tự nhiên có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. 1.2. Địa hình Toàn bộ Thái Bình là địa hình đồng bằng thấp thuộc châu thổ sông Hồng. Địa hình bằng phẳng, độ cao tuyệt đối nhỏ (12m) hơi dốc về phía Đông với độ dốc rất nhỏ. Vùng cao trên 2,0m (cao nhất 3,5m) có diện tích nhỏ, nhưng có vùng trũng chỉ cao 0,5m, cốt ngập lụt +1,8m, về địa mạo tương đối đồng nhất. Đồng bằng Thái Bình chủ yếu được bồi đắp của phù sa sông Hồng, một phần của sông Thái Bình. 1.3. Khí hậu Cũng như các nơi khác ở đồng bằng Bắc Bộ, Thái Bình có khí hậu nhiệt đới, nòng ẩm, có gió mùa. Mỗi năm được chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, mùa mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 23,30C, nóng nhất vào tháng 7 với nhiệt độ trung bình 29,20C. Lạnh nhất vào tháng 1 với nhiệt độ 16,20C. Lượng mưa cả năm đạt 1804,8 mm, lượng mưa trong mùa mưa đều lớn hơn 160mm và vượt quá độ bốc hơi nhiều. Mặc dù vào tháng 7 lượng mưa cũng đạt tới 116 mm, trong mùa mưa thường hay có bão. Trung bình hàng năm có 23 cơn bão, bão kèm theo mưa gây úng ngập. Mùa khô lượng mưa nhỏ (dưới 87mm) tháng 12 mưa ít nhất chỉ dạt 22,6mm. Trong mùa này do nhiệt độ thấp và có mưa phùn nên độ bốc hơi cũng không cao. Vào các tháng 2,3,4 độ bốc hơi vẫn nhỏ hơn lượng mưa. Độ ẩm trung bình trong ngày chiếm 50%, độ ẩm cuối mùa khô vào những tháng có mưa phùn độ ẩm trung bình của tháng tới 90%. Do địa hình phẳng nên ở Thái Bình hầu như không có sự khác biệt về khí hậu đáng kể giữa các địa phương. 1.4. Thuỷ văn Do nằm ở hạ lưu của các hệ thống sông lớn nên Thái Bình có hệ thống sông ngòi dày đặc. Đặc điểm chung là các sông rộng, có độ dốc nhỏ và uốn khúc mạnh, nước sông chịu ảnh hưởng sâu sắc của thuỷ triều. Thái bình có hơn 50 km bờ biển cùng 5 cửa sông đổ ra biển, mặt khác biển Thái Bình là biển hở, không có núi non, đảo che chắn cho nên mùa hè hướng gió Đông Nam mang theo hơi nước mát mẻ, mùa Đông hướng gió Đông Bắc từ lục địa thổi ra làm cho đất liền khô ráo. 4
- Trong nội địa Thái Bình có 4 con sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý, sông Hoá, tổng chiều dài 250km bao bọc xung quanh tỉnh. Bên cạnh đó còn có 11.044 ha ao hồ, kênh rạch có sức chứa hàng tỷ m3 nước, các khối nước ngọt này đóng vai trò hồ điều hoà làm cho khí hậu toàn tỉnh trong lành và mát mẻ. Sông Hồng làm địa giới giữa Thái Bình với Nam Hà ở phía Tây và Nam. Lòng sông khá rộng, trung bình 500 – 800m, mùa lũ còn rộng hơn. Nước chảy yếu do ảnh hưởng của thuỷ triều, nước sông đục quanh năm. Theo tài liệu ở trạm Phú Hào thì tại đây sông sâu 11m. Mực nước cao nhất đạt 3,59m, thấp nhất 0,2m. Vận tốc dòng chảy lớn nhất 2,2m, QM – 4080m3/s, độ đục lớn nhất 5990g/m3. Sông Luộc làm địa giới tự nhiên giữa Thái Bình và Hải Hưng. Sông Luộc là một nhánh của sông Hồng có tác dụng tải nước từ sông Hồng sang hạ lưu sông Thái Bình. Tại trạm Triều Dương QTB = 544m3/s, Qm = 262m3/s, QM = 1270m3/s. Mực nước cao nhất 4,88m; thấp nhất 0,36m, vận tốc dòng chảy 0,6 đến 2m/s. Đó là một nhánh của sông Hồng nên nước sông Luộc cũng đục như nước sông Hồng. Sông Trà Lý chảy giữa tỉnh Thái Bình, sông Trà Lý chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thuỷ triều. Tại trạm Quyết tiến mực nước sông Trà Lý cao nhất đạt 4,12m, nhỏ nhất là 0,2m, trung bình 1,5m. Lưu lượng Q M = 140m3/s, tốc độ dòng chảy lớn nhất (khi lũ) 2,05m/s, độ đục đạt 2700g/m3. Ở vùng trên thị xã Thái Bình nước sông Trà Lý và sông Hồng đều nhạt (M
- Triều Dương, quốc lộ 10 nối Nam Định, Thái Bình, đi Hải Phòng, các đường liên huyện, liên xã cũng được làm rất tốt, an toàn thuận tiện cho việc đi lại. 1.6. Đặc điểm kinh tế Nhân văn Thái Bình là một vùng đất quá chật người quá đông với diện tích 1541,9km 2, dân số 1787900. Mật độ dân số trung bình (theo thống kê năm 2001) là 1160 người/km2 được trình bày theo bảng thống kê dưới đây. Bảng 1.1. Đặc điểm kinh tế nhân văn vùng nghiên cứu Đơn vị Hành Diện tích Dân số Mật độ TT chính (Km2) (người) (người/km2) 1 TX. Thái Bình 43,3 130700 3018 2 H. Đông Hưng 198,4 248000 1250 3 H. Hưng Hà 200,2 243000 1218 4 H. Kiến Xương 213,1 235800 1106 5 H. Quỳnh Phụ 205,6 239800 1166 6 H. Thái Thụy 256,8 260900 1016 7 H. Tiền Hải 225,9 204200 904 8 H. Vũ Thư 198,5 224600 1131 Toàn tỉnh 1541,9 1787900 1160 Là một tỉnh thuần nông (90% là sản xuất nông nghiệp), công nghiệp và thủ công nghiệp chưa phát triển, mới chỉ phát triển một số nghề phụ khác như chiếu cói, mộc, dệt chiếu, chạm bạc, mây tre, thảm len, nuôi trồng thuỷ sản, thêu, đan nón v.v… Cây trồng chính ở đây là lúa nước, khoáng sản nghèo nàn. Hiện nay các cơ sở hạ tầng vẫn đang được tỉnh quan tâm xây dựng, các doanh nghiệp nhỏ cũng phát triển rất mạnh. Nhân dân trong tỉnh hầu hết đều thoát nạn mù chữ, học hết cấp 1 chiếm 80% dân số còn lại là hết cấp 2, cấp 3 và đại học. 6
- Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN VÙNG NGHIÊN CỨU Trên lãnh thổ Thái Bình, việc nghiên cứu địa chất, địa chất thuỷ văn tương đối chi tiết. Tại đây đã tiến hành nghiên cứu, lập bản đồ địa chất thuỷ văn toàn quốc tỷ lệ 1:120.000. Những năm gần đây, Liên đoàn bản đồ địa chất và Liên đoàn Địa chất thủy văn thuộc Cục Địa chất Việt Nam đã tiến hành tìm kiếm, thăm dò tài nguyên, lập bản đồ Địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000. Căn cứ vào các tài liệu trên, Thái Bình là một bộ phận của tam giác châu thổ sông Hồng, thuộc trầm tích bở rời hệ thứ tư, có nguồn gốc sông biển hỗn hợp. Xét về mặt tổng thể thì trầm tích này có khả năng chứa nước rất lớn, mực nước ngầm nông dễ khai thác. Tại vùng này, đến nay có rất nhiều cơ quan trung ương và địa phương đến đây nghiên cứu về địa chất, địa chất thủy văn và đã đi đến phân đới thuỷ địa hoá thương phương thẳng đứng và phương ngang cho kết quả khá chính xác. Trên phạm vi tỉnh Thái Bình không gặp nước khe nứt lộ trên mặt. Các đá cứng nứt nẻ chỉ gặp ở các lỗ khoan có chiều sâu từ 80 140m. Nước lỗ hổng phân bố trên toàn bộ diện tích tỉnh. Thành tạo bởi rời chứa nước rất đa dạng gồm nhiều nguồn gốc khác nhau, từ trên xuống có thể thấy rõ các tầng chứa nước chứa nước như sau: 2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các thành tạo bở rời đa nguồn gốc Holocen Tầng chứa nước này phủ toàn diện tích tỉnh Thái Bình. Thành phần hoá học chủ yếu là các tập hạt mịn xen các tập hạt thô sét, cát sét xen cát. Nguồn gốc sông, sông biển, biển quy luật phân bố không rõ ràng đặc trưng cho kiểu đồng bằng châu thổ. Mức độ chứa nước của đất đá biến đổi tuỳ thuộc vào thành phần hạt. Ở các 7
- tập cát mức độ chứa nước trung bình, còn cát sét chứa nước kém. Nước có độ tổng khoáng hoá biến đổi từ xấp xỉ 1g/l đến 34g/l, hàm lượng sắt cao, có phản ứng axit yếu (pH
- Phân bố từ độ sâu 2535m đất đá chứa nước là cát hạt nhỏ, cát bột sét, khả năng cung cấp nước rất nhỏ, trên địa bànThái Bình hiện nay rất ít khi khai thác vào vùng này, nước có tỷ lưu lượng Q
- trong phần trên của nước khe nứt nối tiếp giáp với trầm tích bở rời Q, nước cũng có M khá cao, nhưng thường là 812g/l. Thí dụ LK 701A nước có công thức Cuốc Lốp. Nhìn chung nước khe nứt ở Thái Bình không thể dùng để cung cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt. Chương 3 ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT 3.1. Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá Việc đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường nước dưới đất là một trong những nội dung quan trọng giúp cho các nhà chuyên môn cũng như các nhà quản lý tài nguyên nước có cái nhìn tổng quan hơn về tài nguyên nước trên phạm vi nghiên cứu và quản lý, từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược cũng như các giải pháp bảo hộ hiệu quả và bền vững tài nguyên nước dưới đất. Đến nay, UNESCO đã đúc kết được một danh sách khoảng 100 chỉ số có liên quan đến NDĐ, trong đó mỗi chỉ số sẽ mô tả một khía cạnh hay một quá trình của hệ thống NDĐ liên quan cả về số lượng và chất lượng. 10
- Nghiên cứu xác định các chỉ số NDĐ đã được UNESCO đưa ra trong bước 6 của IHP có chủ đề là: hội nhập lưu vực sông và động lực học NDĐ. Vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm của các nhà chuyên môn. Dưới sự hỗ trợ của IAEA và IAH, một nhóm nghiên cứu đã được thành lập để xây dựng một bộ chỉ số NDĐ. Đến nay, UNESCO đã có danh mục rất nhiều chỉ số NDĐ, trong đó thường tập trung vào 6 chỉ số thích hợp phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu cũng như nguồn tài liệu hiện nay. Các chỉ số NDĐ để đánh giá tính bền vững tài nguyên môi trường NDĐ hiện đang được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu mà các chỉ số này được đánh giá theo các phạm vi khác nhau: Cấp độ thế giới: thường được các tổ chức Quốc tế như UNESCO, IHA… thực hiện trên quy mô toàn thế giới hoặc châu lục nhằm xác định tình trạng nguồn NDĐ, xây dựng các chương trình hành động, xác định các nơi có áp lực đối với nguồn NDĐ và đề xuất các giải pháp khắc phục. Cấp độ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, lưu vực sông: được các quốc gia thực hiện riêng lẻ như ở Nam Phi, Tây Ban Nha, Brazil…Tùy mục đích nghiên cứu và mức độ đầu tư, người ta sẽ lựa chọn phạm vi đánh giá các chỉ số NDĐ. Một số nơi vùng nghiên cứu nhỏ (Tây Ban Nha) hoặc quan tâm mức độ quốc gia (Nam Phi) người ta chỉ tính toán chỉ số NDĐ cho toàn vùng. Riêng bang São Paulo đã thực hiện nghiên cứu này khá toàn diện với bộ chỉ số gồm 6 chỉ số NDĐ được đánh giá theo 22 khu vực liên quan đến các đơn vị quản lý NDĐ (HRMU). Với điều kiện ở Việt Nam hiện nay có thể tiếp cận hướng đánh giá của bang São Paulo, cụ thể: Các chỉ số được chọn lựa là: 1) Tài nguyên NDĐ có thể phục hồi/đầu người (sẽ được gọi tắt là Chỉ số tổng lượng NDĐ trên đầu người). 2) Tổng lượng khai thác tài nguyên NDĐ/lượng cung cấp cho NDĐ (sẽ được gọi tắt là Chỉ số sử dụng NDĐ so với lượng bổ cập). 3) Tổng lượng khai thác tài nguyên NDĐ/tổng tài nguyên NDĐ có khả năng khai thác (sẽ được gọi tắt là Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng). 4) Tổng lượng nước NDĐ cho sinh hoạt/tổng lượng nước cần cho sinh hoạt (sẽ được gọi tắt là Chỉ số nước cho sinh hoạt). 5) Chỉ số can kiệt NDĐ. 6) Chỉ số khả năng tổn thương NDĐ. Các chỉ số NDĐ có thể được đánh giá theo đơn vị cấp quận/huyện/thị xã 11
- Phương pháp tính toán chủ đạo: có thể sử dụng mô hình NDĐ, lập bản đồ và các tính toán chuyên môn liên quan. 3.2. Lựa chọn chỉ số đanh gia tinh bên v ́ ́ ́ ̀ ững tài nguyên nước dưới đất Như đã phân tích ở trên việc đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất cần đánh giá tổng hợp nhiều chỉ số, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ lựu chọ một chỉ số có đầy đủ tài liệu của cùng nghiên cứu nhất để tính toán đo là Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng. Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng khai thác sử dụng NDĐ cần phải hiểu rõ được lượng bổ cập và trữ lượng tĩnh. Do đó, chỉ số này dùng để so sánh tổng lượng NDĐ được khai thác hàng năm và lượng bổ cập NDĐ để nhận ra được vấn đề khai thác quá mức nếu có (xâm phạm trữ lượng tĩnh). Cũng như chỉ số trên, chỉ số này thường được sử dụng kết hợp với chỉ số sử dụng nước dưới đất so với lượng bổ cập và chỉ số cạn kiệt NDĐ. Chỉ số sử dụng NDĐ so với tiềm năng cũng được xem là chỉ số biểu thị tính bền vững đối với khai thác NDĐ. Khi khai thác vượt ngưỡng giới hạn này chắc chắn là ảnh hưởng tới sự thay đổi chất lượng và ảnh hưởng phần nào đến cân bằng sinh thái trong vùng, kể cả xung quanh. Ngưỡng khai thác này không được khuyến khích, ngoại trừ đối với các vùng khô hạn và bán khô hạn như vùng Duyên hải miền Nam Trung Bộ. Cách tính toán chi sô s ̉ ́ ử dung NDĐ so v ̣ ơi tiêm năng ́ ̀ ̉ ́ ̀ ược xac đinh theo công th Chi sô nay đ ́ ̣ ưc: ́ ×100% ̉ ́ ́ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ử dung NDĐ so v Kêt qua tinh toan đa xac đinh gia tri cua Chi sô s ́ ̣ ới tiêm năng ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̉ ́ ̀ ư sau: theo quân/huyên/thi xa. Thang đanh gia chi sô nay nh ́ ̀ ững) Thâp:
- một số thị trấn hay các xí nghiệp có những công trình cấp nước tập trung. Sau đây là mô tả cụ thể từng loại hình khai thác nước dưới dất trong tỉnh Thái Bình. a. Lỗ khoan đường kính nhỏ Đây là loại hình khai thác nước phổ biến với các lỗ khoan khai thác với đường kính
- 6 H. Quúnh Phô 240013 17516 14843 1816 857 85 7 H. TiÒn H¶i 206874 7472 5408 1708 356 72 8 H. Vò Th 228726 10668 7370 2778 520 69 Tæng céng 99782 78385 16529 4868 b. Giếng đào Đây là hình thức khai thác nước ngầm chủ yếu được các hộ gia đình sử dụng để sinh hoạt như tắm rửa, vệ sinh... Loại hình khai thác này là các giếng đào mới hoặc cải tạo với đường kính giếng khoảng 0,8 2m, độ sâu giếng phổ biến từ 3 7m. Khả năng cung cấp nước của mỗi giếng từ 1 đến 2 hộ gia đình. Nhìn chung, nước dưới đất được khai thác từ hình thức này chủ yếu là lấy nước trong tầng qh2 nằm lộ ngay trên mặt đất và có chất lượng nước không tốt, nước có hàm lượng sắt cao, nước đục, nhiều nơi bị nhiễm mặn, nhiễm bẩn nên tỷ lệ giếng đào có chất lượng tốt không cao. Theo số liệu thống kê, trên phạm vi tỉnh Thái Bình hiện có hàng trăm nghìn giếng đào khai thác nước ngầm từ tầng qh2. Tỷ lệ các giếng đào có chất lượng tốt chỉ đạt từ 25 % đến 44% (xem bảng 3.2). Bảng 3.2. Tổng hợp hiện trạng khai thác sử dụng nước ngầm bằng giếng đào trong tỉnh Thái Bình Sè luîng giÕng Tû lÖ CT tèt HuyÖn, TT D©n sè ®µo thÞ ChÊt lîng ChÊt lîng ChÊt lîng Tæng tèt trung b×nh kÐm 1 TP. Th¸i B×nh 66937 8127 2029 5285 813 25 2 H. KiÕn X¬ng 237410 30332 7579 19721 3032 25 3 H. Th¸i Thuþ 259629 38156 9535 24807 3814 25 4 H. §«ng Hng 252220 22747 6803 14831 1113 30 5 H. Hng Hµ 247349 20200 8063 11146 991 40 6 H. Quúnh Phô 240013 27995 6986 18226 2783 25 7 H. TiÒn H¶i 206874 21986 9731 11174 1081 44 8 H. Vò Th 228726 29345 8792 17631 2922 30 Tæng céng 198888 59518 122821 16549 c. Hệ thống cấp nước tập trung Do đặc điểm địa hình, địa chất, địa chất thủy văn và sự phân bố dân cư nên các hệ thống cấp nước tập trung của tỉnh Thái Bình chủ yếu dưới hình thức bơm dẫn. Loại hình cấp nước bằng bơm dẫn chủ yếu được nhà nước đầu tư và các cơ quan, thị trấn tài trợ xây dựng. Kết quả điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Thái Bình có khoảng 22 công trình cấp nước tập trung, chiếm tỷ lệ nhỏ so với các công trình khai thác nước ngầm khác trong tỉnh. Khai thác nước tập trung chỉ có ở các khu vực đô thị. Nước ngầm được khai thác theo hệ thống các giếng khoan với công suất lớn. Giếng khoan được kết cấu với đường kính lớn thường từ 110 mm trở lên. Tuỳ theo 14
- đặc điểm địa chất thuỷ văn mà các giếng này có thể lấy nước trong một hoặc nhiều tầng chứa nước. Đối với tỉnh Thái Bình các lỗ khoan lấy nước trong các tầng chứa nước bở rời Pleistoxen (qp) và các tầng chứa nước nứt nẻ Neogen. Các lỗ khoan khai thác trong tầng chứa nước Pleistocen thường sâu từ 60 đến 150m. Các lỗ khoan khai thác nước dưới đất trong tầng chứa nước Neogen thường có chiều sâu từ 130 đến 300m. Ngoài ra trong dịa bàn tỉnh Thái Bình còn có một số lỗ khoan khai thác nước khoáng, nước nóng có chiều sâu từ 200 đến 360m. Các công trình cấp nước tập trung này chủ yếu ở TP. Thái Bình với nhà máy nước công suất 30.000 m3/ngày và các trung tâm của các huyện trong tỉnh với một vài lỗ khoan công suất vài nghìn m3/ngày, hoặc các nhà máy xí nghiệp có điều kiện cấp nước quy mô lớn và xây dựng cả hệ thống xử lý nước hoàn chỉnh. Nhìn chung, các công trình cấp nước tập trung đã phát huy hiệu quả sử dụng của nó trong thời gian đầu đưa vào khai thác, sau đó do ý thức bảo quản, vận hành của người dân không tốt, do thiếu kinh phí duy tu bảo dưỡng nên tuổi thọ của công trình không cao như thiết kế hoặc hiệu quả cấp nước bị giảm sút. Bảng 3.3. Tổng hợp hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tỉnh Thái Bình Tr÷ lîng khai th¸c TT HuyÖn, thÞ D©n sè (m3/ngµy) 1 TP. Th¸i B×nh 66937 75000 2 H. KiÕn X¬ng 237410 7200 3 H. Th¸i Thuþ 259629 5200 4 H. §«ng Hng 252220 3200 5 H. Hng Hµ 247349 2450 6 H. Quúnh Phô 240013 3500 7 H. TiÒn H¶i 206874 3700 8 H. Vò Th 228726 2600 Tæng céng 102.850 3.3.2. Trữ lượng nước dưới đất Như trên đã nêu nước dưới đất ở Thái Bình còn chưa được tiến hành tìm kiếm, thăm dò nhiều nên trữ lượng xác định được qua phương án tìm kiếm nước Thái Bình còn ít và ở mức sơ lược. Trữ lượng cấp A, B (cấp công nghiệp) chưa có. Trữ lượng cấp C1 : 21.000 m3/ngày Trữ lượng cấp C2 : 179.000 m3/ngày Theo các nhà thuỷ văn thì môđun dòng kiệt của Thái Bình rất nhỏ (
- Tiềm năng nước khoáng Trong quá trình khoan thăm dò dầu khí đoàn 36 trước đây đã phát hiện nhiều nguồn nước có thể xếp vào nước khoáng. Những nguồn nước này hầu hết nằm trong trầm tích Neogen ở các độ sâu lớn (trên 1200m), nước có M = 22 32g/l, thuộc loại Clorua Natri, hàm lượng Br, I, Fe khá cao đủ để xác nhận là nước khoáng như: LK13, LK100 ở Bắc Sơn, Tiên Hưng; LK101 ở Quang Bình, Kiến Xương; LK51 ở Nam Hải, Kiến Xương; LK50 ở Hồng Tiến, Kiến Xương. Trong đó LK82A ở Tiền Hải khi thử vỉa ở độ sâu 380 400m gặp nước khoáng tự phun cao 3m với Q ~ 20 22l/s. Nước khoáng có công thức Cuốc lốp Nguồn nước này được khai thác đóng chai làm nước giải khát, năm 1992 đã sản xuất 353.000 chai, năm 1993 nâng công suất lên 600 chai/h. 3.3.3. Đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng nghiên cứu ̉ ́ ử dụng nước dưới đất được chọn đánh giá tính bền vững tài nguyên Chi sô s nước dưới đất là: ×100% = ×100% = 22.75% Kết quả tính toán chỉ số sử dụng nước dưới đất cho thấy vùng nghiên cứu có giá trị là 22.75% ở mức thấp, tính theo thang phân cấp
- Kết luận Đề tài đã chọn chỉ số sử dụng nước dưới đất so với tiền năng nước dưới đất để đánh giá tính bền vững nước dưới đất tỉnh Thái Bình. Việc đánh giá thông qua chỉ số là tương đối phù hợp với hiện trạng thực tế của vùng nghiên cứu. Để xác định các chỉ số nêu trên tác giả đã xác định các thông số về tổng lượng nước khai thác từ các công trình khai thác nước dưới đất là 102.850 m 3/ngày, trữ lượng tiềm năng của vùng nghiên cứu là 452.088 m3/ngày. Kết quả tính toán chỉ số sử dụng nước dưới đất cho thấy vùng nghiên cứu có giá trị là 22.75% ở mức thấp, tính theo thang phân cấp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất bền vững
76 p | 407 | 92
-
Luận văn: Đánh giá tính rủi ro về xói mòn đất tiềm ẩn và định hướng sử dụng bền vững tài nguyên đất vùng Lâm Đồng
0 p | 309 | 54
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến quý 3/2012
44 p | 189 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cho sử dụng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh
101 p | 138 | 22
-
Báo cáo Du lịch sinh thái: Công cụ đánh giá tính bền vững trong du lịch sinh thái
20 p | 167 | 19
-
Mối liên quan giữa vector sốt xuất huyết và biến đổi khí hậu tại 4 xã ven biển tỉnh Bến Tre - 2011
7 p | 100 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất sau khi giao làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững tại bản Thén khăm - huyện Hổng Xả - tỉnh Xây Nha Bu Ly - nước CHDCND Lào
123 p | 27 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tính bền vững của nợ công và mối quan hệ giữa nợ với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
99 p | 23 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam
76 p | 34 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tính bền vững của mô hình quản lý rừng cộng đồng của dự án KfW6 tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
104 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thu ngân sách Đà nẵng và các giải pháp nhằm tăng tính bền vững cho ngân sách
48 p | 25 | 6
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Xây dựng thuật toán tối ưu đánh giá tính bền vững (robustness) của hệ thống điều khiển được kết nối mạng (Networked control system necs)
33 p | 30 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc ở vườn quốc gia cúc phương làm cơ sở cho công tác bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững
58 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thử nghiệm một số công thức tính toán chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương cho vùng mưa lũ (có ngập lụt) lưu vực sông Bến Hải - Quảng Trị
94 p | 37 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
51 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu: Đánh giá tính thích nghi sinh thái của một số loài cây trồng chủ lực với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh biến đổi khí hậu
90 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy rừng Nà tại Mộ Đức, Quảng Ngãi
89 p | 38 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn