Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 5
download
Đè tài đánh giá được thực trạng sản xuất dong riềng tại xã PhúcLộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn; phân tích được hiệu quả của sản xuất dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn; phân tích được những thuận lợi, khó khăn và làm rõ tính bền vững của việc phát triển sản xuất dong riềng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ HÒ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY DONG RIỀNG TẠI XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ HÒ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY DONG RIỀNG TẠI XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Bùi Thị Minh Hà Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài. Cô giáo: ThS.Bùi Thị Minh Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp. Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô khoa kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai. UBND xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Cảm ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2019 Sinh viên Lý Thị Hò
- ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ Bình quân ĐVT Đơn vị tính HQKT Hiệu quả kinh tế HQSX Hiệu quả sản xuất KH&CN Khoa học và công nghệ CBKN Cán bộ khuyến nông UBND Ủy ban nhân dân BVTV Bảo vệ thực vật PTNT Phát triển nông thôn
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Phúc Lộc qua 3 năm (2016- 2018) . 20 Bảng 4.2. Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Phúc Lộc giai đoạn 2016 -2018 .. 23 Bảng 4.3. Dân số và lao động của xã Phúc Lộc giai đoạn 2016 – 2018 ......... 24 Bảng 4.4. Tổng hợp số liệu các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội................... 26 Xã Phúc Lộc trong những năm 2016 đến 2018 .............................................. 26 Bảng 4.5. Thực trạng sản xuất dong riềng của xã Phúc Lộc qua 3 năm 2016 - 2018 ................................................................................................................. 27 Bảng 4.6. Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu năm 2018 ........................ 28 Bảng 4.7. Tình hình sản xuất dong riềng của các hộ điều tra giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 29 Bảng 4.8. So sánh chi phí sản xuất cho 1 sào cây dong riềng và chi phí sản xuất cho 1 sào ngô ........................................................................................... 30 Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất dong riềng trên 1 sào của hộ điều tra năm 201831 Bảng 4.10. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế dong riềng và ngô ............... 32 năm 2018 ......................................................................................................... 32
- iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................... 2 1.3.1. Trong học tập .......................................................................................... 2 1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 3 1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế ..................................................... 4 2.1.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 9 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ....................... 10 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn ................. 10 2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại xã Phúc Lộc.................. 11 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 13 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 13 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 13 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 14
- v 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 14 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 15 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất cây dong riềng của hộ .......... 15 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng ........... 17 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 18 4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ........................................................ 18 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22 4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng ................................. 27 4.2.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên địa bàn xã .... 27 4.2.2. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh dong riềng tại xã Phúc Lộc.................. 28 4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho dong riềng ........ 34 4.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 34 4.3.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp, vì vậy nông nghiệp và nông thôn luôn là lĩnh vực được các cấp, các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, đây là nền tảng góp phần quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo cho đất nước. Tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất tự nhiên là 485.996 ha, trong đó 459.705 ha là đất nông nghiệp, 19.011ha là đất phi nông nghiệp và 7.280ha là đất chưa sử dụng. Do đó, tỉnh có lợi thế về phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp, trong đó nổi bật là các sản phẩm nông sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn địa lý. Tỉnh phát triển sản xuất tập trung với quy mô tương đối lớn, sản phẩm đạt chất lượng, từng bước thâm nhập thị trường phân phối hiện đại trong nước và hướng tới xuất khẩu. Bắc Kạn sở hữu những sản phẩm nổi bật như miến dong, cam, quýt, hồng không hạt, gạo Bao thai Chợ Đồn. Từ lợi thế về địa lý, tỉnh Bắc Kạn đã lấy ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh. Tại Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đưa ra Chương trình trọng tâm, nhiệm vụ và giải pháp: “thực hiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường...”, trong đó tỉnh Bắc Kạn đã phát triển cây dong riềng như là một cây trồng mũi nhọn của tỉnh. Trong các đơn vị thuộc tỉnh Bắc Kạn thì huyện Ba Bể là địa phương có diện tích đất trồng cây nông nghiệp khá lớn, do vậy địa phương đã chú trọng phát triển mạnh về trồng cây nông sản, trong đó cây dong riềng là một loại nông sản có thế mạnh của địa phương. Trong những năm qua, cây dong riềng trở thành nguồn nguyên liệu chính, huyện Ba Bể đã không
- 2 ngừng phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và quy mô sản xuất, tỉnh đã tập trung hỗ trợ về cơ chế, chính sách và tài chính để các cơ sở sản xuất mặt hàng miến dong, một mặt hàng thương phẩm được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa thích. Đến nay huyện Ba Bể đã mở rộng diện tích lên hơn 822 ha. Từ những lý do nêu trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cây dong riềng trên địa bàn xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích được hiệu quả của sản xuất dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn và làm rõ tính bền vững của việc phát triển sản xuất dong riềng. - Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dong riềng trong thực tiễn sản xuất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.3.1. Trong học tập - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những kiến thức đào tạo tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế. - Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế sau này.
- 3 - Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hướng những ý tưởng trong thực tế. - Nghiên cứu đề tài là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học, là cơ sở để hình thành các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển cây dong riềng bản địa sau này. - Củng cố kiến thức đã được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho bản thân. - Rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn. 1.3.2. Trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra những nhận xét về hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, trở ngại trong quá trình sản xuất dong riềng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của cây dong riềng. - Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo sản xuất cây dong riềng, đóng góp cho phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng núi và có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các lớp khóa sau. 1.4. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Phần 5: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất của cây dong riềng trên địa bàn xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tìm đến việc sử dụng đất đai và nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là thước đo một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là mặt lượng của mọi nền sản xuất xã hội. Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu quả kinh tế của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song hiệu quả kinh tế không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội. Cơ sở của sự phát triển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực lượng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
- 5 dùng không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc gia… Do đó, trong quá trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung quanh. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội. Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều được nâng lên.
- 6 Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí... Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội. * Một số công thức tính hiệu quả kinh tế + Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất hay H = Q/C Trong đó: H là hiệu quả kinh tế Q là kết quả thu được C là chi phí sản xuất + Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất hay H = Q – C + Công thức 3 : Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa vào tỷ lệ đầu vào, đầu ra : Đầu ra Thuận = Đầu vào Đầu vào Nghịch = Đầu ra Trong đó: Thuận : 1 đơn vị yếu tố đầu vào sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị đầu ra. Nghịch: Để có 1 đơn vị đầu ra thì cần bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.
- 7 2.1.1.2. Các khái niệm về hộ kinh tế a, Khái niệm hộ. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Theo Ellis - 1988 thì "hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao. b, Đặc điểm kinh tế hộ. Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ các yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản xuất đó nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao. Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ chuyên sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các nông hộ là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước, các hộ nông dân cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến hành sản xuất chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là họ
- 8 phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Do đa số các hộ nông lớn, năng suất lao động cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu đất đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro. Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không cao. Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô rủi ro cũng khá lớn. Đa số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn đó là họ luôn trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng hóa khác. Nhưng cách sản xuất này không mang lại hiệu quả cao cho nông hộ. c, Vai trò của kinh tế hộ. Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn, năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... Nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội. Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất lớn đến với người tiêu dùng. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư không lớn, công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại hình sản xuất khác nên kinh tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô hình kinh tế hộ rất phù hợp với những nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, tư liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các loại hình sản xuất khác.
- 9 2.1.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu mang tính toàn diện hơn. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ vào mục đích và hoạt động của mô hình, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây: - Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khuyến nông theo mục tiêu đã đề ra: diện tích, năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn… - Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình hay hoạt động khuyến nông: tổng thu, tổng chi, thu – chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn. - Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của mô hình hay hoạt động khuyến nông đến đời sống, văn hóa, xã hội: ảnh hưởng đến môi trường đất (sói mòn, độ phì, độ che phủ,…), ảnh hưởng đến đời sống (giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, bình đẳng giới,…). - Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ quá trình xem xét, phân tích hoạt động khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế Xét về mặt tổng thể, có 3 nhóm nhân tố chính tác động đến HQKT : Pháp luật chính sách; nhân tố tự nhiên, môi trường và nhân tố thuộc về đặc điểm của nông hộ. Pháp luật & Đặc điểm tự nhiên, Đặc điểm của chính sách môi trường nông hộ -Cơ chế chính sách của -Điều kiện thời tiết, khí - Quy mô sản xuất nhà nước, địa phương hậu - Số tượng lao động về đất đai, tín dụng, -Điều kiện đất đai nguồn - Mức độ đầu tư nước tưới tiêu thuế,… - Khoa học kỹ thuật -Cơ sở hạ tầng, giao áp dụng thông, thủy lợi, dịch vụ - Kinh nghiệm sản sản xuất nông nghiệp xuất - Số lần đi tập huấn -Công tác khuyến nông -Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam Ở nước ta Dong riềng được trồng với diện tích lớn và cho năng suất cao như: Hà Tây, Hưng Yên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Quảng Ninh,… Để phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong những năm qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện có hiệu quả ở nhiều địa phương. Trong đó hoạt động chế biến các loại sản phẩm cây trồng, vật nuôi sản xuất tại chỗ để tạo sản phẩm có giá trị cao phục khẩu vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đã được khuyến khích. Nhiều loại sản phẩm đã được tổ chức sản xuất ở quy mô làng nghề. Miến dong là một loại sản phẩm chế biến từ tinh bột của Dong riềng, một loại cây trồng phù hợp với nhiều vùng đất miền núi. Nhiều địa hình cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi đã chọn cây Dong riềng và sản phẩm miến Dong là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu thu nhập từ trồng trọt của nhiều hộ nông dân. Các làng nghề miến Dong nổi tiếng ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Huyện Na Rì, huyện Ba Bể - Bắc Kạn, huyện Nguyên Bình - Cao Bằng,… Trong một số năm qua đã nâng diện tích trồng Dong riềng lên hàng nghìn ha, do áp dụng giống mới nên sản lượng củ thu được lên tới hàng vạn tấn. Từ củ Dong riềng hàng nghìn hộ dân đã có thêm việc làm để nâng cao thu nhập bằng việc sản xuất miến, góp phần cải thiện tích cực cuộc sống gia đình cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn Trong vài năm trở lại đây, cây dong riềng đã khẳng định ưu thế của mình trong việc giúp người dân xoá đói, giảm nghèo và làm giàu hiệu quả. Từ chỗ chỉ được canh tác và chế biến tại một số thôn thuộc xã Phúc Lộc (Ba Bể). Thì nay đã có rất nhiều xã và huyện đã đưa cây dong riềng vào canh tác. Sản phẩm miến dong Na Rì, Ba Bể… được thị trường trong và ngoài tỉnh ngày càng ưa chuộng.
- 11 Hiện nay cây Dong riềng mang lại thu nhập từ 80- 90 triệu đồng/ ha cho nông dân, chủ yếu là người dân tộc ở Bắc Kạn. Chế biến tinh bột dong riềng cũng mang lại lợi nhuận cao. Năm 2013, cây dong riềng được trồng nhiều ở Bắc Kạn, do điều kiện địa lý, thổ nhưỡng, cây dong riềng phát triển tốt, hàm lượng tinh bột cao phù hợp với địa hình có độ dốc cao. Ngoài ra, sản phẩm miến dong Bắc Kạn trong những năm gần đây đã thành thương hiệu, được nhiều người tin dùng. Từ tình hình thực tế ở địa phương, theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Bắc Kạn đã chọn cây dong riềng là cây thế mạnh, cho năng suất, giá trị thu nhập cao trên một diện tích so với các loại cây trồng khác. Tuy nhiên, để sản phẩm củ dong riềng khi thu hoạch tiêu thụ hết, không bị ép giá, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các huyện, thị xã chủ động các phương án chế biến, tổ chức ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các cơ sở chế biến bột dong, chế biến miến dong để bao tiêu sản phẩm củ dong riềng cho nông dân. Sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện xong đề tài bảo hộ sản phẩm trí tuệ tập thể miến Dong Bắc Kạn (một loại hàng hóa có giá trị được người nội trợ nhiều nơi tin dùng vì chất lượng đặc biệt). Việc bảo hộ nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ cây nông nghiệp và các ngành nghề thủ công truyền thống, đồng thời tạo công cụ pháp lý để nhà sản xuất, kinh doanh chống lại các hành vi giả mạo nhãn hiệu tập thể. Tuy nhiên, bản thân các nhà sản xuất cũng phải tự hoàn thiện và bảo đảm quy trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm đồng nhất theo quy chế sử dụng chung, để có thể đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng ổn định, nguồn gốc rõ ràng. 2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại xã Phúc Lộc Xã Phúc Lộc vẫn là địa phương thực hiện trồng, chế biến và sản xuất các sản phẩm từ củ dong nhiều nhất của huyện. Vụ này, toàn xã thực hiện trồng gần 229,2 ha (chiếm gần 30% trong tổng diện tích trồng của huyện) tại các
- 12 vùng đã được quy hoạch như thôn Phja Phạ, Khuổi Trá, Nà Ma, Cốc Diển, Phiêng Chỉ. Theo chính quyền xã, diện tích trồng năm nay của bà con nông dân giảm khoảng một nửa so với năm trước, tuy nhiên thực hiện quy hoạch vùng trồng theo sự chỉ đạo của huyện sẽ đảm bảo được đầu ra cho củ dong của người nông dân. Mặt khác, hơn 20 cơ sở chế biến tinh bột, sản xuất miến dong của xã cũng yên tâm, bởi đã có các vùng trồng quy hoạch sẽ đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở này chế biến, sản xuất. Nghề miến dong Phúc Lộc (Ba Bể - Bắc Kạn) đã bước đầu chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài tỉnh. Nghề làm miến dong đã thực sự góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân xã vùng cao này. Cùng với việc phát triển nghề làm miến dong, xã Phúc Lộc đã có chủ trương mở rộng vùng trồng cây dong riềng, tạo vùng nguyên liệu tại chỗ để sản xuất miến dong. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là khi diện tích trồng dong riềng tăng thì nỗi lo về đầu ra cho loại cây này cũng tăng theo. Vụ năm nay giá tinh bột giảm nên giá thu mua củ dong tại Phúc Lộc từ 1.200 -1.000 đồng/kg. Tuy mất giá nhưng sau khi hạch toán trừ chi phí, mỗi 1000 đồng người dân vẫn có thể thu lãi từ 3 triệu đồng trở lên. Cây dong riềng dễ trồng, ít sâu bệnh, chi phí chăm sóc thấp, năng suất cũng như sản lượng luôn đạt cao nên đã đem lại nguồn thu đáng kể, giúp nhiều hộ đồng bào xóa đói, giảm phân bón của Nhà nước, cây dong riềng ở xã Phúc Lộc đang ngày càng phát huy hiệu quả giúp dân xóa đói, giảm nghèo và làm giàu. Mỗi vụ sản xuất, các cơ sở chế biến tinh bột dong trên địa bàn thu hút từ 220-240 lao động. Lãnh đạo xã nhận định: Cây dong riềng giúp người dân có việc làm và thu nhập trong vụ 3 (vụ trước đây dân thường không canh tác gì); tình trạng khai thác rừng trái phép cũng vì thế mà giảm đáng kể. Thu nhập từ cây dong riềng giúp 3,8% số hộ xây dựng được nhà ở kiên cố, khang trang; 96,1% nhà bán kiên cố. Các ngành dịch vụ phát triển, sức mua của người dân tăng mạnh.
- 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các hộ nông dân trồng dong riềng và các vấn đề về hiệu quả kinh tế cây dong riềng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu a, Phạm vi không gian Tiến hành nghiên cứu tại Xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. b, Phạm vi thời gian Thời gian tiến hành thực tập đề tài từ: Ngày 13/08/2018 - 23/12/2018. Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu điều tra của các hộ thực hiện năm 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và môi trường của địa bàn nghiên cứu. - Thực trạng của việc sản xuất tại xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất dong riềng so với cây ngô. - Phân tích tác động và tính bền vững của việc sản xuất dong riềng. - Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất dong riềng. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất tại xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng lúa và trồng rau tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 486 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 413 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 572 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam
89 p | 408 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Bia Huế
87 p | 487 | 66
-
Đề cương đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ
6 p | 393 | 62
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với loại hình du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Phước Tích - Phong Điền - Thừa Thiên Huế
7 p | 378 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 272 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico hà nội giai đoạn 2006-2008 và định hướng giai đoạn mới
108 p | 176 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
73 p | 144 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
150 p | 171 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý, vận hành của công trình cấp nước Thành phố số 1 thuộc Công ty cổ phần cấp nước Sơn La trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
88 p | 153 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
108 p | 161 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị
79 p | 146 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Đồ Sơn
64 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường của khu công nghiệp Tràng Duệ
55 p | 7 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố của khu công nghiệp Hải Phòng
72 p | 9 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất đế giày An Lão
58 p | 6 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn