intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:125

95
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp "Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp" nhằm đánh giá hiện trạng CTRSH tại khu vực huyện Thanh Liêm. Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTRSH trên địa bản huyện Thanh Liêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp

  1. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,   đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Môi trường nói riêng và các thầy  cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường nói chung bởi thời gian qua đã  dìu dắt qua chặng đường đầy gian nan, vất vả  để  có thể  đượclĩnh hội nhiều kiến   thức quý báu cùng bài học kinh nghiệm được chia sẻ. Em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến ThS Kiều Thị  Hòa người đã tận tình  hướng dẫn, cho em những lời khuyên cần thiết trong suốt quá trình làm khóa luận.  Em xin trân trọng cảm  ơn các cán bộ, người dân, nhân viên thu gom rác trên   địa bàn huyện Thanh Liêm đã tận tình giúp đỡ  và   tạo điều kiện thuận lợi cho em   trong quá trình điều tra khảo sát để có dữ viết đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm cô  các cô bác, anh chị đã tham gia vào đợt khảo sát phục vụ khóa luận tốt nghiệp vừa   rồi của em. Cuối cùng, em xin chân thành cảm  ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều  kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành   khóa luận tốt nghiệp. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học  viên  khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ  bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt   hơn công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện Lê Đức Giang
  2. Mục Lục DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC VIẾT TẮT
  3. DANH MỤC BẢNG
  4. DANH MỤC HÌNH
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CTR : Chất thải rắn CTRSH : Chất thải sắn sinh hoạt CTNH : Chất thải nguy hại ÔNMT : Ô nhiễm môi trường TN&MT : Tài nguyên và môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới giúp cho nền   kinh tế đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa diễn  ra, phát triển không ngừng cả  về tốc độ  lẫn quy mô, số  lượng và chất lượng. Tuy   nhiên, tồn tại song song với sự phát triển và tiến bộ đó là việc nảy sinh các vấn đề  về  môi trường: Chất lượng môi trường sống suy giảm, suy giảm các nguồn tài   nguyên   thiên   nhiên…   Đặc   biệt   là   sự   gia   tăng   lượng   chất   thải   rắn   sinh   hoạt   (CTRSH). Lượng CTRSH phát sinh trong quá trình ăn,  ở, tiêu dùng của con người,   được thải ra môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả  năng tự  làm sạch của môi   trường dẫn đến việc môi trường bị ô nhiễm và đây cũng là vấn đề nhức nhối và nan  giải đối với toàn xã hội. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, khối lượng  CTRSH phát sinh tại các đô thị tăng trung bình từ 10 – 16%/năm, chiếm khoảng 60 –   70% tổng lượng chất thải rắn (CTR) của đô thị. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, tỷ lệ thu gom  CTRSH hiện nay  tại khu vực nội thành của các đô thị  trung bình đạt khoảng 85% khối lượng CTR  phát sinh, còn các khu vực ngoại thành đạt trung bình khoảng 60% khối lượng CTR  phát sinh. Tỷ  lệ  thu gom CTR tại các khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt   khoảng từ 40 – 50% so với khối lượng CTR phát sinh. Điều đáng nói ở Việt Nam đó  là tình trạng thu gom CTRSH còn thấp và chủ  yếu chưa được phân loại rác thải  trước khi thải ra môi trường. Thanh Liêm là một huyện có diện tích lớn của tỉnh Hà Nam, có điều kiện  thuận lợi về  giao thông, có nguồn tài nguyên đá vôi phong phú đa dạng . Với số  lượng dân cư  tập trung như  hiện nay, với mật độ  phân bố  các làng nghề  truyền   thống, các cơ  sở  sản xuất công nghiệp, trường học, bênh viện… hàng ngày lượng  CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện không hề  nhỏ. Trên thực tế, công tác quản lý   chất thải loại này chưa được ưu việt, còn thiếu xót.  Vì vậy, vấn đề CTRSH hiện nay trên địa bàn đang dần trở thành là mối quan   tâm của tất cả mọi người. Khi hiểu biết rõ về tác hại của CTRSH sẽ giúp nâng cao   ý thức của mọi người hơn trong việc bảo vệ môi trường (BVMT). Từ đó, tìm ra các   8
  7. giải pháp để  quản lý CTRSH hiệu quả  hơn, góp phần làm cho môi trường xanh –   sạch – đẹp. Nắm bắt được tình hình trên nên em xin chọn đề tài : “Đánh giá hiện trạng   chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất   giải pháp quản lý phù hợp” nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh, hiệu quả công tác  quản lý nhằm đề ra phương án quản lý phù hợp. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Đánh giá hiện trạng CTRSH tại khu vực huyện Thanh Liêm. ­ Đề  xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả  trong công tác quản lý CTRSH trên địa bản huyện Thanh Liêm. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1:  Điều tra tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Thanh   Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau: Nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Thành phần CTRSH  Khối lượng phát sinh CTRSH  Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện  Thanh Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau: Tình hình thu gom CTRSH: Phương thức thu gom, tần suất thu gom, thời gian   thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom Điều tra số lượng, phương tiện thu gom, nhân lực và vận chuyển Tình hình phân loại, phương pháp xử  lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn   huyện Nội dung 3: Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý CTRSH và ý  thức người dân về BVMT trên địa bàn huyện Thanh Liêm Nội dung 4: Dự báo lượng CTRSH phát sinh trong tương lai 9
  8. Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH  trên địa bàn huyên Thanh Liêm. 10
  9. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt a. Khái niệm ­ Theo khái niệm chung  Theo Giáo trình quản lý chât thải rắn và chất thải nguy hại (Nguyễn Văn   Phước, 2015): Chất thải rắn (CTR): là tất cả các chât thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt  động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không hữu ích hay khi con   người không muốn sử dụng nữa. Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt: là loại rác  thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, nguồn tạo   thành chủ  yếu từ các khu dân cư, cơ  quan, trường học, bệnh viện… Rác thải sinh   hoạt bao gồm thực phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, túi nilon… Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 các khái niệm liên quan đế đề tài nghiên   cứu được trình bày như sau:  Chất thải rắn (CTR): là chất thải  ở  thể  rắn, được thải ra từ  quá trình sản  xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.  Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là các chất rắn bị  loại ra trong quá trình   sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ  các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử  lý chất thải…  Quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ  sở quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái  chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối   với môi trường và sức khỏe con người.  11
  10. Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời   chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ  sở  được cơ  quan nhà  nước có thẩm quyền chấp thuận.  Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,  loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu   hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.  Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Bao gồm chi phí đầu tư  phương   tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận  chuyển chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng   chất thải rắn được thu gom, vận chuyển. b. Nguồn gốc phát sinh Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau: Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTRSH Nguồn phát sinh Thành phần rác thải CTRSH   từ   hộ   gia  Thực phẩm thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, gỗ, thủy   đình tinh, các loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, nhựa... Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy   Rác thải từ các chợ tinh, kim loại... Rác thải từ các quán  Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy   ăn,   dịch   vụ   cộng  tinh, kim loại... Bao bì thải bỏ  và các thành phần khác tùy  đồng thuộc loại hình kinh doanh, dịch vụ Rác   thải   từ   trường  Giấy bìa caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ  dùng  học,   cơ   quan,   công  văn phòng... ty Rác thải từ  các khu  Thành phần rác thải tùy thuộc loại hình sản xuất công nghiệp 12
  11. Bệnh   viện,   trạm   y  Hộp nhựa, lọ  thuốc, bao bì bánh kẹo, túi ni lông đựng rau  tế quả thực phẩm, túi PE bao gói hàng… (Nguồn: báo cáo quản lý CTR huyện Thanh Liêm, năm 2019) c. Phần loại, thành phần CTR ­ Phân loại CTR: Phân loại theo nguồn gốc phát sinh bao gồm: Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày  ở  các hộ  gia đình, công viên, bến   xe, ga tàu… Chất thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong các hoạt động y tết của bệnh  viện, các trạm xá… Chất thải nông nghiệp: phát sinh do các hoạt động sản xuất nông nghiệp   như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… Chất thải công nghiệp, xây dựng: phát sinh trong các quá trình sản xuất công  nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ sở hạ tầng… Phân loại theo mức độ nguy hại: Chất thải thông thường: là các chất thải không chứa các chất, hợp chất có  chứa một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần… Chất thải nguy hại: là loại chất thải có hại đối với con người, sinh vật và  môi trường bao gồm các loại hóa chất dễ  gây phản  ứng, dễ  cháy nổ, ăn mòn,  nhiễm khuẩn độc hại, chứa các chất phóng xạ, hoặc các kim loại nặng. Các chất  này tiềm  ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro… nhiễm độc, de dọa đến sức khỏe   của con người và sự phát triển của động, thực vật… Phân loại theo tính chất bao gồm: Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc như tro, bụi, thủy tinh, gốm   sứ, đồ dùng thải bỏ mà không phân hủy được trong môi trường tự nhiên. Chất thải hữu cơ: là các chất thải như  thức ăn thừa, rau, củ quả  hỏng, các   chết của các loại động thực vật… phân huy được trong môi trường tự nhiên. 13
  12. Phân loại theo trạng thái của chất thải: Chất thải ở trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ  sở chế tạo, xây dựng (kim loại, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng…) Chất thải  ở trạng thái lỏng: phân bón từ  các cống rãnh, bể  phốt, nước thải  từ các loại máy móc… Chất thải  ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ  đốt trong các   máy động lực, giao thông… ­ Thành phần CTRSH: Khác với các loại chất thải, phế thải công nghiệp, CTRSH là một tập hợp   không đồng nhất. Tính không đồng nhất này biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát  được các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng  nhất này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của chất thải rắn sinh   hoạt. Ở các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần   hữu cơ  trong CTRSH chỉ chiếm 35 – 40%, còn  ở  Việt Nam tỷ  lệ thành phần hữu  cơ  cao hơn rất nhiều từ 55 – 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn chứa   các cấu tử phi hữu cơ như: kim loại, thủy tinh, rác xây dựng… chiếm khoảng 12 –  15%. Phần còn lại là các cấu tử  khác (theo Nguyễn Xuân Thành, 2011. Giáo trình   công nghệ sinh học xử lý môi trường, NXB Lao động – Xã hội). Thành phần của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương, vào   điều kiện kinh tế  và các yếu tố  khác. Thông thường thành phần của RTSH bao   gồm các hợp phần sau: Các chất dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, rau củ quả thối hỏng, lá  cây, xác chết của các loại động, thực vật. Các chất khó phân hủy sinh học: Túi nilon, cao su, nhựa… Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, gạch ngói… Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố Thành phần phần  Hà Nội Hải Phòng TP. Hồ Chí Minh trăm (%) 14
  13. Lá cây, vỏ hoa quả, xác  50.27 50.27 60.24 động vật Giấy 2.72 2.82 0.59 Giẻ rách, cùi, gỗ 6.27 2.72 4.25 Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46 Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50 Thủy tinh 0.31 0.72 0.02 Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04 Kim loại 1.02 0.14 0.27 Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.27 (Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004) Bảng trên cho biết khối lượng chất hữu cơ chủ yếu là vỏ cây chiếm tỉ lệ  cao nhất   trong tổng số ở cả 3 địa điểm nghiên cứu là Hà nôi, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người Chất thải rắn khi thải vào môi trường gây ra ô nhiễm nặng nề  cho môi   trường thành phần như đất, nước, không khí... Bên cạnh đó, CTR còn gây ra mất  vệ sinh nơi công cộng, làm mất cảnh quan môi trường. Ngoài ra, CTR còn là nơi  cư trú, phát triển lý tưởng của các loài kí sinh trùng và vi sinh vật gây bệnh hại   cho con người, gia súc… Chất thải rắn  ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ  thuộc vào   nền kinh tế của quốc gia, từng vùng kinh tế  khác nhau, khả  năng thu gom và xử  lý CTR, mức độ  hiểu biết của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, lượng   CTR không những được hiểu là có  ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được  hiểu là một nguồn nguyên liệu có ích nếu chúng ta biết phân loại chúng, sử dụng  chúng theo từng loại. 15
  14. ­ Đối với môi trường đất: Môi trường đất bị ô nhiễm CTRSH bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: Do công nghiệp: một lượng không nhỏ  CTR nói   chung và CTRSH nói  riêng từ hoạt động này được thải vào mối trường đất như xỉ than, khai khoáng, hóa   chất... Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề  mặt sẽ  gây ô nhiễm đất, tác  động đến các hệ sinh thái đất. Do chất thải từ việc xử lý CTRSH: bao gồm việc thải vào mặt đất những  chất thải từ CTRSH, đó là nước rỉ rác, đặc biệt khi không được xử lý đúng quy trình   và kĩ thuật.  Do CTRSH bị  vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất  hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi độ pH của đất. ­ Đối với môi trường nước:   Do người dân đổ  CTRSH trực tiếp xuống sông, mương rãnh gây tắc  nghẽn ô nhiễm nước. Do quá trình CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi nước   thành màu đen có mùi khó chịu. Do nước rỉ  rác có thể  ngấm xuống đất xâm nhập gây ô nhiễm mạch  nước ngầm. ­ Đối với môi trường không khí: Dưới tác động của nhiệt độ  và độ  ẩm, các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân   hủy   và   sản   sinh   ra   các   chất  khí  (CH4  chiếm   khoảng  63.8%,   CO  chi ếm  khoảng  33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ  các bãi rác  tập trung (chiếm khoảng từ 3 ­ 19%), đặc biệt tại những bãi rác lộ thiên và các khu  chôn lấp CTRSH. ­ Đối với con người và sức khỏe cộng đồng: CTRSH có thành phần hữu cơ  chiếm tỉ  lệ  cao,  đồng thời đây cũng là môi  trường tốt cho sự phát triển của các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh như muỗi,   ruồi, chuột, gián...,  có thể bùng phát dịch bệnh gây hại cho sức khỏe của con người.   16
  15. Trong đó có một số bệnh ngoài da ở người bởi tác động bất lợi của chúng như ngứa   vẩy nến, mụn nhọt, mề đay, nấm... Chất hữu cơ bền, khó phân hủy được coi là một  trong những dạng chất thải nguy hại  ảnh hưởng  đến sức khỏe con người, môi  trường bởi khả  năng tích lũy sinh học trong các loại nông sản, thực phẩm, các mô  mỡ của các loại động vật. Đồng thời, chúng còn có thể gây ra hàng loạt bệnh nguy  hiểm ở con người. ­ Đối với cảnh quan đường làng ngõ xóm:   CTRSH  làm giảm đi rất nhiều cảnh quan của  đường làng ngõ xóm, nếu  không được, thu gom không hết hoặc vận chuyển bị rơi vãi dọc đường...  Một nguyên nhân quan trọng làm giảm cảnh quan môi trường sống, đó là do ý   thức của người dân chưa cao trong các hoạt động làm cải thiện và giảm thiểu ô   nhiễm môi trường.Trên thực tế, người dân đổ rác bừa bãi ra các lòng đường hay các   ngóc ngách và mương rãnh vẫn còn nhiều cả về số lượng trường hợp và đối tượng   thực hiện (không kể già trẻ, gái trai...). 1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam  a. Tình hình phát sinh Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, CTRSH phát sinh  ở  các đô thị  chiếm hơn 50% tổng khối lượng CTRSH của cả  nước mỗi năm. Đến năm 2015  tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị  khoảng 38000 tấn/ngày. Trong khi năm  2014, khối lượng CTRSH đô thị phát sinh khoảng 32000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội   và TP Hồ  Chí Minh, khối lượng CTRSH là 6420 tấn/ngày và 6739 tấn/ngày.Theo   tính toán, mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 – 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và  về xu hướng mức độ phát sinh CTRSH đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới. Qua số liệu thống kê từ báo cáo môi trường ta thấy rằng các đô thị thuộc khu   vực đồng bằng và vùng biển tỷ  trọng phát sinh CTRSH cao hơn nhiều so với khu   vực miền núi. CTRSH đô thị  phát sinh chủ  yếu từ  các hộ  gia đình, các khu vực công cộng  ( đường phố, chợ, TTTM...). CTRSH đô thị  có tỷ  lệ  hữu cơ  chiếm 54 – 77%, chất   thải có thể tái chế (thành phần từ nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 – 18%. 17
  16. Trong dự thảo Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại   Việt Nam năm 2019 cho biết: qua các điều tra, đánh giá, hiện nay trên cả nước khối  lượng CTRSH phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh  tại khu vực đô thị  là khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, khu vực nông thôn là hơn 24.000  tấn/ngày. Thống kê theo địa phương cho thấy các tỉnh/thành phố  trực thuộc trung   ương có khối lượng chất thải phát sinh rất khác nhau. Các địa phương có khối  lượng phát sinh lớn như  thành phố  Hồ  Chí Minh (9.100 tấn/ngày), Hà Nội (6.500  tấn/ngày),   Thanh Hóa   (2.246  tấn/ngày),   Bình Dương (1.764 tấn/ngày),  Đồng Nai  (1.838   tấn/ngày).   Các   địa   phương   có   khối   lượng   phát   sinh   ít   là   Bắc   Kạn   (190   tấn/ngày),   Kon   Tum   (212   tấn/ngày),   Lai   Châu   (260   tấn/ngày),   Hà   Nam   (265  tấn/ngày). Thống kê cho thấy có hơn ¼ các địa phương có khối lượng phát sinh trên   1.000 tấn/ngày. Có 8 địa phương có lượng chất thải phát sinh nhỏ  hơn 300 tấn/ngày. Chỉ  có   hai địa phương có lượng CTRSH phát sinh nhỏ hơn 200 tấn/ngày. Điều này cho thấy  rằng hầu hết tất cả các địa phương tại Việt Nam có thể  áp dụng phương pháp đốt  rác phát điện do khối lượng chất thải tối thiểu cần có để áp dụng công nghệ này là  khoảng 200­300 tấn/ngày b. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển  Việc phân loại CTRSH tại nguồn chưa có các chế tài áp dụng và không đồng  bộ cho các cộng đoạn thu gom vận chuyển. Tính đến nay thì công tác phân loại CTR   tại nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số  phường của một số  khu đô thị  lớn nhưng phần lớn CTRSH chưa được phân loại tại nguồn. Về hoạt động thu gom   và vận chuyển CTRSH tại các đô thị  được cung cấp chủ  yếu bởi các công ty dịch  vụ công ích, công ty môi trường đô thị  và công ty công trình đô thị  và một phần do   các doanh nghiệp tư  nhân thực hiện với tỷ  lệ  ngày càng cao.  Ở  Tp. Hồ  Chí Minh  50% lượng CTRSH đô thị được thu gom bởi các công ty tư nhân hoặc các tổ đội vệ  sinh môi trường. Còn ở Hà Nội, có khoảng 20% lượng CTRSH đô thị được thu gom  bởi các công ty tư nhân, các tổ đội vệ sinh môi trường. Tại khu vực đô thị, tổng khối lượng CTRSH thu gom khoảng 31600 tấn/ngày  năm 2014 và khoảng 32415 tấn/ngày năm 2015. 18
  17. Theo báo cáo từ các địa phương, một số đô thị đặc biệt, đô thị loại I có tỷ  lệ  thu gom khu vực nội thành đạt mức tuyệt đối 100% như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,   Hà Nội. Tại các độ thị loại II cũng có cải thiện đáng kể, đa số đô thị  loại II và loại  III đều đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành khoảng 80% ­ 85%. Ở các đô thị loại  IV và V công tác thu gom chưa được cải thiện nhiều do nguồn lực vẫn còn nhiều   hạn chế, phần lớn thì các hợp tác xã hoặc tư  nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư  và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thu gom. c. Tình hình xử lý Tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 35 cơ sở xử lý CTR sinh hoạt đô thị  được xây dựng và đưa vào hoạt động. Công suất trung bình của các cơ sở xử lý phổ  biến  ở  mức 100 – 200 tấn/ngày. Một số  cơ  sở  xử  lý CTRSH có công suất lớn hơn   như: khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước 3000 – 5000 tấn/ngày, nhà máy xử  lý CTR   tại Củ Chi (Tp. Hồ Chí Minh) với công suất 1000 tấn/ngày... Công nghệ xử lý CTRSH phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu  vực đô thị tỷ lệ CTRSH được chôn lấp trược tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTRSH được   giảm thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại  là bã thừa của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Tại Việt Nam hiện nay  đang có xu hướng đầu tư  các lò đốt nhằm xử  lý  CTRSH tại các huyện các xã. Do vậy, tại các xã, huyện đang tồn tại tình trạng các   xã, huyện tự đầu tư xây dựng lò đốt với công suất nhỏ để xử lý lượng CTRSH phát  sinh trên địa bàn. Theo báo cáo từ địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt để  xử lý CTRSH. Nhưng phần lớn các lò đốt có kích thước nhỏ, với công suất thiết kế  dưới 500 kg/ngày. Hầu hết các thông số  chi tiết về tính năng kỹ  thuật khác của lò  đốt chưa được thống kê đầy đủ. Qua khảo sát cho thấy, hiệu quả xử lý của nhiều lò   đốt chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ nên gây ra ô nhiễm   môi trường không khí xung quanh. 1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội a. Vị trí địa lý 19
  18. Thanh Liêm là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam.   Trung tâm huyện cách thành phố Phủ Lý 4km, cách Thủ đô Hà Nội 62km trên tuyến  đường giao thông xuyên Việt quan trọng vào bậc nhất của cả nước. Hệ thống sổng   Đáy, đường Quốc lộ 1A, 21A, đường sắt Bắc Nam là những tuyến giao thông quan   trọng thuận lợi cho Thanh Liêm có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh  trong cả nước. ­ Phía Bắc giáp huyện Kim Bảng và Thành phố Phủ Lý ­ Phía Nam giáp huyện Ý Yên tỉnh Nam Định và huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình ­ Phía Đông giáp huyện Bình Lục ­ Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình Toàn huyện có  16  đơn vị  hành chính gồm  2  thị  trấn và 14  xã đó là: thị  trấn  Kiện Khê, Tân Thanh và các xã: Thanh Thủy, Thanh Phong, Thanh Hà, Thanh Hải,  Thanh Hương, Thanh Nghị, Thanh Tâm, Thanh Tân, Liêm Sơn, Thanh Nguyên, Liêm  Túc, Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận. Tổng diện tích tự  nhiên của toàn huyện  là: 16.491,37 ha. Thanh Liêm có hệ  thống giao thông gôm Qu ̀ ốc lộ  1A, 21A, sông Đáy, sông   Châu Giang là những tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ  quan trọng thuận lợi   cho việc tiếp cận với vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc. Thanh Liêm có   dải núi đá vôi ở phía Tây sông Đáy, có trữ lượng lớn và dãy núi phía Đông Quốc lộ 1A   có hàm lượng sét cao… là tiềm năng, thế mạnh của Thanh Liêm trong quá trình phát   triển công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng. Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Liêm Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Liêm, năm 2020 b. Địa hình địa mạo Thanh Liêm thuộc vùng đồng bằng châu thổ  sông Hồng nhưng lại tiếp giáp   với dải đá vôi trầm tích nên địa hình Thanh Liêm tương đối đa dạng, bao gồm cả  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2