Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO
lượt xem 38
download
Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong hơn 25 năm qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân cao qua các năm, công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm là 13,5%, nông nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO
- Bài Luận Đề Tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO
- LỜI MỞ ĐẦU Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong hơn 25 năm qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân cao qua các năm, công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm là 13,5%, nông nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát được đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Có được những thành tựu đáng ghi nhận trên, là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong thời gian qua. FDI đã trở thành một phần rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một nước. Giai đoạn 2008- 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút FDI ở các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malaisia… FDI vào nước ta có phần giảm thiểu cả về số lượng và chất lượng. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/1/2007 nguồn vốn FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều. Đó là một cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhưng cơ hội luôn kèm theo những thách thức, nếu chúng ta không tỉnh táo thì dễ sa vào “lưới” của các nước khác. Trước tình hình đó, vấn đề của chúng ta là phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về FDI vào Việt Nam để thấy được những tác động tích cực hay tiêu cực đối với đất nước. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào Viêt Nam trong thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng va Nhà Nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để nhận thức rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn ở nước ta về vấn đề này, nhóm chúng em chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO” làm chủ đề nghiên cứu của bài tập nhóm này.
- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 1.2. Các hình thức FDI. 1.2.1. Phân theo bản chất đầu tư - Đầu tư phương tiện hoạt động Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. - Mua lại và sáp nhập Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. 1.2.2. Phân theo tính chất dòng vốn - Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. - Vốn tái đầu tư
- Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. - Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 1.2.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư - Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. - Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v... - Vốn tìm kiếm thị trường Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. 1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp - Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia để tiến hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà. - Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo luật pháp của nước chủ nhà, các bên tham gia kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm lẫn nhau trong phạm vi phần vốn góp của mình vào liên doanh.
- - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Hợp đồng “ xây dựng – kinh doanh – chuyển giao”: là các văn bản mà chính phủ nước chủ nhà ký với các nhà đầu tư bên ngoài để xây dựng, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất đủ để thu hồi vốn lãi. Khi hết hạn công trình sẽ được nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà mà không đòi bồi hoàn. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 2.1. Tình hình chung
- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút nguồn vốn FDI. Theo cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH & ĐT trong năm 2007 đến nay, Việt Nam đã thu hút khoảng 142 tỉ USD. Số vốn đăng ký năm 2008 ước đạt trên 64 tỷ USD, tăng hơn 300% so với năm 2007. Trong năm 2009 vốn đăng ký vào Việt Nam ước đạt 21,48 tỷ USD. Kể từ năm 2007 Tính đến tháng 11/2012, có 96 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 69,8%, Châu Âu chiếm 16,7 % và Châu Mỹ chiếm 6% tổng vốn FDI, các khu vực khác chiếm 7,5%. Việt Nam đã thu hút được 20,3 tỉ USD vốn FDI trong năm 2008, tăng 70% so với 2006 và tương đương với tổng vốn FDI trong năm năm từ 2001 đến 2005. Trong 2010, Việt Nam đã thu hút được 18,59 tỷ USD vốn FDI đăng ký gồm cả cấp mới và tăng vốn. Tuy chỉ bằng 82,2% so với cùng kỳ 2009 và gần đạt mục tiêu về lượng và chuyển biến về chất phù hợp với chủ trương thu hút FDI đạt mục tiêu cho 2010, các dự án FDI đa giải ngân được 11 tỷ tăng 10% so với năm 2009. Trong năm 2011, vốn đăng ký mới và tăng thêm tại Việt Nam đạt 14,7 tỷ USD, bằng 74% so với năm 2010. Riêng vốn đăng ký mới đạt 11,6 tỷ USD, bằng 65% năm 2010 nhưng đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Tính đến 20/11/2012, vốn đăng ký mới đạt 10 tỷ USD, bằng 99,5% so với cùng kỳ năm 2011. Vốn đầu tư tập trung 79% vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, cao hơn tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này năm 2011 (76,4%). Đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản năm 2012 chỉ chiếm 6% tổng vốn đăng ký (trong khi năm 2011 lĩnh vực này chiếm 5,8% tổng vốn đăng ký). Vốn đăng ký tăng thêm đạt4,9 tỷ USD, tăng 1,58 lần mức vốn đăng ký tăng thêm của năm 2011 (1,8 tỷ USD). Đơn vị: tỷ USD
- 70 60 50 40 Vốn đăng ký 30 Vốn thực hiện 20 10 0 2007 2008 2009 2010 2011 Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 2007-2011 (Nguồn: Cục xúc tiến đầu tư, Bộ Kế hoạch-Đầu tư) Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn có sự đánh giá tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. 2.2. Đầu tư theo đối tác.
- Hàn Quốc Các đối tác 12,1% khác Đài Loan 16,4% 12,4% Thái Lan 03% Cayman Islands 04% Singapore Hồng Kông 12,1% 05% Hoa Kỳ Nhật Bản 06% 13% BritishVirginIsla Malaysia nds 09% 07% Đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo đối tác (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/11/2012) 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo khu vực o Cả 63 tỉnh, thành phố đều thu hút vốn FDI, trong đó có 27 tỉnh, thành phố có số vốn đăng ký đạt trên 1 tỷ USD. Có trên 96 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, trong đó có 22 nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư đăng ký đạt trên 1
- tỷ USD, đứng đầu là Nhật Bản, tiếp đến là Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore… Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện đã chiếm 18,97% GDP, 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế, trên 62% kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm trực tiếp cho trên 1,7 triệu lao động,… Số dự án Tổng vốn đăng ký Vốn điều lệ (triệu USD) (triệu USD) ĐBS Hồng 3936 50932 16961 Trung du & miền 372 3825 2145 núi Bắc Bộ Trung Bộ 848 41898 10311 Tây Nguyên 134 791 342 Đông Nam Bộ 8127 97456 34238 ĐBS Cửu Long 736 10614 4884 Dầu khí 45 2597 2230 Tổng 14198 208113 71111 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành. TT Chuyên ngành Số dự Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ (USD) án đăng ký (USD) 1 CN chế biến,chế tạo 8061 37,596,239,642 105,202,900,737 2 KD bat động sản 388 12,667,940,365 49,821,220,517 3 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 330 2,761,341,574 10,601,593,598
- 4 Xây dựng 918 3,586,189,605 10,272,642,445 5 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 85 1,686,056,968 7,485,036,355 6 Thông tin và truyền thông 799 3,337,493,609 6,086,316,418 7 Nghệ thuật và giải trí 133 1,100,904,168 3,687,981,524 8 Vận tải kho bui 345 1,064,041,231 3,475,574,013 9 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 502 1.687452912 3,296,081,317 10 Khai khoáng 74 2,413,986,746 3,020,402,237 11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 854 1,308,949,300 2,587,099,758 12 Cap nước;xử lý chất thải 29 560,597,980 2,402,115,540 13 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 76 1,171,885,673 1,321,650,673 14 Y tế và trợ giúp XH 80 222,655,016 1,166,194,552 15 HĐ chuyên môn, KHCN 1299 534,349,407 1,065,658,332 16 Dịch vụ khác 120 150,204,482 728,396,188 17 Giáo dục và đào tạo 158 125,163,014 432,600,137 18 Hành chính và dvụ hỗ trợ 113 100,470,607 193,143,128 Tổng số 14,364 212,846,607,469 72,075,922,299 Hiện nay, trong bối cảnh phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế thế giới, cũng như những khó khăn nội tại ở trong nước, nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt được kết quả đáng khích lệ. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành những biện pháp mạnh mẽ, kịp thời nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nhờ đó, GDP năm 2011 tăng trưởng 5,89%. Công tác quản lý FDI được tăng cường và chấn chỉnh, đã có những chuyển biến và đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. 2.4. Thành tựu đạt được 2.4.1. Về mặt kinh tế.
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội là rất lớn, chiếm khoảng 28% trong giai đoạn 2006 -2011. Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%. Năm 2010 tăng 20%, nộp ngân sách nhà nước 3,1 tỷ USD gần bằng cả 5 năm 2001- 2005. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có FDI cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI trong ngành công nghiệp qua các năm. FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc. FDI đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ. FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ. FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi
- Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v) Trong nông-lâm-ngư nghiệp, FDI đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. Tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn FDI. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa. FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô. Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng. Trong 5 năm 2006- 2010, ngân sách đạt hơn 10,5 tỷ USD, tăng bình quân trên 20%/năm. Trong năm 2011 thu nộp ngân sách từ FDI không kể thu từ dầu thô đạt 3,4 tỷ USD. Đặc biệt khu vực FDI có nhiều đóng góp quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu... FDI góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế.
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. FDI chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, FDI đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. 2.4.2. Về mặt xã hội. FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Tính đến hết cuối năm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh
- nghiệp có vốn FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại. FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới: FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện. 2.4.3. Về mặt môi trường. Theo kết quả điều tra (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa số các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chú ý là 60% doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước). Không có doanh nghiệp FDI nào được điều tra vi phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Nguyên nhân của những thành tựu. Trước hết đó là đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng và tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành.
- Nước ta duy trì được ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo, được đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn, đồng thời kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư. Nền kinh tế tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị trường trong nước của trên 80 triệu dân. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính quyền địa phương đã tích cực, chủ động hơn (đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách hành chính, quan tâm hơn tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dự án). Công tác vận động xúc tiến đầu tư ngày càng được cải tiến, tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài dưới hình thức đa dạng, kết hợp với các chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gắn với việc quảng bá rộng rãi hình ảnh Việt Nam và vận động đầu tư - xúc tiến thương mại và du lịch. 2.5. Những hạn chế. Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động của FDI tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau: Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài. Các nhà FDI trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án FDI nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa,
- những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm. Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao thì thu hút được FDI nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự án FDI, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp. Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà FDI chỉ đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà FDI. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời. Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp. FDI ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và vũng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp FDI. Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. Tuy vậy, một số trường hợp các nhà FDI đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải
- của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà FDI có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Nguyên nhân của những hạn chế. Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường theo nguyên tắc thị trường. Nhận thức về chung về FDI đều thống nhất như các chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước là coi FDI là một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, thực tế xử lý các vấn đề cụ thể ở nhiều Bộ, ngành và địa phương vẫn còn phân biệt rất khác nhau giữa đầu tư trong nước và FDI, chưa thực sự coi FDI là thành phần kinh tế của Việt Nam. Điều đó thể hiện ngay từ khâu quy hoạch sản phẩm, phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế (lao động, đất đai, vốn…) cũng chưa thực sự cho phép FDI tham gia. Việc xử lý tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về bảo vệ quyền lợi cho phía Việt Nam. Trong những thời điểm khó khăn, ta tranh thủ vốn FDI nhưng khi điều kiện thuận lợi lại có xu hướng không khuyến khích FDI mà để trong nước tự làm; những biểu hiện này có tác động làm nản lòng nhà FDI. Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Một số Bộ, ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn các nghị định của Chính phủ.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được còn chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn FDI tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt. Định hướng chiến lược thu hút vốn FDI hướng chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước còn yếu nên giá trị gia tăng trong một số sản phẩm xuất khẩu (hàng điện tử dân dụng, dệt may) còn thấp. Nhiều tập đoàn công nghiệp định hướng xuất khẩu đầu tư tại Việt Nam buộc phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu vào vì thiếu nguồn cung cấp ngay tại Việt Nam. Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sả n xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế. Nước ta có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa phát triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính sách, biện pháp để khuyến khích huy động tốt nguồn lực trong nước và ngoài nước vào phát triển kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp trong quản lý hoạt động FDI giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Đánh giá tình hình FDI vẫn nặng về số lượng, chưa coi trọng về chất lượng, còn bệnh thành tích trong cơ quan quản lý các cấp. Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác kinh tế đối ngoại còn hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, không loại trừ một số yếu kém về phẩm chất, đạo đức, gây phiền hà cho doanh nghiệp, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh.
- CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Qua hơn 25 năm thu hút và thực hiện FDI dù có lúc thịnh lúc suy nhưng cần phải nhìn nhận rằng FDI đã có nhiều đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam cần có những thay đổi to lớn, đứng trước thực tế này đòi hỏi Việt Nam cần hoạch định cho mình một chiến lược mới trong thu hút, sử dụng và quản lí vốn FDI ở tầm dài hạn gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020. Cần có những nghiên cứu thấu đáo và những kế hoạch cụ thể, những giải pháp chiến lược để lựa chọn và tiếp nhận dòng vốn quan trọng này, đảm bảo đúng tín hiệu của thị trường và mục tiêu của nền kinh tế. Chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: 3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. 3.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2006 có liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. 3.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư - Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương. - Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Đồng thời, thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 để đảm bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn FDI nhằm đẩy mạnh tuyên truyền,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.
47 p | 323 | 96
-
Đề tài " Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nies vào Việt Nam "
58 p | 183 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
96 p | 793 | 60
-
Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Cămpuchia; thực trạng và giải pháp”
80 p | 170 | 53
-
Đề Tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”
18 p | 148 | 42
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa
42 p | 174 | 42
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Nam
0 p | 202 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch Việt Nam và giải pháp phát triển
88 p | 139 | 38
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam thực trạng và giải pháp hướng tới chiến lược “Trung Quốc+1”
120 p | 131 | 22
-
Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa.
28 p | 123 | 22
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp-khu chế xuất, thực trạng và giải pháp
89 p | 117 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
92 p | 129 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp
123 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
113 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản, Hàn Quốc vào tỉnh Hà Nam đến năm 2020
109 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp vốn có đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
142 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước CHDCND Lào (nghiên cứu tại thủ đô Viêng Chăn)
124 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Viên Chăn nước CHDCND Lào
113 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn