Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
lượt xem 11
download
Luận văn làm rõ được các khái niệm và bản chất các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chỉ ra những kết quả đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và xác định được nguyên nhân của các hạn chế về năng lực quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào những năm qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHANTHANOUSAY SINNAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHANTHANOUSAY SINNAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Học viên KHANTHANOUSAY SINNAVONG
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý công khóa 2016 - 2018, Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý Công nói riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự góp ý chân thành của thầy đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài này. Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để học viên tiếp tục hoàn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian tới. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên KHANTHANOUSAY SINNAVONG
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..................................... 8 1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức .................................................... 8 1.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 14 1.2. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 17 1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 17 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .... 19 1.2.3. Mục tiêu QLNN về thu hút FDI ...................................................... 21 1.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thu hút FDI ................................. 23 1.2.5.Nội dung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 24 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................. 28 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế về QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ 37 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước ................................................................. 37 1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................... 42 1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................. 46 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 48 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................. 49 2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn ...................................................... 49 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 49 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn................................ 50
- 2.1.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn - CHDCND Lào thời gian qua ........................................................ 51 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2016 ...... 55 2.2.1. Thực thi hệ thống luật pháp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................ 55 2.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................ 65 2.2.3. Về công tác kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 68 2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 70 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 70 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................. 72 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................... 76 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 78 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, CHDCND LÀO ............................................. 79 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào ............................................................................................ 79 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................. 79 3.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 79 3.2. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào .......................... 80 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào....... 82
- 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................ 82 3.2.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh ..................................... 90 3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 92 Để nâng cao hiệu lực QLNN về thu hút FDI ở Viêng Chăn, trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau: ................................ 92 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 95 3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 96 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA 1 BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2 BOT Hợp đồng – xây dựng – chuyển giao 3 BTO Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh 4 BT Hợp đồng xây dựng chuyển giao 5 CHDCND Công hòa dân chủ nhân dân 6 CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7 CHÍNH PHỦ Chính phủ 8 ĐNDCM Đảng nhân dân cách mạng 9 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 ODA Vốn viện trợ không hoàn lại 11 PCI Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 12 QLNN Quản lý nhà nước 13 TTg Thủ tướng 14 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các dự án đầu tư FDI trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào từ năm 2011 - 2017 .................................................................................. 52 Bảng 2.2. Tỷ trọng FDI vào các ngành kinh tế của Viêng Chăn .................... 53 giai đoạn 2011 - 2017 ...................................................................................... 53 Bảng 2. 3. FDI theo hình thức đầu tư vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017 .......... 54 Bảng 2. 4. Các nước đầu tư chủ yếu vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017 ........... 55 Bảng 2.5. Số lượng cán bộ công chức trong bộ máy QLNN về thu hút FDI ở Thủ đô Viêng Chăn ......................................................................................... 68
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hội nhập quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò rất lớn. Nó là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chịu tác động rất nhiều của cơ chế thị trường, ảnh hưởng của môi trường và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của thế giới và khu vực. Để đạt được mục tiêu đề ra đối với những nước thu hút FDI, trong mỗi giai đoạn nhất định cần phải nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế trong nước cũng như bối cảnh chung của khu vực và thế giới. QLNN nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI nhằm phục vụ mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế hiện nay được các nước trên thế giới quan tâm, đặc biệt trong khu vực nhằm quản lý có hiệu quả. QLNN về thu hút FDI vào Lào đã đạt được những thành công, thu hút FDI ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Lào, giải quyết việc làm cho người lao động,…Hạn chế của quản lý nhà nước trong việc thu hút FDI vào Lào chủ yếu là do chiến lược, quy hoạch chưa tốt, việc hoàn thiện quy hoạch, chính sách thu hút FDI chưa được hiệu quả,.. đã và đang trở thành trở ngại lớn đối với sự phát triển đất nước. Tốc độ thu hút FDI không ổn định, mất cân đối trong thu hút FDI, chưa thu hút được công nghệ tiên tiến, hiện đại, gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề đặt ra làm thế nào thu hút FDI tốt nhất, đảm bảo đóng góp cho sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội Lào. Viêng Chăn là thủ đô của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học và là bộ mặt của cả nước. Song, đến nay Viêng Chăn vẫn là một trong những thủ đô còn lạc hậu, nhất là về 1
- kinh tế so với thủ đô của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Viêng Chăn là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực của quốc gia, Viêng Chăn cần có cơ chế, chính sách và các giải pháp, nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, áp dụng nhiều quy chế khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Viêng Chăn. Nhưng do cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay còn nhiều bất hợp lý, chưa hấp dẫn và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ thu hút vốn FDI của Viêng Chăn. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chưa hiệu quả, bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Kết quả là tốc độ tăng FDI hàng năm chưa đạt như mong đợi, số dự án được đầu tư cấp phép và đi vào hoạt động còn thấp, cơ cấu đầu tư còn mất cân đối,… Trước yêu cầu gia tăng nguồn lực về vốn để phát triển kinh tế - xã hội Viêng Chăn, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: - Cuốn sách “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam”, của PGS.TS Mai Ngọc Cường làm chủ biên xuất bản năm 2000. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích những chính sách trong nước có tác động mạnh đến quá trình thu hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi và khuyến khích về tài chính, về 2
- chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải quyết phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất Đai năm 2003,... Hơn nữa việc nghiên cứu của tác giả tập trung cho cả nước và phạm vi nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999. - Đề tài luận văn thạc sỹ “Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, tác gủa Trần Thị Kim Khánh, Học viện hành chính, Hà Nội, năm 2009. Đề tài tập trung nghiên cứu một số lý luận cơ bản về FDI, hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, nội dung quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, đưa ra một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế về hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2005-2009, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. - Đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Quang Tiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2014. Đây là một đề tài nghiên cứu công phu, nêu ra được những lý luận cơ bản về việc tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thực hiện phân tích những tác động cụ thể của FDI tới phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Đề tài đã vạch ra những mặt được, chưa được, đề xuất những định hướng giải pháp đẩy nhanh việc thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững trong thời gian tới. - Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”, Luận án tiễn sĩ của tác giả 3
- Nguyễn Xuân Trung, Học viện khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2012. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, vai trò, tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất những tiêu chí đánh giá chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh nghiệm các quốc gia trong nước và quốc tế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đề tài đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2011, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới 2011 - 2020. - Đề tài “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; thực trạng và triển vọng”, đề tài cấp Bộ do PGS TS Trần Quang Lâm làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2005. Đề tài KX 01.05 “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do PGS TSKH Nguyễn Bích Đạt làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2005. Có thể nói, hai đề tài trên được coi là các công trình nghiên cứu toàn diện đánh giá về tầm quan trọng của FDI đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài ra, ở Lào cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan đến FDI và thu hút FDI tiêu biểu như: - Đề tài “Hoàn thiện cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước CHDCND Lào trong giai đoạn mới (Lớp bồi dưỡng cao đẳng thời hạn 5 tháng” – PGS.TS Kikeo Chănthabuly, Học viện Chính trị - Hành chính Lào, năm 2007. - Đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh U Đôm Xay – Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” – Khan Chan Lao Chu Beng. Ngoài ra, còn nhiều đề tài, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học viết về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài, các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút 4
- đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào cũng như một số địa phương. Hầu hết các công trình này đều khái quát được những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác động của nó tới phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước trong một thời gian nhất định, qua đánh giá thực trạng từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp tương ứng. Tuy nhiên, vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chưa được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống, đặc biệt là quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một địa phương của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” sẽ là công trình nghiên cứu có tính độc lập. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Phân tích đánh giá thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào + Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào. + Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu: trên địa bàn Thủ đô Viêng 5
- Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. + Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ 2011 - 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối chủ trương của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chính sách, pháp luật của Nhà nước Lào về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn: phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cụ thể như: phương pháp phân tích số liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê,… 6. Đóng góp của Luận văn Qua nghiên cứu, luận văn làm rõ được các khái niệm và bản chất các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chỉ ra những kết quả đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và xác định được nguyên nhân của các hạn chế về năng lực quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào những năm qua. Từ đó nêu ra các quan điểm, định hướng, giải pháp khải thi góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của Luận văn được bố cục theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực 6
- tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào. 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tư nước ngoài là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác vớt mục đích sinh lợi. Trong đầu tư nước ngoài thường có hai hoặc nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng phối hợp với nhau để triển khai một dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Lợi ích do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại thường là lợi ích kinh tế, đồng thời có cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là đầu tư của tư nhân hoặc đầu tư của Chính phủ, đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ xin đề cập đến loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức của đầu tư nước ngoài. Cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về FDI ở trong và ngoài nước, cụ thể như: - Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư đã được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. - Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt 8
- FDI với các công cụ tài chính khác”. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. - Luật Đầu tư năm 2005 quy định: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, hiện nay Luật Đầu tư 2005 đã hết hiệu lực và thay thế bằng Luật Đầu tư 2014, trong đó, Luật Đầu tư năm 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh” để thay thế hai khái niệm trước đây là “Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp”. - Luật Đầu tư nước ngoài tại nước CHDCND Lào năm 2009 định nghĩa: Đầu tư nước ngoài là các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm các tài sản, công nghệ và tay nghề vào CHDCND Lào để thực hiện hoạt động kinh doanh. Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nói tóm lại, FDI là một loại hình di chuyển vốn giữa các nước trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Về bản chất, FDI là sự đầu tư của các công ty nước ngoài vào nước sở tại nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, các chi nhánh ở nước sở tại và làm chủ toàn bộ hoặc một phần cơ sở đó. Hay nói cách khác, chủ đầu tư nước ngoài phải bỏ vốn (dưới hình thức tiền hoặc máy móc, thiết 9
- bị, công nghệ, các phát minh sang chế...) để xây dựng hoặc bỏ vốn để mua (toàn bộ hoặc một phần) các doanh nghiệp ở nước sở tại để trở thành người chủ sở hữu và trực tiếp quản lý và điều hành hoặc tham gia quản lý và điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh đó. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp (toàn bộ hoặc một phần) trước kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm cơ bản sau: - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có cơ hội tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi phương thức quản lý tiên tiến. Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn bao gồm cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực marketing, trình độ quản lý...Đây là hình thức đầu tư hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. - Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì quyền quản lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành. - Quyền lợi của các nhà đầu tư gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. - Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. 10
- - Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư trong khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó. - Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA. - Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ nhà, bởi nhà đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp. 1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài - Nếu căn cứ tính chất pháp lý của đầu tư nước ngoài trực tiếp có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành các loại hợp đồng và hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra còn có thêm hình thức đầu tư khác đó là hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT). Trong các hình thức trên thì doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn là hình thức pháp nhân mới và luật Việt Nam gọi chung là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Nếu căn cứ vào tính chất đầu tư có thể chia FDI thành hai loại đầu tư tập trung trong khu chế xuất và đầu tư phân tán. Mỗi loại đầu tư trên đều có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia. - Nếu căn cứ vào quá trình tái sản xuất có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư vào sản xuất, đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm.. - Nếu căn cứ vào lĩnh vực đầu tư có thể chia FDI thành các loại như đầu tư công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn