intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Vo Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

158
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ sở hạ tầng của vận tải đường biển, phân tích các khu chức năng của cảng đường biển phục vụ công tác làm hàng container, phương tiện vận tải đường thủy phục vụ vận tải biển là những nội dung chính trong đề tài "Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu học tập và ôn thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

  1. I. Cơ sở hạ tầng của vận tải đường biển: 1. Các tuyến đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều  cảng với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng  hoá. Ví dụ : ­ Tuyến Tây Âu – Mỹ – Canada ­ Tuyến Châu Âu – Nam Mỹ ­ Tuyến Châu Âu – Mỹ – Nhật, Indonexia ­ Tuyến Nhật ­ Mỹ – Canada ­ Tuyến Tây Âu – Châu Phi ­ Tuyến Châu Âu – úc, Niudilân. ­ Tuyến Viễn Đông – Vùng ấn Độ Dương.  ­ Tây Âu, Bắc Âu ­ Mỹ Ngoài ra cũng không thể không kể đến các tuyến đường biển xuyên  đại dương được tạo nên do sự  tác động của con người như kênh đào  Panama nối liền Thái bình dương và Ấn độ dương, Kênh đào Xuy­ê  (thuộc Ai Cập) là kênh giao thông nhân tạo chạy từ phía Bắc tới phía  Nam đi ngang qua eo Xuy­ê tại phía Đông Bắc Ai Cập, nó nối Địa  Trung Hải với Vịnh Xuy­ê, một nhánh của Biển Đỏ. Kênh đào cung  cấp một lối đi tắt cho những con tàu đi qua cảng Châu Âu­ Châu Mỹ  đến những cảng phía Nam Châu Á, cảng phía Đông Châu Phi và Châu  Đại Dương. Những kênh đào này đã có tác động lớn đến ngành vận  tải, thúc đẩy quá trình giao thương giữa các nước, tiết kiệm chi phí lưu 
  2. thông và qua đó làm giảm giá cước và giá hàng hóa được vận chuyển  bằng đường biển.
  3. 2. Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ  tàu và hàng hoá trên tàu và là đầu mối giao thông quan trọng của  một quốc gia có biển. Cảng biển một đầu mối giao thông lớn ,bao gồm nhiều công trình  và kiến trúc ,bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn ,nhanh chóng và  thuận lợi thực hiện công việc chuyển giao hàng hoá /hành khách  từ  các phương tiện giao thông lên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược  lại ,bảo quản và gia công hàng hoá,phục vụ tất cả các nhu cầu cần  thiết của tàu neo đậu trong cảng .ngoài ra nó còn là trung tâm phân  phối, trung tâm công nghiệp ,trung tâm thương mại ,trung tâm dịch  vụ ,trung tâm cư dân của cả một vùng hấp dẫn . Cảng biển là một cầu nối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của  tất cả các phương tiện vận tải: đường sắt, đường sông, đường bộ,  đường biển và cả đường không. Trong vận tải đa phương thức, các  cảng biển, đặc biệt là các bến container giữ vai trò quan trọng. Từ các  bến container, hàng được chuyển từ phương tiện vận tải biển sang các  phương tiện khác hoặc lưu lại. Các bến cảng container khác hẳn các  bến khác ở chỗ: hàng lưu kho lưu bãi tại cảng rất ít mà chủ yếu được  chuyển đi khỏi bến càng nhanh càng tốt, tới những trạm chứa  container hoặc tới các cảng nội địa. Chức năng của cảng biển : Cảng biển có hai chức năng:  Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu, là nơi cung  cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng dầu mỡ,  nước ngọt, vệ sinh, sửa chữa tàu….  Phục vụ hàng hoá: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp dỡ, giao nhận  chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng  hoá xuất, nhập khẩu. Cảng còn là nơi tiến hành các thủ tục xuất 
  4. nhập khẩu, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc quá trình vận  tải…. Cho đến nay Việt Nam hiện có 266 cảng biển lớn nhỏ tại 24 tỉnh,  thành vùng duyên hải. Trong đó, 9 cảng có khả năng cải tạo, nâng cấp  để tiếp nhận tàu 50.000 DWT (loại tàu trung bình của thế giới) hoặc  tàu chở container đến 3.000 TEU. Ở khu vực miền Bắc, hàng hoá chủ yếu được vận chuyển qua cảng  Hải Phòng và Cái Lân (được khai thác từ năm 2003). Trong 5 năm qua,  mức tăng trưởng vận tải hàng hoá tại cảng Hải Phòng là 25%. Đây là  tốc độ cao nhất tại Việt Nam và sẽ còn tiếp tục tăng trưởng cao hơn  trong thời gian tới. Cảng Hải Phòng hiện có quy mô lớn gấp 8 lần  cảng Cái Lân, có thuận lợi là gần thủ đô Hà Nội. Một chuyên gia nước  ngoài cho rằng Chính phủ Việt Nam cần tập trung đầu tư hơn nữa cho  cảng Hải Phòng, nhất là nâng mức mớn nước lên trên 20m để các tàu  có trọng tải lớn có thể cập cảng. Tại miền Nam, hệ thống cảng gồm: Cát Lái, VICT, Sài Gòn, Bến  Nghé, ICP Phước Long, New Port ICP, Cái Mép ­ Thị Vải, Vũng Tàu,  Hiệp Phước hiện đang bị quá tải. Trong năm 2006, cảng biển khu vực  miền Nam chiếm tới 72% lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước.  Từ đầu năm 2007 đến nay, toàn hệ thống cảng biển miền Nam vận tải  hàng hoá đạt 2,7 triệu TEU (đơn vị tính khả năng chở hàng của tàu  container); phấn đấu đến hết năm 2007 đạt 3 triệu TEU. Tại miền Trung, hai cảng lớn Đà Nẵng và Quy Nhơn chỉ đáp ứng  2% lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước. Tính trung bình, hàng  hoá vận chuyển thông qua cảng Đà Nẵng chỉ đạt 40.000 TEUs/năm và  cảng Quy Nhơn 50.000 TEUs/năm. Con số này chứng tỏ lượng hàng  hoá vận chuyển qua hệ thống cảng miền Trung là không 
  5. nhiều.
  6.  Hạn chế còn tồn tại: Hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn còn  những tồn tại cần khắc phục như mục tiêu để tính toán, dự báo  nhu cầu hàng hoá trong nước và quốc tế chưa chính xác nên quy  hoạch vẫn mang tính chất phát triển tiếp theo của những vị trí  cảng hiện có, chưa có những bước quy hoạch đột phá để vươn ra  biển. Cảng container : là nơi xếp dỡ hàng container từ các phương tiện  vận tải thủy (tàu, sà lan…) lên bãi cảng (Container Yard – CY) hoặc  các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt. Cảng container thường là một bộ phận của hải cảng lớn hơn, bao  gồm các cảng phục vụ các loại tàu khác (hàng rời, tàu dầu, tàu  khách…), nhưng cũng có khi chỉ là một cảng độc lập nằm ở ví trí  thuận lợi phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa đóng trong container. Các tiêu chí chính về cảng container ­ Diện tích cảng (terminal area) ­ Số lượng cầu tàu (Number of berth) ­ Chiều dài cầu tàu (Berth length) ­ Độ sâu trước bến (Depth alongside berth) ­ Cẩu làm hàng tàu­bờ (Ship­to­shore gantry crane) ­ Cẩu làm hàng trong CY (Container­stacking crane) ­ Xe nâng (Reach­stacker) ­ Xe tải (Trailer) ­ Số ổ điện lạnh (Reefer Connections)
  7. 1 số cảng container trên thế giới : Port Country Singapor Singapore e Shanghai China Hong Kong China Shenzhen China Busan S.Korea Dubai UAE Ningbo China Guangzhou China Netherla Rotterdam nds Qingdao China Hamburg Germany Kaohsiung Taiwan Antwerp Belgium Tianjin China Port Klang Malaysia Los Angeles US Long Beach US Port Tanjung Pelepas Malaysia Bremen/Bremerhaven Germany New York/New  US Jersey
  8. Các cảng container  ở Việt Nam: Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cái Lân,  Quy Nhơn, Đà Nẵng… Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá gồm: cần cẩu  các loại, xe nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyền,  ô tô, đầu máy kéo, chassis, container, pallet… a. Cảng nội địa (Inland Clearance Deport ­ ICD) :Cảng nội địa được  xem như là một yếu tố của cơ sở hạ tầng trong hệ thống vận tải  đa phương thức. Cảng nội địa được đặt ở một vị trí cách xa cảng  biển, ở sâu trong đất liền, với chức năng: ­ Làm thủ tục hải quan (các container khi nhập cảng được chuyển  ngay tới cảng nội địa để làm thủ tục) ­ Nơi chuyển tiếp các container sang các phương tiện khác, nơi để  gom hàng lẻ vào container. ­ Nơi để hoàn chỉnh thủ tục chờ xuất cảng Với những chức năng đó, các cảng container nội địa cần được trang  bị những thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc đóng và dỡ hàng khỏi  container như khu nước; cầu tàu; kho bãi; thiết bị xếp dỡ, vận chuyển,  hệ thống giao thông… b. Bến container. ­ Xây dựng bến container chuyên dụng đòi hỏi phải đảm bảo đúng  yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ và tổ chức. ­ Một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng bến container  chuyên dụng là cần một diện tích đủ lớn để làm nơi hoạt động  của các cần trục trên bờ, làm các bãi bảo quản container, làm  đường đi lại cho các phương tiện đường sắt, ôtô, nơi đỗ của các  xe nâng chuyển, nơi làm xưởng phục vụ, nơi làm nhà cửa của cơ 
  9. quan quản lý và hành chính. Tuỳ theo điều kiện thực tế về lưu  lượng container cần thiết dỡ thông qua bến cảng, cũng như những  điều kiện riêng của mỗi địa phương mà thiết kế diện tích bến  cảng container cho phù hợp. ­ Ðộ sâu của bến cầu tầu đối với cảng container cỡ lớn phải đảm  bảo cho tầu container có sức chở lớn (trên 2.000 TEU) vào làm  hàng. Khả năng tiếp nhận tầu cũng như khả năng thông quan ở  các bến cảng container phải tính toán để không xảy ra tình trạng  tầu phải chờ xếp dỡ. ­ Trên bến cảng container chuyên dụng thường được trang bị các  thiết bị bốc xếp, nâng chuyển có năng suất xếp dỡ cao. Tổ hợp  cơ giới hoá xếp dỡ container trên các bến container chuyên dụng  được thiết kế đồng bộ đảm bảo quá trình làm hàng cho tầu, bốc  xếp, bảo quản và phân loại trên cơ sở một sơ đồ hợp lý. ­ Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hoá  gồm: Hệ thống kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, CY,  CFS…. c. Hệ thống truyền thông dữ liệu (Electronic Data Interchange ­ EDI) ­ Hệ thống EDI là phương tiện phục vụ cho việc xử lý, lưu trữ dữ  liệu và liên lạc. Trong vận tải đa phương thức, việc truyền thông  tin dữ liệu là rất cần thiết. Do đó, mỗi nước cần phải thiết lập  một hệ thống EDI để khai thác và cập nhật tới tất cả các đại lý  trong nước có liên quan, mà còn có thể nối mạng với các nước 
  10. trong khu vực, cũng như với mạng của hệ thống thông tin toàn  cầu GII (Global International Infrastructure). ­ Khái niệm về EDI hiện nay đang được giới thiệu cho tất cả các  nước phát triển, nơi đã thiết lập những mạng EDI lớn để nối  giữa các công ty, các bộ phận kiểm toán hoặc những bộ phận có  liên quan (hải quan, giao nhận, hãng hàng không, nhà khai thác  vận tải container, các chủ tầu).
  11. ­ Hệ thống EDI đang được đề cập đến ở các nước đang phát triển.  Nhu cầu tất yếu để đảm bảo cho hoạt động của vận tải đa  phương thức đạt hiệu quả là phải thiết lập được hệ thống truyền  tin dữ liệu ở mỗi nước và nối mạng với nước khác. Ðây là những  yếu tố không thể thiếu được trong việc phát triển cơ sở hạ tầng  của vận tải đa phương thức. ­ Thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và hàng hoá gồm:  hệ thống thông tin, tín hiệu, máy vi tính…. ­ Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu gồm: cầu tàu, luồng  lạch, kè, đạp chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin,  tín hiệu…..
  12. II. Phương tiện vận tải đường thủy phục vụ VTĐPT : Đội tàu vận tải biển Việt Nam: Theo thống kê sơ bộ, hiện tại cả  nước có trên 1.000 tàu vận tải biển với tổng trọng tải khoảng trên 3,5  triệu tấn, trong đó chỉ có hơn 300 tàu hoạt động tuyến quốc tế và chủ  yếu chỉ làm nhiệm vụ trung chuyển hàng hóa đến các cảng lớn trong  khu vực như Singapore, Malaysia, Hồng Kông, Hàn Quốc để đưa lên  tàu lớn đi các các châu lục khác. Ngay cả những mặt hàng xuất khẩu  với khối lượng lớn như dầu thô, than, gạo… đội tàu VN rất khó len  chân, phần vì không có tàu chuyên dụng, phần do năng lực đàm phán  để giữ nguồn hang.  Hiện nay vận chuyển bằng đường biển chiếm tới 80% tổng nhu  cầu vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhưng đội tàu  trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít. Trên thực tế mới chỉ  vận chuyển được khoảng trên dưới 13% khối lượng hàng hoá xuất  nhập khẩu, phần lớn còn lại do các đội tàu nước ngoài thực hiện.        1.khái niệm. Tàu buôn: là loại tàu biển được dung vào mục đích kinh tế trong hàng  hải.              Tàu chở hàng : là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu  buôn.        
  13. 2. Phân loại.           a. Phân loại theo kích cỡ.            ­  Tàu cực lớn: Là các tàu chở dầu có trọng tải từ 350.000DWT  trở lên.             ­ Tàu rất lớn:Là các tàu chở dầu với trọng tải từ 200.000 DWT  đến 350.000 DWT.              ­Tàu có trọng tải trung bình: Là các tàu chở hàng bách hóa có  trọng tải dưới 200.000 DWT.           ­   Tàu nhỏ: là các tàu có trọng tải và dung tích đăng ký nhỏ. Tuy  nhiên, tàu từ 10 GRT( gross tonnage) đến 300 DWT mới được xếp vào  danh sách tàu buôn của thế giới.            ­  Ngoài ra còn có tàu panamax là tàu có chiều ngang lớn nhất có  thể qua được kênh đào panama (32m) có trọng tải trung bình 60.000­ 70.000 ĐWT hoặc có tàu danama có trọng tải 3000­4000 TEU.         b. Phân loại theo hàng hóa.           ­Tàu chở hàng rời: loại tàu này thường là tàu 1 boong, nhiều  hầm, trọng tải lớn, được trang bị cả máy bơm, hút hàng rời, tốc độ  chậm. Tàu chở hàng rời thường được thiết kế có sức chở lớn với các  đặc trưng như handy size( 54000DWT) dùng để vận chuyển các loại  hàng rời có khối lượng lớn như quặng, thực phẩm chủ lực ( gạo, cà  phê…) và hàng hóa tương tự. Loại này đặc trưng với kiểu thiết kế có  két treo để hầm tạo cách nghiêng sao cho tới khi rót hàng vao hàng  cháy lan toàn bộ không gian hầm hàng.       
  14.   ­ Tàu container: là loại tàu phổ biến nhất hiện nay chuyên chở các  loại hàng hóa xếp trong container. Tàu container có tốc độ từ 15­30 hải  lý/ giờ tùy theo tuyến hành trình. Tàu được thiết kế than vở khỏe, hầm  hàng vuông, có thanh dẫn hướng cũng như cơ cấu cố định trong hầm.  Tàu cũng được thiết kế nắp hầm hàng khỏe để xếp được ít nhất 1  tầng container có hàng trên boong. Cẩu tàu có thể được trang bị trên 1  số tàu chạy tuyến ngắn với khả năng nâng tới 30T.    Theo mức độ chuyên môn hóa, tàu container được chia thành tàu  chuyên dụng chở container và tàu bán container. Tàu chuyên dụng chỉ  được thiết kế để chở riêng container, gia cường sức bền than vỏ và  miệng nắp hầm hàng để xếp được nhiều lớp container, trọng tải  1.000­5.000 TEU, phải sử dụng cần cẩu bờ để xếp hàng lên phương  tiện. Tàu bán container được thiết kế vừa chở container vừa chở hàng  hóa khác, có trọng tải không lớn và trên tàu thường có cần cẩu riêng  để xếp dỡ container Theo phương thức xếp dỡ, chia thành tàu container xếp dỡ theo  phương thẳng đứng Lo­Lo và tàu xếp dỡ thwo phương ngang Ro­Ro        ­Tàu chở dầu: Là tàu để vận chuyển chất lỏng như dầu thô, sản  phẩm dầu mỏ, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí tự nhiên hóa lỏng, hóa chất,  cũng như dầu thực vật, rượu, thức ăn khác. Khu vực taù chở dầu  chiếm 1/3 trọng tải tàu buôn thê giới.
  15. Tàu chở dầu thường bố trí khoang máy tại phần lái, các khaong  chứa hàng đều nằm phía trươc. Thông thường trên tàu phả bố trí  khoang bơm hàng. Trạm bơm có thể đặt tại phần mũi tàu hoặc khu  vực trên tàu. Để giảm bớt ảnh hưởng, mặt thoáng hàng lỏng tính đến  ổn định tàu, người ta còn bố trí các vách dọc tàu. Số vách có thể từ 1  đến 2 hoặc 3. Bằng cách đó, trong thực tế số khoang chứa dầu trên tàu  lớn hơn số khoang các tàu làm chức năng khác. Ngoài các khoang chở  hàng trên tàu còn bố trí các khoang chứa nước dằn giúp cho công việc  dằn tàu, công bằng tàu. Tàu làm lạnh: ( thường được gọi là container lạnh) là tàu hàng tiêu  biểu thường được dung để vạn chuyển hàng mau hỏng, với yêu cầu  có hệ thống kiểm soát nhiệt độ, chủ yếu là hoa quả, thịt, rau củ, thực  phẩm khác.          ­Tàu chở hàng khí hóa lỏng: tàu chở hàng khí hóa lỏng thường  được thiết kế sử dụng năng lượng từ khí hóa lỏng thoát ra ngoài trong  quá trình chuyên chở. Tốc độ tàu phụ thuộc vào lượng khí thoát ra hàng  ngày trên tàu. Khí hóa lỏng thường được nén ở áp suất cao và làm lạnh  tới ­600C. Khí hóa lỏng được chứa trong các két đặc biệt ở dạng lien  kết với vỏ tàu, hay loại tự đỡ, hay không tự đỡ khi có tải.          ­Tàu chở ô tô:  Tàu chở ô tô thường được thiết kế có mạn khô lớn. buồng điểu khiển  hàng hải ngay phía mũi, tàu được chia nhiều tầng để tăng khả năng  xếp xe, trong tầng hầm có bố trí các kết cấu cố định xe. Tàu cũng  được thiết kế với các lối đi lên và xuống tàu từ đuôi tàu hay mạn tàu.  Tốc độ tàu tương đối cao, cao nhất khoảng 20knots.
  16. Tàu chở ô tô thường có nhiều boong, từ 4­13 boong tùy kích  thước. trọng tải và dung tích tàu trong khoảng từ 500GRT chở 500 ô tô  đến tàu lớn nhất chở được 8000 phương tiện.           ­Tàu chở hàng bách hóa: được dung để vận chuyển 1 lượng hàng  đa dạng từ những sự kiện hàng lớn, đến hàng rời và những loại hàng  nặng do công nghiệp sản xuất, thường là hàng có bao bì và giá trị cao.  Để hỗ trợ tối đa việc kinh doanh linh hoạt, chúng thường được làm  cho ăn khớp và hiện đại. ví dụ như được thiết kế vừa vặn với toa  chuyên chở của các tàu container và các grain. Tàu chở hàng bách hóa  thường được thiết kế với trọng tải không lớn, có nhiều boong, nhiều  hầm hàng, thông thường thiết kế mỗi kiểu cho 1 hầm hàng. Hầm hàng  tùy theo kiểu thiết kế mà có thể có 1,2,3 tầng hầm sao cho có thể xếp  hàng thuận tiện trong các chuyến đi nhiều cảng nhận và trả hàng. Tốc  độ tàu hàng bách hóa tương đối cao. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên  môn cao trong việc buôn bán các kiện hàng rời vào thuyền sẽ được  trang bị nhiều loại dây buộc vf thiết bị khác phục vụ cho viện buôn  tàu. ­ Tàu chở quặng: Tàu chở quặng có cấu trúc tương tự tàu hàng rời,  tuy nhiên dung tích đơn vị nhỏ hơn nhiều, khoảng 0,5m3/tấn nên  trọng tải lơn hơn nhiều. do đó lớp vỏ được gia cowowngf tốt hơn,  vách nghiêng được thiết kế dốc hơn để tăng khả năng chịu lực  vách sườn.       
  17.   ­Tàu RORO: Là loại tàu chạy với tốc độ 20­30 hải lý/ giờ. Tàu chở  hàng được thiết kế để vận chuyển hàng hóa có bánh xe như ô tô, rơ  moosooc hoặc to axe đường sắt. tàu RORO có cầu dẫn dốc cho phép  vận chuyển hàng hóa lăn vào, lăn ra tàu khi vài cảng 1 cách hiệu quả.  Hàng hóa trên tàu được sắp xếp cố định theo các phương thức với mỗi  loại hàng, ngoài r axe có thể chở hàng có thể ở ngay trên đó cho tới khi  tới cảng đích. Tàu RORO có phương thức xếp hàng theo phương  ngang, có cầu dẫn ở 2 đầu hoặc ở trên tàu. Khi tàu cập bến, cầu dẫn  sẽ hạ xuống và hàng hóa được đưa lên, xuống tàu theo phương nằm  ngang, bằng các tractor, xe nâng hay tự đi lên ( đối vớ hàng hóa là  phương tiện tự hành).        ­Tàu chở hàng siêu trường siêu trọng Tàu siêu trường siêu trọng được chia làm 3 loại là tàu nửa nỏi chở  hàng siêu trọng, tau siêu trọng và tàu sửa chữa tàu. Các loại tù này có  kết cấu và tính ổn định cho phép chở được các loại hàng nặng. Một số  loại có boong chính chìm đưới mặt nước, môt số loại được thiết kế  cẩu nâng vật và nếu không chở hang siêu trọng thì có thể coi như là tàu  chở hàng đa mục đích. 3. Kết cấu của tàu  a) Chi tiết kết cấu thân tàu Như đã giới thiệu ở chương 2,vỏ tàu thuỷ có dạng chung nhất được  xét như kết cấu dạng vỏ mỏng có gia cường dọc và ngang,đảm bảo  tàu nổi trên nước và làm việc an toàn trong các chế độ khai thác.Thông  thường người ta quan niệm,xét theo chiều dọc,coi tàu gồm ba phần  chính (hình3.1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0