Đề tài: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới (2005 - 2020)
lượt xem 46
download
Vai trò vị trí mới của sản phẩm gỗ trong chiến lược khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020, đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong những năm qua (1986 - 2004), định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới (2005 - 2020)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI ìs.EQ^ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ M Ã SỐ: B2005 - 40 - 59 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHAU SẢN PHÀM Gỗ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI (2005 - 2020) CHỦ NHIỆM ĐÊ TÀI: THS.GVC NGUYỄN THỊ DUNG THÀNH VIÊN: GS.TS VÕ THANH THU TRỒN NGUYÊN CHẤT NGUYỄN TIẾN HOÀNG NGUYỄN THANH HƯƠNG NGUYỄN HOÀI NAM NGUYỄN THỊ THU THẢO TRỒN THỊ CAM TRANG . ũ . . DA ì H Ó C .'? NGUYỄN QUỲNH PHƯỢNG (
- MỤC LỤC Trang LỜINÓIĐẦU C H Ư Ơ N G Ì: V A I T R Ò , VỊ TRÍ M Ớ I C Ủ A S Ả N P H À M G ỗ TRONG C H I Ế N L Ư Ợ C K H U Y Ê N K H Í C H X U Ấ T K H A U C Ủ A V Ệ T N A M G I A I Đ O Ạ N 2005 -2020 Ì 1.1 Các xu t h ế phát triển của thị trường gỗ thế giới 1 1.2 Nhẩng lợi t h ế và tiềm năng xuất khẩu mặt hàng gỗ của V i ệ t Nam 6 1.2.1 Nguồn lao động dồi dào, khéo léo, giá rẻ 6 1.2.2 Giàu tiềm năng về gỗ nguyên liệu 7 1.2.3 Làng nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống với đông đảo đội ngũ nghệ nhân tinh xảo. 8 Ì .2.4 Gia tăng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh 9 1.2.5 Ngành công nghiệp gỗ chế biến trong giai đoạn tăng trưởng nhanh 10 1.3 Vai trò, vị trí của sản phẩm gỗ trong Chiến lược Khuyến khích xuất khẩu 11 1.3.1 Chiến lược khu yến khích xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010: mục tiêu, phương hướng và các chính sách thực hiện 12 1.3.2 Vai trò, vị trí mới của sản phẩm gỗ trong Chiến lược khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam 13 1.3.2.1 Nhẩng mục tiêu cơ bản về xuất khẩu nói chung và sản phẩm gỗ 13 1.3.2.2 Nhẩng yêu cầu cấp bách về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gỗ 14 1.4 Nhẩng điều kiện cần thiết để phát huy tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020 15 1.4.1 N h ó m điều kiện quyết định 15 1.4.2 N h ó m các điềukiện căn bản 16 1.4.3 Nhẩng điều kiện bổ trợ 17 1.5 M ộ t số m ô hình và kinh nghiệm xuất khẩu gỗ của các nước 20 1.5.1 Trung Quốc 21 15 2 Malaysia 25 1.5.3 Inđônêsia 27 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU SẢN PHÀM Gỗ CỦA VIỆT N A M TRONG N H Ữ N G N Ă M QUA (1986 - 2004) 29 2.1 Tinh hình xuất khẩu 29 2. Ì. Ì Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 29 2. Ì .2 Cơ cấu sản phẩm gỗ xuất khẩu 34 2.1.3 Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ 36 2.1.4 Tình hình giá xuất khẩu sản phẩm gỗ 50 2.1.5 Tình hình chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu của V i ệ t Nam 53 2. Ì .6 Phương thức kinh doanh xuất khẩu 56 2.1.7 Tinh hình thanh toán quốc t ế 56 2.1.8 Tinh hình tổ chức giao nhận và vận tải xuất nhập khẩu hàng gỗ 57 2. Ì .9 Tình hình tổ chức marketing xuất khẩu 58 2.1.10 Tinh hình tổ chức đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng gỗ 59
- 2.2 Nhận xét chung 60 2.2.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân 60 2.2.2 Các mặt yếu kém và nguyên nhân 65 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐAY MẠNH XUẤT KHAU SẢN P H Ẩ M G Ỗ C Ủ A V I Ệ T N A M G I A I Đ O Ạ N 2005 - 2020 69 3.1 Một sị dự báo về nhu cầu thị trường xuất khẩu sần phẩm gỗ của V i ệ t Nam.... 69 3.2. Quan điểm phát triển 72 3.3 Mục tiêu phấn đấu 76 3.3. Ì Mục tiêu tổng quát cho cả giai đoạn 2005 - 2020 76 3.3.2 Mục tiêu cụ thể - Lộ trình thực hiện 77 3.4 Các định hướng triển khai 78 3.5 Hệ thịng các giải pháp 82 3.5. Ì Các giải pháp chiến lược 82 3.5.1.1 Nâng cao nhận thức toàn diện về vai trò, vị trí mới của xuất khẩu sản phẩm gỗ và chủ động xây dựng Chiến lược Tổng thể xuất khẩu 82 3.5.1.2 Tạo nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước chất lượng cao thay t h ế nhập khẩu đồng thời đảm bảo tái tạo tài nguyên rừng phục vụ xuất khẩu 85 3.5. Ì .3 Hình thành các Tập đoàn mạnh quịc gia về xuất khẩu sản phẩm gỗ đồng thời dành ưu đãi rộng rãi địi với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ 88 3.5.1.4 Chú trọng xúc tiến xuất khẩu, đăng ký và bảo hộ thương hiệu quịc tế, nâng cao năng lực kinh doanh quịc tế, gắn chặt khai thác thị trường trong nước 89 3.5. Ì .5 Hoàn thiện m ô hình, cơ chế quản lý và khuyến khích xuất khẩu sản phẩm gỗ của Nhà nước và Chính phủ, Hiệp hội ngành hàng 90 3.5. Ì .6 Chủ động phòng ngừa rủi ro xuất khẩu từ tác động có tính hai mặt của tăng trưởng "nóng" tới hiệu quả kinh t ế - xã hội - môi trường quịc gia 92 3.5.2 Các giải pháp trước mắt (trong 5 n ă m ) 93 3.5.2.1 Đ ị i với Nhà nước - Chính phu 1........................ ™ . . . . . . . . . . ! ! ' ! ! ! 93 .^.^......!!!.!! 3.5.2.2 Đ ị i với doanh nghiệp sản xuất - chế biến - xuất khẩu sản phẩm gỗ 96 3.5.3 Các giải pháp đột pha (2006 - 2007) ...............loi KẾTLUẬN PHỤLỤC DANH M Ụ C TÀI L Ê U THAM KHẢO
- LỜI NÓI Đ Ầ U Ì. Tính thực tiễn cấp thiết: Trong 20 năm qua kể từ khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam từ một nước chỉ "xuất thô" gỗ chưa đạt tới 100 triệu ƯSD/năm trước năm 1990 đã chuyển nhanh sang xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến đạt tới gần Ì tỷ Ư S D trong năm 2004 với tốc độ tăng 8 5 % - là mợc tăng kỷ lục chưa có bất kỳ hàng xuất khẩu nào ngoài gỗ đạt được. Nhờ vậy, gỗ đã góp phần nhất định tăng nhanh hệ số mở cửa thực tế của Việt Nam. N ă m 2004, nước ta đạt 26 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu bằng 5 4 % GDP với tốc độ tăng trưởng 28,9% (vượt gấp 3 lần tốc độ tăng GDP). N ă m 2005 dự kiến đạt 32 tỷ nâng hệ số mở cửa thực tế lên trên 60%, tro đó ngành hàng gỗ đóng góp 1,5 tỷ USD với mợc tăng ng tối thiểu 50%. Đồng hành với mợc tăng trưởng "nóng" cần xây dựng và triển khai nhanh định hướng và các giải pháp phát triển bền vững nhằm: Thứ nhất, khắc phục căn bản những bất cập đang bộc lộ nhanh: nhập khâu tới 8 0 % nguyên liệu gỗ với chi phí chiếm tới 6 0 % giá thành; giá đầu vào tăng nhanh hơn giá đầu ra tới 10%; chưa đủ điều kiện thực hiện được các đơn đặt hàng lớn trên 300 Container 40 feeƯtháng/doanh nghiệp; phải mượn thương hiệu nước ngoài đến 9 0 % ; chưa tổ chợc được hệ thống bán hàng trực tiếp trên các thị trường xuất khẩu lớn; chưa có mẫu mã độc đáo vì hầu hết mẫu mã do khách hàng đặt; chưa được cấp chợng chỉ rừng FSC, ISO 9000, ISO 14000 nên rất khó xuất khẩu. Thứ hai, bắt kịp nhanh các cơ hội vầng từ nhu cầu gia tăng trên thị trường xuất khẩu: cầu cao 8%/năm vượt cung do Mỹ, EƯ, Nhật chuyển hướng từ nước xuất khẩu chính sang nhập khẩu tới 6 0 % thị phần gỗ thế giới; khuynh hướng tiêu dùng gia tăng nhanh đối với hàng gỗ Châu Á; khách nước ngoài chủ động đặt hàng lớn từ 50 đến 100 Container 40 íeeơtháng/doanh nghiệp đạt trên 5 0 % tổng đơn đặt hàng của Việt Nam; thuế CEPT (AFTA) đối với sản phẩm gỗ m ã HS 442100 hạ từ 4 0 % năm 2003 xuống 2 5 % năm 2004, 1 5 % năm 2005, 5 % năm 2006; thuế MFN (Mỹ) 2,1% giảm gần 15 lần so với mợc thuế phi MFN (29,4%); giảm nguy cơ áp thuế chống bán phá giá (do chuyển nhập khẩu nguyên liệu gỗ của Indonesia, Malaysia sang nhập khẩu từ Mỹ, EU, Nhật); Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với Việt Nam đang bị Mỹ đánh thuế chống bán phá giá tới 198%...
- Thứ ba, vượt qua cắc thách thức đang gia tăng nhanh từ cấc đối thủ cạnh tranh quốc tế: các đối thủ chính của Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan... là thành viên chính thức của WTO đang được hưởng thuế ưu đãi MFN, GSP đa phương trong khi Việt Nam cho đến tháng 6/2006 mới hi vọng gia nhập chính thức WTO; các nước đó có nguồn nguyên liệu dồi dào làm hàng xuất khẩu do được qui hoạch trồng rừng xuất khẩu hàng chục năm trước; có đội ngũ nghệ nhân tài giặi đông đảo, được khuyến khích thặa đáng sáng tạo mẫu, hàng hoa; thương hiệu được bảo hộ chặt chẽ trên thị trường lớn; kênh phân phối tiêu thụ khép kín phủ khắp toàn cầu; đội ngũ Hoa kiều giàu kinh nghiệm thương trường xúc tiến mạnh xuất khẩu trên các thị trường Mỹ, EU, Nhật... Thứ tư, gia tăng nhanh các lợi thế cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam khi lợi thếxuất khẩu sản phẩm thô đang bị bão hoa nhanh: gia tăng nhanh nhu cầu nhập khẩu hàng gỗ cao cấp đắt tiền do khả năng thanh toán cao của người tiêu dùng; kênh phân phối hiệu quả nhất đối với hàng gỗ là bán lẻ; khuynh hướng tiêu dùng "hàng không thay thế" - độc đáo về mẫu mã - đồ cổ, giả cổ; nhu cầu cao về dịch vụ bảo hành... Thứ năm, giảm thiểu rừng bị khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí vì mục tiêu xuất khẩu tối đa, không tái tạo kịp, vượt khặi tầm kiểm soát của Chính phủ; ô nhiễm môi sinh từ chất thải chế biến gỗ; chiếm nhiều mặt bằng kinh doanh... Thứ sáu, đạt thành công mục tiêu Chiến lược Phát triển kinh tế- xã hồi Việt Nam hướng tới tiếp tục phát huy vai trò " đồng lực" của xua} khẩu đồng thời bảo vệ môi trường, giải quyết nhiều công ăn việc lầm cho người lao đồng, chủ đồng hồi nhập đa phương... Từ những yêu cầu cấp thiết trên, nhóm tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài "Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới2005- 2020" làm công trình nghiên cứu khoa học. 2. Mục đích nghiên cứu: tập trang làm rõ 3 vấn đề cơ bản Xây dựng luận cứ khoa học và thực tiễn xác định nhu cầu, mục tiêu, điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới ( 2005 - 2020)- khảo sát và đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam (1986 - 2004)- đề xuất định hướng và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới (2005 - 2020).
- 3. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm làm rõ mối liên hệ khăng khít giữa hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ với tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân Việt Nam trong điều kiện mở cửa nhanh thị trưọng, nhóm tác giả dựa trên cách tiếp cận khoa học và thực tiễn của phương pháp luận biện chứng duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích chuyên ngành kinh tế, thống kê ngoại thương, toán học, phỏng vấn chuyên gia trong hơn 100 bài báo chuyên đề về sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm gỗ; nhóm tác giả bám sát các phương pháp nghiên cứu của marketing quốc t ế trong phân tích các áp lực cung - cầu sản phẩm gỗ, trước hết theo quan điểm của các nhà kinh tế học ngưọi Mỹ Michael Porter, Paul Samuelson, Paul Krugman, David Begg,... đặc biệt rất chú trọng tới phương pháp khảo sát thực tế: N h ó m tác giả đã tiến hành khảo sát trong tháng 4/2005 tại 500 doanh nghiệp chế biến và kinh doanh xuất khẩu gỗ trên địa bàn Tp. HCM; tổ chức Hội thảo chuyên đề gỗ xuất khẩu trong tháng 6/2005 với sự tham gia của gần 400 sinh viên và 10 nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ Hải quan Cục hải quan Tp. HCM, các thầy cô giáo cơ sở l i Đ H Ngoại thương tại Tp. HCM 4. Nội dung của đề tài: nhất quán theo mục đích nghiên cứu với cấu trúc 3 chương có trọng tâm trọng điểm tập trung ở chương 3 (đề xuất định hướng và giải pháp), cụ thể: Chương 1: vai trò, vị t í mới của sản phẩm gỗ trong Chiến lược khuyến khích xuất r khẩu của Việt Nam. Chương 2: Đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam (1986 - 2004). Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới 2005 - 2020. 5. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu: Đ ề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2004. Định hướng và các giải pháp đề xuất có tính ứng dụng tổng thể trong giai đoạn 2005 - 2020 (vĩ mô, vi mô; ngắn hạn, dài hạn). 6. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài: Cho đến nay, theo điều tra của nhóm tác giả đã có trên 100 đề án, bài báo chuyên đề về sản phẩm gỗ của các Giáo sư - Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu quản lý vĩ
- m ô - v i m ô trong và ngoài nước, các chuyên gia đầu ngành như Tiên sĩ Lê Bá - Tổng giám đốc công ty lâm nghiệp V i ệ t Nam, T i ế n sĩ Đ ặ n g Đình Bôi - sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Tp.HCM, Đ à o Duy Huân - chuyên viên nghiên cứu tạp chí công nghiệp ... Tp. H C M đến nay đã trở thành Đ ầ u m ố i xuất khẩu gỗ l ớ n nhất nước, chiếm t ớ i 7 0 % năng lực chế biến gỗ xuất khẩu, cũ là nơi thường xuyên ng diễn ra các H ỹ i thảo, H ỹ i nghị về xúc tiến xuất khẩu đối v ớ i sản phẩm gỗ trên các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản... U y ban Nhân dân Tp. H C M trong phối hợp chặt chẽ với các cấp quản lý, các viện nghiên cứu để triển khai khẩn trương các chương trình phát triển các mặt hàng chủ lực, trước hết là mặt hàng gỗ. Trên cơ sở k ế thừa và phát triển, n ỹ i dung nghiến cứu của đề tài khoa học lần này mang những tính m ớ i so v ớ i các đề tài trước ở chỗ: Xác lập vai trò, vị trí m ớ i của sản phẩm gỗ trong chiến lược khuyến khích xuất khẩu của V i ệ t Nam như mỹt mặt hàng xuất khẩu chủ lực; đánh giá tương đối toàn diện các khuynh hướng tiêu dùng - nhu cầu gia tăng, tính chất cạnh tranh của thị trường gỗ t h ế giới, cơ h ỹ i và thách thức đối v ớ i xuất khẩu sản phẩm gỗ của V i ệ t Nam; nhận biết tương đối đầy đủ những t i ề m năng, l ợ i t h ế xuất khẩu sản phẩm gỗ của V i ệ t Nam; xây dựng các điều k i ệ n đảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu của sản phẩm gỗ V i ệ t Nam trong giai đoạn cơ h ỹ i ngày càng vuỹt nhanh, thách thức ngày càng gia tăng; đánh giá, nhận xét tương đối hệ thống các kết quả, tồn t ạ i nguyên nhân khách quan - chủ quan tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của V i ệ t N a m trong 20 n ă m k ể từ k h i mở cửa nhanh thị trường; xây dựng căn cứ d ự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu, quan điểm lựa chọn phương án khả thi, mục tiêu, l ỹ trình, định hướng và giải pháp chiến lược, trước mắt (mang tính đỹt phá) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của V i ệ t Nam trong giai đoạn 2005 - 2020. Do hạn c h ế về thời gian nghiên cứu, dung lượng trang viết, khảo sát thực t ế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót về n ỹ i dung và hình thức trình bày, nhóm tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp từ phía các giáo sư, tiến sĩ, các nhà khoa học nghiên cứu, quản lý kinh t ế vĩ m ô - v i m ô trong và ngoài nước để các định hướng và giải pháp đề xuất có tính khả thi cao hơn. Nhân dịp này, nhóm tác giả xin được trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc t ớ i Bỹ Giáo dục - Đ à o tạo, trường Đ ạ i học Ngoại thương, V i ệ n kinh t ế Tp. HCM, các giáo sư tiến sĩ, các nhà khoa học tham gia H ỹ i đồng thẩm định công trình nghiên cứu của nhóm tác giả; góp phần đáng kể tăng thêm tính khả thi của đề tài.
- CHƯƠNG Ì VAI TRÒ, VỊ TRÍ MỚI CỦA SẢN PHÀM Gỗ TRONG CHIẾN LƯỢC KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHAU CỦA V Ệ T NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2020. Trong điều kiện hội nhập đa phương, việc xác định vai trò, vị t í m ớ i của r bất cứ sản phẩm nào nói chung, gỗ nói riêng trong Chiến lược Khuyên khích xuất khẩu của V i ệ t Nam cần phải được định vị theo các xu t h ế phát triển của thị trường thế giới những n ă m gần đây nhất, đánh giá tương đẫi đầy đủ và toàn diện về các tiềm năng và l ợ i t h ế xuất khẩu của nước ta. 11 . Các xu thế phát triển của thị trường gỗ thế giới Thị trường sản phẩm gỗ thế giới trong hơn 10 n ă m qua đã phát triển theo những xu thế cơ bản sau đây: Thứ nhất, có quy mồ buôn bán lớn xét theo nhóm hàng nguyên liệu, nhiên liệu, lương thực - thực phẩm, sản phẩm của Ngành công nghiệp nhẹ và thủ công mỹ nghệ chỉ đứng thứ ba thế giới sau dầu lửa và than đá (là những hàng nguyên liệu công nghiệp chiến lược giàu hàm lượng tài nguyên. Cho đến nay t h ế giới vẫn chưa có được nguồn năng lượng hữu hiệu nào thay thế). Thứ hai, có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt mức khá cao lên t ớ i 5 4 % trong giai đoạn 1994 - 1999 [93, 98], 7- 8%/năm trong những n ă m tới. N ă m 2004, theo Tổ chức Thương m ạ i thế giới (WTO), mức tiêu thụ toàn cầu về sản phẩm gỗ đạt con sẫ kỷ lục là 180 tỷ USD với tăng trưởng 8 % [89]. Nhưng theo Liên Hợp Quẫc ngay từ n ă m 2002, mức tiêu thụ đó thông qua nhập khẩu đã đạt được 200 tỷ USD [35]. Mức tăng trưởng đó vượt gấp rưỡi so v ớ i mức tăng trưởng chung của thương mại toàn cầu, được đánh giá là cao hơn hẳn so v ớ i mức cung. Đây được gọi là cơ hội lớn đẫi v ớ i nhà xuất khẩu. Thứ ba, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục gia tăng và cao nh t trong cơ c u mặt hàng gỗ là đồ gỗ nội th t, năm 2003 tăng 1 8 % so v ớ i 2002, tức là gấp 2,2 lần so với k i m ngạch của đồ gỗ t h ế giới, đạt giá trị k i m ngạch 35 tỷ Ư S D ; n ă m -Ì -
- 2004 lên đến 33%; dự báo 2005 có thể đạt 3 5 % [98]. Thứ tư, mẫu mã chủng loại gỗ buôn bán rất đa dạng và phong phú với khoảng 12000 dạng khác nhau, ngày càng độc đáo và hấp dẫn, từ sản phẩm gỗ nguyên thô tới tinh chế. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay tương đối đa dạng, đã có mặt ầ 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới và cũng đã cạnh tranh được trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu tại thị trường Mỹ với các chủng loại sản phẩm gỗ từ hàng trang t í nội thất trong nhà, hàng ngoài trời đến r các mặt hàng dăm gỗ. Chỉ tínhriêngcác mặt hàng gỗ và đồ gỗ được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp Việt Nam đã đạt được Ì tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Home Accent specialist của Mỹ đã thành công bầi việc cung cấp các món quà dành cho quý bà, quý ông, các bé sơ sinh, đồ cưới theo thiết kế của khách, mốt thời trang của giới trẻ với sự chuẩn bị các catalogue, TV shopping có kèm theo cả bữa tiệc gia đình tại cửa hàng, tổ chức cuộc thi lắp ráp và trang bí đồ gỗ... Riêng kênh bán hàng kiểu này ầ Mỹ với doanh số đạt 7,2 tỷ USD tăng 8,1% trong năm 2004. [16,22] Thứ năm, Xuất nhập khẩu sản phàm gỗ thế giới tập trung hóa cao độ tại thị ứường các nước phát triển Mỹ, EU, Nhật Bản (chiếm tới 7 0 % kim ngạch buôn bán gỗ toàn cầu). Thứ sáu, Mỹ, EƯ, Nhật Bản chuyển dịch nhanh từ nh ng nước xuất khẩu gỗ hàng đầu thế giới thành Trung tâm nhập khẩu thế giới. Riêng các nước này đã giảm giá trị xuất khẩu đồ gỗ mỗi năm khoảng 1 5 tỷ USD [13]. Mỹ là nước nhập , khẩu sản phẩm gỗ hàng đầu với giá trị 40 tỷ USD/năm; riêng tiêu dùng nội địa mặt hàng đồ gỗ gia đình và phòng ngủ trị giá 75,4 tỷ USD, nhập khẩu 15,6 tỷ USD, xuất khẩu 5-6 tỷ USD (năm 2003). Sức tiêu thụ đồ gỗ nội thất ầ Mỹ tăng 25,5% trong giai đoạn 2000 - 2010, đạt mức 80,04 tỷ USD năm 2010. EU là thị trường nhập khẩu đồ nội thất hàng đầu thế giới, chiếm trên 5 0 % tổng kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất trên thế giới. Như vậy, chỉ tính riêng mặt hàng đồ nội thất nhập khẩu thế giới, Mỹ và EƯ đã chiếm tới 9 0 % thị phần. Với Nhật, sản xuất đồ gỗ trong nước hiện chỉ đáp ứng được 4 3 % nhu cầu nội địa còn lại phải nhập khẩu. -2-
- Thứ bảy, xua} khẩu chuyển dịch nhanh từ cấc nước phát triển sang các nước đang phát triển khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc do thay đổi khuynh hướng thị hiếu tiêu dùng của người Châu Âu và Châu Mỹ từ đồ gỗ cao cấp sản xuất công nghiệp sang thủ công với độ tinh xảo cao, kiểu dáng độc đáo; đồng thời do lợi thế cạnh tranh lớn về xuất khửu của Đông Nam Á và Trung Quốc. về mặt lịch sử Ngành chế biến gỗ được khai sinh từ Châu Âu, điển hình là Ý và Pháp - trung tâm của các mẫu mã đẹp, kiểu dáng sáng tạo, dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khửu đồ gỗ cao cấp. Sau Đ ạ i chiến thế giới thứ hai, Trung tâm đó chuyển sang Mỹ. Xét về giá trị tuyệt đối, Mỹ vẫn là nước sản xuất và xuất khửu hàng đầu thế giới với nền công nghiệp gỗ rất đồ sộ: tổng số các công ty chế biến gỗ lên tới 86000, trong đó có 14000 công ty chế tạo nội thất; Mỹ nhập khửu 15,6 tỷ ƯSD, riêng từ Châu Á chiếm trên 5 0 % [44]. Anh nhập khửu hàng gỗ gia dụng khoảng 13 tỷ USD/nămriêngtừ Châu Á cũng chiếm 50%. Nhật nhập khửu gần 7 tỷ Ư S D với tốc độ tăng trưởng trên 4 5 % giai đoạn 1999-2004, tức gấp 5,6 lần tốc độ tăng kim ngạch buôn bán chung đồ gỗ thế giới do thay đổi nhanh thị hiếu trang t í nội r thất,riêngtừ Châu Á chiếm đến 9 0 % [48]. Xu hướng này đã tạo ra cơ hội lớn cho Ngành hàng gỗ xuất khửu Việt Nam, tuy nhiên cũng là thách thức lớn từ cạnh tranh với các nước xuất khửu Châu Á. Sự ra đời Khu vực mậu dịch tự do APTA - Trung Quốc xétriêngvề xuất khửu gỗ là rất cần thiết để giảm cạnh tranh nội bộ, tăng cường liên kết tập trung cạnh tranh trên các thị trường Châu Á và Bắc Mỹ. Thứ tám, gia tăng cạnh ứanh quyết liệt về chất lượng, thương hiệu, kênh phân phối tiêu thụ trực tiếp, dịch vụ bảo hành, khuyến mãi bằng các sản phẩm phụ tiện nghi kềm theo cùng thiết kế nội thất hơn là cạnh tranh về giá cả. Nguyên nhân cơ bản là nhập khửu gỗ trên thế giới tập trung hơn 7 0 % tại thị trường các nước phát triển với người tiêu dùng ngày càng khó tính do thu nhập tăng nhanh và khả năng thanh toán cao. Trong số 111 triệu hộ gia đình ở Mỹ có 27,9 triệu hộ có thu nhập bình quân năm khoảng 75.000 USD; 15,7 triệu hộ - trên 100.000 USD- 10,1 triệu hộ - trên 100.000 đến 149.999ƯSD; 5,6 triệu hộ trên 150.000USD. Có tới 122 triệu người Mỹ với nguồn tài chính dồi dào sửn sàng mua đổ đắt tiền, cao cấp và xa xỉ "độc nhất vô nhị", đổ nội thất cổ, giả cổ thể hiện phong cách cá tính -3-
- sống, địa vị xã hội, "thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng cao". Ông Pam Danziger , Hội trưởng Hiệp hội Marketing Mỹ khẳng định: "tương lai nhằm vào thị trường cao cấp trong giai đoạn 2010 - 2015, thị trường bình dân sẽ bị thu hẹp" [16,17]. Người tiêu dùng đồ gỗ Mỹ đang có xu hướng "chơi hàng hiệu nổi tiếng" như: Macy's, Bloomingdale's, Rich's, Lazarus's, The Bon Marche, Goldsmith's và Burdines và May (bao gồm Robison May, Hecht's, Strawbridge's, Foley's, Kaufmann's, Famous-Baư, Filene's, Meier & Frank, the Jones Stores và Lord & Taylor)... trong khi đó 9 0 % sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam phải sử dậng thương hiệu nước ngoài [16,21]. Khi đồ gỗ có thương hiệu nổi tiếng và chất lượng cao như nhau, người tiêu dùng Mỹ hướng tới lựa chọn sụn phẩm gỗ có giá cạnh tranh thấp hơn, kèm theo dịch vậ bảo hành, khuyến mãi bằng quà tặng, các vật trang t í tiện nghi khác, r thiết kế nội thất. Ví dậ: đồ gỗ nội thất có kèm theo những chiếc giỏ đựng đồ cỡ nhỏ, khung ảnh, giá để nến, hóa phẩm làm thơm phòng... những mặt hàng chiếm tới 2 2 % tổng thị trường gỗ của Mỹ, lượng bán lẻ đạt 14,3 tỷ Ư S D trong năm 2004 [16,18]. T.J Maxx/ Marshall với 1418 cửa hàng, doanh số 530 triệu USD, cạnh ữanh bằng bán lẻ hàng hiệu giá thấp từ 20 - 6 0 % so với giá của các cửa hàng chuyên dậng kéo dài trong suốt Ì tháng mang tính định kỳ [16,19]. Home Accent Specialist đạt doanh thu 5,75 tỷ USD,riênghàng bán có quà tặng 785 triệu USD. Kênh phân phối tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ) với hệ thống cửa hàng chuỗi khép kín xuyên quốc gia và vùng kết hợp với Trung tâm bụo dưỡng, sửa chữa đồ gỗ và khuyến khích kết nạp người tiêu dùng thành hội viên của Hiệp hội cửa hàng biến thành Kênh phân phối độc quyền lũng đoạn thị trường rất cao vì đã kích cầu rất lớn người mua hàng Mỹ. Đứng đầu trong lĩnh vực này là WallMart với 2949 cửa hàng trong 2003 với tổng thu nhập 5,8 tỷ USD. N ă m 2004 mở thêm 230 - 240 trung tâm siêu lớn và năm 2005 dự kiến mở thêm 240 - 250 trung tâm như trên thì không nhà cung cấp nào có thể đuổi kịp "người khổng l ồ " này. "Đại gia" thứ hai là Target với 1225 cửa hàng với doanh số 1,2 tỷ Ư S D trong năm 2003. Thứ chín, giá xuất khẩu nguyên liệu và thành phẩm gỗ đều có xu hướng tăng cao liên tục. Trong đó, giá xuất khẩu nguyên liệu tăng nhanh hơn khoảng _4_
- 1 0 % ( giá đồ gỗ tăng trung bình 30 - 35%/năm trong k h i đó, giá nguyên liệu tăng 30 - 4 0 % trong năm 2001). M ộ t điều trái ngược là giá xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp V i ệ t Nam thông qua đặt hàng của các công ty nước ngoài giảm trung bình 5%/năm, giá này chủ y ế u tí theo điều kiện FOB [66]. Lưu ý, giá gỗ nh cứng có xu hướng tăng nhưng giá gỗ mềm, gỗ ván l ạ i giảm. Thứ m ư ờ i , xu hướng giảm dần xuất khẩu nguyên liệu, tăng xuất khẩu thành phẩm có hàm lượng chế biến cao, điển hình sản phẩm gỗ của Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Hà Lan. Ông Nguyễn Trường Thành - Giám đốc công ty T N H H gỗ Trường Thành k i m ngạch đạt 1,5 triệu USD hàng n ă m xác nhữn: "Gỗ là Ngành có giá trị gia tăng cao. Đ ặ t bài toán gỗ thô giá khoảng 3 triệu đồng/m , sau k h i tinh c h ế có thể bán v ớ i giá trên 15triệu đồng/m " [60]. 3 3 Inđônêsia, Malaysia là những nước chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu gỗ tròn với tốc độ tăng trưởng 6,5-7%. Riêng xuất khẩu gỗ tròn, Malaysia đạt trên 4 tỷ USD năm 2002, chiếm 4 3 % k i m ngạch xuất khẩu của nước này, là nước xuất khẩu gỗ tròn lớn nhất thế giới (chiếm 1/3 khối lượng gỗ tròn của toàn cầu). Tuy nhiên, những năm gần đây tốc độ xuất khẩu đã giảm đáng kể tới 30%/năm so v ớ i năm trước, trước đòi hỏi của các nước nhữp khẩu về yêu cầu phải có chứng nhữn gỗ; bán đảo Malaysia hạn chế xuất khẩu gỗ tròn từ 1985 bằng hạn ngạch 5 triệu m /năm , 3 Sarawark là Bang sản xuất và xuất khẩu gỗ tròn lớn nhất của Malaysia chiếm tới hơn 5 0 % sản lượng gỗ xuất khẩu, chuyển hướng sang xuất khẩu gỗ xẻ. Thứ m ư ờ i một, người tiêu dùng ngày càng chú trọng tới lựa chọn đồ gỗ có nhừn sinh thái, Chứng chỉ quản lý rừng bền vững (gọi tắt là Chứng chỉ rừng) - FSC, Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm - CoC, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ để bảo tồn môi trường, quản lý rừng bền vững, hạn c h ế sử dụng những vữt l i ệ u không an toàn cho người tiêu dùng như sơn, hóa chất, ốc vít. Các Chứng chỉ này được coi là các hàng rào kỹ thuữt trong thương m ạ i quốc tế... làm cho mức độ cạnh tranh hàng gỗ ngày càng gay gắt hơn. T ó m l ạ i , những chuyển biến trên thị trường gỗ t h ế giới không đơn chiều thữm chí là đối nghịch do nhu cầu ngày càng đa dạng, trước hết là vì thay đổi nhanh thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn công cụ cạnh tranh của các nhà sản xuất kinh -5-
- doanh, yêu cầu bảo vệ rừng tự nhiên. Tuy mức cầu vẫn tăng cao hơn so v ớ i mức cung song cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn là nguy cơ lớn đối v ớ i các nước xuất khẩu "quá nóng" như Trung Quốc hay V i ệ t Nam. Ì.2 Những lợi thế và tiềm năng xuất khẩu mặt hàng gỗ của Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của V i ệ t Nam không ngừng gia tăng, có mặt ợ hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. N ă m 2004 đồ gỗ xuất khẩu của V i ệ t Nam được ghi tên vào "Câu lạc bộ Ì tỷ USD" và trợ thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia. Đ ồ n g thời, mặt hàng này giúp tạo lập vị thế của V i ệ t Nam trên trường quốc t ế khi các nhà nghiên cứu đưa V i ệ t Nam vào Danh sách "Tóp 10 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất Châu Á " và "Tóp 10 nước xuất khẩu đồ gỗ n ộ i thất lớn nhất vào M ỹ " [60]. Những lợi thế và tiềm năng căn bản là: 1.2.1 Nguồn lao động dồi dào, khéo léo, giá rẻ. V i ệ t Nam là một nước đông dân (trên 82 triệu dân) và có dân số trẻ (lực lượng lao động chiếm trên 5 0 % ) . Hiện cả nước có khoảng 2.234 doanh nghiệp, cơ sợ sản xuất - c h ế biến gỗ với lượng lao động trong toàn Ngành ước tính hơn 250.000 người, chiếm 0,61% lực lượng lao động nhưng l ạ i tạo ra được 3,85% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước tính trong năm 2004. Do trình độ phát triển kinh t ế chưa cao nên chi phí lao động ợ V i ệ t Nam tương đối rẻ, chỉ bằng 1/3 giá lao động ợ Thái Lan, 1/30 ợ Đài Loan, 1/26 ợ Singapore. Chi phí nhân công trung bình trong Ngành công nghiệp c h ế biến gỗ hiện đang ợ mức 25-35 USD/tháng/người [66]. Lực lượng lao động này rất dồi dào và khéo tay, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ. Chính yếu t ố này đã giúp cho hàng V i ệ t Nam có được chất lượng cao tương đối và đủ điều kiện cạnh tranh về giá để bước vào các thị trường như Mỹ, EU, Nhật B ả n [64]. Đ ặ c thù trong Ngành chế biến gỗ, nguyên liệu và công nghệ sản xuất chiếm khoảng 60 - 7 0 % giá trị c h ế biến, phần còn l ạ i là do tay nghề của người lao động tạo ra. Các sản phẩm của V i ệ t Nam có tính vượt trội về độ tinh xảo so v ớ i sản phẩm cùng loại được sản xuất từ Trung Quốc, Inđônêsia, Đài Loan... k h i chúng được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ. -6-
- Hơn nữa, tay nghề người lao động giúp giảm tỷ l ệ p h ế phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong khi đó, tỷ l ệ p h ế phẩm trong Ngành sản xuất - chế biến sản phẩm gỗ t h ế giới là khá cao. Con người là nguồn tài nguyên vô hạn và ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất của bất kồ Ngành sản xuất nào trước hết là Ngành hàng gỗ. Theo đánh giá của ông Shigeru Takayama, chuyên gia tư vấn cao cấp của JETRO, V i ệ t Nam là nước duy nhất có khả năng cạnh tranh v ớ i Trung Quốc trong xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường Nhật do một số nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất chính là lao động V i ệ t Nam giỏi, d ồ i dào, giá rẻ. 1.2.2 Giàu tiềm năng về gỗ nguyên liệu V i ệ t Nam có 4 diện tích lãnh thổ là đồi núi nên tài nguyên rừng cực kồ 3 phong phú v ớ i rất nhiều loại gỗ quý. Tuy không thể so sánh về quy m ô v ớ i những cánh rừng nhiệt đới rậm rạp của Inđônêsia, Malaysia nhưng l ợ i t h ế về rừng của V i ệ t Nam hơn hẳn Trung Quốc, và nếu xét về chủng loại, chất lượng thì cũng không thua k é m gì rừng Inđônêsia, Malaysia. N ă m 1943, tổng diện tích rừng nước ta vào khoảng 14,3 triệu ha. Tuy nhiên, những năm gần đây Ngành hàng này phát triển quá "nóng" nên tài nguyên rừng nhanh chóng bị cạn kiệt. N ă m 2001, tổng diện tích rừng chỉ còn khoảng 11,3 triệu ha, v ớ i trữ lượng hơn 550 triệu m 3 gỗ và 750 tỷ cây tre, nứa [29], độ che phủ 33,2% và diện tích đất không có rừng vào khoảng 8 triệu ha [27]. Chỉ tính riêng 10 năm, 1991 - 1999 V i ệ t Nam đã khai thác khoảng 27 triệu m 3 cung cấp n ộ i địa. Sản lượng gỗ xẻ, gỗ ván, gỗ xây dựng hàng n ă m được khai thác từ rừng hơn 2 triệu m 3 [28]. Theo tính toán của B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, để đạt được Ì tỷ USD k i m ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ cần t ớ i 3 triệu m 3 gỗ tròn nguyên liệu/năm. Nhưng Nhà nước ta đã giới hạn khai thác gỗ rừng tự nhiên chỉ khoảng 300.000 m 3 gỗ m ỗ i n ă m trong giai đoạn 2000-2010 để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững (250.000 m 3 gỗ dành phục vụ nhu cầu xây dựng, sản xuất đồ gỗ trong nước; 50.000 m 3 để sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu). Những n ă m gần đây do gia tăng mạnh xuất khẩu Nhà nước đã cho phép -7-
- khai thác tới 900.000 m như vậy vẫn thiếu hụt khoảng trên 2 triệu m 3 gô tròn. B ở i vậy nguồn nguyên liệu cho sản phẩm gỗ xuất khẩu chuyển hướng từ chỗ dựa vào rừng tự nhiên là chính sang dựa vào nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. N ă m 1998, Chính phủ ta đã ra quyết định thực hiện chương trình trồng 5 triệu ha rừng, trồng mới 3 triệu ha rừng kinh t ế trong đó có có 2 triệu ha rừng lấy gỗ và Ì triệu ha cây công nghiệp (bao gồm cả cao su), nhạm tăng độ che phủ rừng đồng thời tạo nguồn nguyên liệu ổn định đầu vào cho Ngành hàng gỗ. M ộ t tiềm năng lớn đáng chú ý xét về cơ cấu gỗ có tỷ trọng rất cao về gỗ giá trị như gỗ quế, hương, căm xe, lim. V i ệ t Nam hiện vẫn tạm nhập nguyên liệu gỗ từ hai nước giàu tiềm năng về gỗ nguyên liệu Inđônêsia và Malaysia (chiếm t ớ i 9 0 % lượng gỗ nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu) tương đương 1,7 triệu m 3 tròn quy đổi, v ớ i k i m ngạch nhập khẩu khoảng 500 triệu USD trong năm 2004 [25]. L ợ i t h ế của V i ệ t Nam là ở gần hai nước này nên chi phí vận chuyển thấp, cùng là thành viên A S E A N nên thuế suất nhập khẩu ưu đãi hơn các nước khác. V i ệ t Nam có vị t í địa lý, khí hậu nhiệt đới thuận l ợ i cho phát triển rừng (rừng r tự nhiên và rừng trồng). Vùng Tây Nguyên rộng lớn v ớ i đất đỏ bazan dọc theo dãy Trường Sơn rất thuận lợi cho tăng trưởng và tái tạo rừng: theo kiểu "cắm cọc xuống thành cây", cho nên nguồn rừng tự nhiên mặc dù trữ lượng không cao song do tiềm năng lớn này đối với phát triển rừng trồng trong thời gian ngắn nhất là cây cao su, cây pơ-mu, chỉ cần 4 năm tăng trưởng là có thể khai thác trong khi tại Bắc  u phải cần t ớ i 30 năm [3]. T ừ Chương trình 327 "Phủ xanh đồi trọc" triển khai từ 1993, Chương trình 661 "trồng rừng" triển khai từ 1998 trồng rừng đã trở thành sự nghiệp của toàn dân "vì lợi ích l o n ă m trồng cây" [2] 1.2.3 Làng nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam với đông đảo đội ngũ nghệ nhân có tay nghề tinh xảo. Theo Báo cáo của B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện có 1.400 làng nghề truyền thống trải khắp lãnh thổ V i ệ t Nam trong đó có khoảng 342 làng nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống với sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất song hành v ớ i Ngành công nghiệp gỗ chế biến. Những làng nghề lớn và n ổ i tiếng như Vân H à (Hà Nội), Hữu Bạng, D ư Vụ, V ạ n Điểm, Chuyên Mỹ, Nhị Khê (Hà -8-
- Tây), Bích Chu (Vĩnh Phúc), Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Đông Giao (Hải Dương), Đ ồ n g Minh (Hải Phòng), La Xuyên (Nam Định), K i m Bồng (Quảng Nam)... Sản phẩm của các làng nghề này đưa l ạ i kim ngạch xuất khẩu hàng n ă m trên 30 triệu USD [68]. Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ của V i ệ t Nam được đánh giá khá cao và rất được người tiêu dùng ưa chuộng [4]. 1.2.4 Gia tăng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất - chế biến gỗ ỏ Việt Nam V i ệ t Nam hiện nay đã thiết lập quan hệ thông thương vểi gần 200 quốc gia trên thế giểi kể cả những nưểc lển như Mỹ, EU, Nhật Bản. Các nưểc này đã cho V i ệ t Nam được hưởng chế độ đãi ngộ t ố i huệ quốc song phương (MEN), V i ệ t Nam đang nỗ lực c ố gắng gia nhập WTO vào tháng 6/2006, mở ra thị trường tự do hóa thương mại chiếm tểi 9 0 % thị trường toàn cầu. v ố n đầu tư trực tiếp của nưểc ngoài chiếm tểi 2 0 % các nguồn vốn đầu tư cần thiết của V i ệ t Nam. Tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia đảm bảo đạt trung bình năm trên 7,5%, l ạ m phát khống chế dưểi hai con số, bội chi ngân sách Nhà nưểc kiểm soát dưểi 5% GDP, k i m ngạch xuất khẩu đạt gần 6 0 % GDP.. .theo đánh giá khách quan V i ệ t Nam đã đang và sẽ trở thành một đối tác ít rủi ro hơn đối vểi đối tác doanh nhân các nưểc [66]. Đặc biệt cơ chế, chính sách quản lý, khuyến khích trồng rừng - c h ế biến - xuất khẩu gỗ của Nhà nưểc Chính phủ ngày càng thông thoáng để đảm bảo tỷ suất l ợ i nhuận cao cho các doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của V i ệ t Nam hiện nay vào khoảng 25 - 4 0 % , đặc biệt một số doanh nghiệp nưểc ngoài có tỷ suất l ợ i nhuận đạt mức trên 40%/năm. Nhà nưểc Chính phủ ta sắp tểi thông qua K ế hoạch Hành động 2005 - 2020 trưểc hết là Chỉ thị 19/2004/CT-TTg của Thủ tưểng Chính phũ có hiệu lực 1/6/2004, hưểng tểi cải thiện toàn diện và sâu sắc hơn môi trường kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh đối vểi Ngành công nghiệp gỗ, hỗ trợ xúc tiến, quảng bá thương hiệu đồ gỗ V i ệ t Nam trên thị trường thế giểi [81], đồng thời đảm bảo chất lượng tăng trưởng và bảo vệ môi trường sinh thái vểi các giải pháp cụ thể cho Ngành c h ế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ "khấc phục các tồn tại trước mất như nguồn nguyên liệu chưa ổn định; quy mô sản xuất chế biến còn nhỏ, phân tẩn; máy móc thiết bị và -9-
- công nghệ lạc hậu; trình độ tay nghề của công nhân còn thấp; sản phẩm, mẫu mã chưa đa dạng; công tác thị trường, xúctiếnthương mại, tổ chức phân công, hợp tác trong lĩnh vực này còn yếu; nhiều làng nghề truyền thống về sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gữ được khôi phục còn tiến triển chậm " 125 .. Ngành công nghiệp gỗ chế biến Việt Nam đang toong giai đoạn tăng trưởng nhanh nhờ vậy đã đưa gỗ thành một trong 7 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất quốc gia, đưa Việt Nam thành một trong 4 quốc gia xuất khẩu hàng gỗ chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Xét về năng lực chế biến tính đến 2002, cả nước có hơn 2000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 - 2,5 triệu m gỗ tròn/ năm phục vụ xuất 3 khẩu (gồm 450 công ty chuyên sản xuất hàng xuất khẩu: 120 công ty chuyên sản xuất hàng ngoài trời, 330 công ty chuyên sản xuất hàng nội thất). Xét về cơ cấu sơ hữu vốn, tham gia vào chế biến gỗ xuất khẩu có 374 doanh nghiệp Nhà nước, 49 doanh nghiệp có vốn đổu tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malaysia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển... với tổng vốn đăng ký trên 105 triệu USD. Xét về cơ câu lãnh thổ, hổu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ đều tập trung ở 3 vị t í r: Thứ nhất, tại các thành phố lớn có nhiều điều kiện thuận lợi về đổu tư công nghệ, hoàn thiện quy trình chế biến, là các trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu của cả nước và khu vực, có các khu chế xuất, khu công nghiệp đang hoạt động hiệu quả như là Tp. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Hiện nay, Tp.HCM đã trở thành trung tâm chế biến gỗ lớn nhất nước, với số doanh nghiệp sản xuất chế biến chiếm trên 5 0 % trong tổng số 1200 doanh nghiệp và chiếm 7 0 % năng lực chế biến. Tính từ năm 2000 đến năm 2005, nếu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trung bình 45 - 50%/ năm, riêng Tp.HCM đạt tốc độ bình quân 70%/ năm. Tuy nhiên do phát triển quá nhanh, lao động lành nghề thiếu nghiêm trọng, vay vốn khó khăn, 8 0 % gỗ nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu, rừng chỉ có khoảng 35000 ha (trong khi Đông Nam bộ có gổn 1,6 triệu ha) nên mới chỉ có khoảng 2 5 % số doanh nghiệp đổi mới dây chuyền hiện - 10-
- đại, phần lớn đang trong tình trạng bị động, bấp bênh, có nguy cơ thua lỗ (do giá nguyên liệu gỗ tăng nhanh hơn 1 0 % so với giá bán thành phẩm), giá xăng dầu, điện nước tăng vọt [ 8 1 ] Thứ hai, khai thác nguyên liệu tại chỗ ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định, Gia Lai, Đaklak...) Thứ ba, gần các làng nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống (phía Bắc: khu vủc đồng bằng sông Hồng, Bình Dương, Đồng Nai). Xét về quy mô sản xuất - chế biến, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 8 0 % có số vốn hoạt động dưới 30 tỷ đồng, số lao động dưới 300 người (xét theo qui định của Chính phủ). Tuy nhiên các doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt nắm bắt nhu cầu thị trường. Xét về Kình độ chế biến, tình hì chung là các doanh nghiệp đang tập nh trung đầu tư hiện đại hóa quytìnhcông nghệ chế biến, kết hợp giữa thủ công và cơ khí dủa vào phương thức thuê mua tài chính Leasing, tuy hiện nay chưa đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn trên 100 container 40 feeư tháng/ doanh nghiệp nhưng cũng thoa mãn được phần nhiều yêu cầu về chất lượng, mẫu m ã sản phẩm. Xét về cơ cấu sản phẩm gỗ chếbiến hướng tập trung vào nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, trình độ gia công cao hơn với kỹ thuật áp dụng công nghệ tẩm, sấy trang bị đạt tiêu chuẩn đặt ra của nhà nhập khẩu, chuyên m ô n hóa theo 4 nhóm: mộc ngoài trời, mộc trong nhà, mộc mỹ nghệ, dăm gỗ. Sắp tới đây Việt Nam sẽ triển khai sản xuất ván nhân tạo để làm hàng xuất khẩu với nhà máy ván sợi MDF Gia Lai công suất 54000m sản phẩm/ năm, M D F 3 Sơn La 15.000m , M D F Bình Thuận lO.OOOm , nhà máy ván dăm Thái Nguyên. 3 3 Như vậy, từ nay đến 2010 để đạt được 2 tỷ USD kim ngạch xua} khẩu gổ với ba nguồn hàng chính: từ các doanh nghiệp chuyên chế biến xuất khẩu, từ cắc nhà máy chuyên sản xuất ván nhân tạo, từ các l ng gỗ mỹ nghệ là mục tiêu có tính khả thi cao. 1.3 V a i trò, vị t í mới của sản phẩm gỗ trong Chiến lược Khuyến khích r xuất khẩu của V i ệ t Nam -l i -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Định hướng và giải pháp hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam"
33 p | 645 | 257
-
Cơ sở khoa học, định hướng và giải pháp xây dựng thư viện điện tử trong điều kiện tin học hóa các hoạt động của KTNN
114 p | 242 | 67
-
LUẬN VĂN: Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình
113 p | 182 | 51
-
ĐỀ TÀI : " Thực trạng và giải pháp cơ bản để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở việt nam từ nay đến 2020 ".
30 p | 201 | 41
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Định hướng và các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông
87 p | 204 | 41
-
Tiểu luận: Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay – Thực trạng và phương hướng giải quyết
24 p | 116 | 21
-
LUẬN VĂN: Định hướng và giải pháp trong thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
111 p | 128 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2020
24 p | 83 | 12
-
Bài thuyết trình Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
20 p | 85 | 11
-
Đề tài: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực đẩy đầu trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế ở Việt Nam
43 p | 76 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam
27 p | 61 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đề xuất định hướng quy hoạch không gian mở đô thị khu vực quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
86 p | 60 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 42 | 6
-
Đề án ngành Quản lý kinh tế: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động Marketing dịch vụ tại Bưu điện Quảng Ninh
84 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập
76 p | 26 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Cao su Miền Trung đến năm 2020
97 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty TMHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam giai đoạn 2014-2020
103 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn