Đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
lượt xem 18
download
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán tiểu học, tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy học môn toán ở lớp 3, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3". Với các bạn chuyên ngành Sư phạm thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
- Tên đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. 1. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra về đào tạo lớp người lao động mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói riêng. 3. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3 II. Mục đích nghiên cứu 1. Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán tiểu học 2. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy học môn toán ở lớp 3 3. Thiết kế các hoạt động dạy học về phép trừ các số tự nhiên theo yêu cầu đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phép trừ các số tự nhiên nói riêng và môn toán lớp 3 nói chung. PHẦN NỘI DUNG A. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học 1. Tại sao phải đổi mới PPDH? ( lý do chọn đề tài) Với sự phát triển của các mạng khoa học công nghệ hiện nay, với những bước nhảy vọt trong thời buổi hiện nay đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghệ sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội hiện nay. Vì thế mà làm cho khoảng cách giữa các phát minh khoa học công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú và tăng theo cấp số nhân. Với sự phát triển của các quốc gia hiện nay thì nó càng đòi hỏi phải tăng suất lao động, năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng. Các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, internet đã tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hóa, đồng thời cũng đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc dân tộc. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và nhanh chóng hơn. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong
- việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thệ hệ hiện nay và mai sau. Phát huy tính tích cực của học sinh không phải là vấn đề mới mà đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ những năm 60 của thế kỷ trước. Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn, có tay nghề khá và nhạy cảm trước yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là cách dạy thông báo kiến thức có sẵn, dạy học theo phương pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại là chủ yếu mà về thực chất vẫn là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận và ghi nhớ. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực. Nếu tiếp tục cách dạy học thụ động như thế sẽ không đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Đây không phải là vấn đề của riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con người phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội. 2. Đổi mới cái gì? Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học để tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huiy tính tích cực chủ động học tập của học sinh; dạy cho học sinh phương pháp học tập, phát huy tốt các trụ cột của việc học, giúp học sinh có khả năng tự học để có thể học suốt đời. Đổi mới nhận thức trong các đối tượng sau: + Các cấp lãnh đạo chính quyền và quản lý giáo dục Đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện trong quan điểm giáo dục của Đảng ta, Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “ áp dụng những phương pháp giảng dạy hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải “ Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Tiếp đó, chỉ thị 40 của Ban Bí thư trung ương ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng khẳng định yêu cầu: “Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt là cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học”.
- Định hướng trên được pháp chế hóa trong Luật giáo dục. Tại Điều 28 khoản 2 Luật Giáo dục sửa đổi 2010 khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, tự giác, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. + Giáo viên và học sinh Đối với giáo viên: Để đổi mới phương pháp giảng dạy có hiệu quả, Giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường. Tri thức của giáo viên là những đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt thành và đức tính thân mật. Bên cạch đó giáo viên phải phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của thời đại để phục vụ yêu cầu dạy học. Người giáo viên phải có kiến thức đa dạng. Giáo viên có kiến thức uyên thâm, có kiến thức sư phạm về các đề tài giảng dạy đồng thời phải có khả năng truyền tải những kiến thức vào chương trình giảng dạy, vào bài soạn, vào lối trình bày giản dị sáng tỏ, áp dụng vào bài làm, vào bài ôn tập, vào đường lối đánh giá cũng như các hoạt động khác của việc giảng dạy. Giáo viên có nhiều kiến thức, có nhiều cách tổ chức và trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng với sự nhiệt tình trong giảng dạy chắc chắn giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả và thành công hơn mong đợi. Giáo viên phải xác định được những vấn đề cần đổi mới. Giáo viên muốn đổi mới phương pháp dạy học thì phải xác định trước mục tiêu giáo dục được đổi mới, nội dung giáo dục đổi mới phương tiện dạy học, hình thức tổ chức và phương thức đánh giá giáo dục phải đáp ứng được nhu cầu đổi mới. Mục đích của nhà trường được xác định đào tạo những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần dân tộc, có ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật tốt, chủ động sáng tạo.... Các giáo viên đang cố gắng tạo điều kiện thuận tiện để xác định mục đích và xây dựng mục tiêu để phát triển chương trình dạy học bằng cách giảm lý thuyết tăng thực hành là một sự đổi mới cần thiết cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Điều quan trọng là phải lưu ý một số lĩnh vực thực tế giảng dạy. Lập kế hoạch và chuẩn bị môi trường lớp học, giảng dạy và trách nhiệm chuyên môn Cung cấp một khuôn khổ tuyệt vời cho cuộc đối thoại về kinh nghiệm lớp học và sự phát triển giáo viên. Thúc đẩy hoạt động hiệu quả nhất việc sử dụng thời gian và làm cho cả lớp tham gia
- Cung cấp đầu vào hay lập mô hình thích hợp để phổ biến tài liệu mới, kiểm tra hiểu biết và thay đổi tiến độ giảng dạy phù hợp tạo ra cách sử dụng kiến thức độc lập, theo hướng dẫn. Giáo viên phải nắm vững kỹ năng truyền đạt kiến thức Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo kéo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thông tin. Thói quen học tập là quan trọng trong giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại học, thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để họ sẽ tự học suốt đời. Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hỗ trợ học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thông tin. Vị trí của nhà giáo không phải được xác định bằng sự độc quyền về thông tin và trí thức có tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt học sinh n tự học. Việc dạy cách học, học cách học hoặc hướng vào người học để phát huy tính chủ động của người học. Đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh vì vậy nhà giáo cần phải chủ động và có sáng kiến. * Làm cho học sinh biết tự học, tự vận dụng * Luôn liên hệ với thực tiễn đang thay đổi * Làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ. * Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học * Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học thuật. * Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp * Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hóa tư duy và tuy cơ ứng biến. * Học phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng và môi trường để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều. Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được biểu hiện ra bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy được tính tích cực mà sinh viên không còn bị thụ động. học Sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người giáo viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những học sinh học yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia được vào quá trình
- khám phá cái mới. Điều này là đặc biệt cần thiết, vì học sinh sẽ hào hứng để đi tìm tri thức chứ không còn bị động, bị nhồi nhét nữa. Như vậy, nguyện vọng hành động thế này hay thế khác là kết quả của sự mong muốn của chúng ta. + Các bậc phụ huynh và dư luận ngoài xã hội Đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Toán Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồi dùng dạy học phục vụ việc dạy và học toán Cần đổi mới trang thiết bị dạy học để có thể phát huy tối đa chứa năng của các phương pháp dạy học tích cực . Sử dụng phương tiện dạy học hợp lý sẽ giảm đi những thời gia chết của lớp học, thí dụ học sinh không phải chờ giáo viên viết bảng quá lâu hay vẽ một hình ảnh nào đó, . . . Lớp học đủ rộng để thầy trò dễ dàng tổ chức các hoạt động học tập như hoạt động nhóm, trò chơi, . . . và biên chế cho học sinh mỗi lớp không nên quá 30 người, đặc biệt trẻ càng nhỏ càng không nên học trong lớp đông người. Đổi mới công tác kiếm tra và đánh giá việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiềm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức` độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá kết quả học tệp thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hóa thành các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiếm ta, đánh giá kết quả học tập môn học, cần phải thiết kế những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tap5 của học sinh. Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh, nó vừa đóng vai trò bánh lái, vừa giữ vai trò động lực của dạy học. Có nghĩa là nó tác dụng định hướng, thúa đẩy mạnh mẽ hoạt động dạy học và hoạt động quản lý giáo dục. Đối với học sinh, kiểm tra đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiếm tra, học sinh tự đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng so với yêu cầu của môn học và tự mình ôn tập, củng cố bổ sung, hoàn thei6n5 học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống các thao tác tư duy của chính mình. Do đó, kiểm tra đánh giá chẳng những là biện pháp để hoàn thiện nội dung học tập mà còn là điều kiện để rèn luyện phương pháp và hình thành thái độ học tập tích cực cho học sinh. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng
- cao và hoàn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân cách người thầy giáo. Đối với các cấp quản lý từ cơ sở trường học tới trung ương, kiểm tra đánh giá là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính. Đó là cơ sớ để xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ giáo viên, vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học. Yêu cầu của kiểm tra đánh giá cần phải dực vào mục tiêu của bài dạy, của chương trình dạy. Cách kiểm tra đánh giá sẽ quy định cách dạy của thầy và cách học của trò. Nếu quy trình đánh giá là đánh giá sự sáng tạo và đánh giá năng lực thì quá trình đánh giá không dừng ở cấp độ đánh giá sự tái hiện kiến thức đơn thuần. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ. Phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm khách quan nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu đối với chương trình dạy học. Đổi mới khâu kiểm tra nhằm phản ánh đúng chất lượng dạy và học cần đảm bảo các yêu cầu: Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học ở từng lớp học. Kiểm tra, đánh giá phải thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của nhà trường. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng. Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá phải kịp thời để có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá kết quả học tập kết hợp với đánh giá hoạt động dạy của giáo viên. Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng. Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài. . Như vậy dạy học sẽ tránh nhồi nhét, giáo viên và học sinh buộc phải hình thành cho được những năng lực của trò. Tóm lại đánh giá mang tính tích cực sẽ dẫn đấn dạy và học tích cực. 3. Một số hình thức tổ chức dạy học môn toán nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. 4. Một số thông tin về đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở địa phương, trong nước, khu vực và trên thế giới Về phương pháp dạy và học Toán, các nước tiên tiến và ngay các nước ở quanh ta như Thái Lan, Singapore, Malayxia,... họ đã thay đổi nhiều, giáo viên được đào tạo để đổi mới phương pháp dạy toán theo định hướng tích cực hóa trong học tập của học
- sinh, vận dụng các phương pháp dạy học toán tiên tiến phù hợp với xu thế chung trên thế giới, đưa Toán học vận dụng vào thực tế. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển chóng mặt, nhiều phần mềm dạy và học Toán hỗ trợ cho dạy và học Toán rất hiệu quả như Geometer’s Sketchpad, Géospace W , Cabri, Geogebra, MAPLE, Auto Graph,... và nhiều công cụ khác như máy tính điện tử cầm tay Casio, Vinacal,... đã làm cho việc dạy và học toán phải thay đổi. Đã có rất nhiều giáo viên áp dụng phương pháp mới vào trong quá trình dạy học. Đó là PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức DH theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi PP này là PPDH tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Giáo án dạy học theo PP tích cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm của PPDH tích cực rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học? Đổi mối giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước. Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các yêu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù hợp thì
- mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể. Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thực hóa mục đích, nội dung, dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình dạy học. Thực chất của đổi mới PPDH là "lấy học sinh làm trung tâm" và khi đó người dạy phải hiểu được yêu cầu của người học để cung cấp thông tin, định hướng mục tiêu học tập, tổ chức, hướng dẫn người học chủ động tư duy, nhận thức, thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức. Do đó, để đổi mới PPDH mỗi giáo viên phải tìm kiếm, lựa chọn các phương thức hoạt động chung cho phù hợp với học sinh nhằm thực hiện 3 chức năng của PPDH, gồm nắm vững, giáo dục, phát triển. Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ phát huy hiệu quả, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Một giờ dạy tốt của một người thầy giỏi có khi in đậm trong trí nhớ của học sinh hàng mấy chục năm. B. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3 1. Mục tiêu 2. Nội dung C. Thiết kế các hoạt động dạy học về phép trừ các số tự nhiên theo yeu cầu của dạy học tích cực 4 hoạt động kiến thức mới 4 hoạt động luyện tập 4 hoạt động ôn tập PHẦN THỰC NHIỆM 1 Mục đích thực nghiệm Sau khi nghiên cứu và để hoàn thành đề tài. Tôi đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học mới. Đồng thời nhằm trao đổi với đồng nghiệp để học hỏi lẫn nhau về đổi mới phương pháp dạy phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3 2. Thời gian thực nghiệm Tiết 1: ngày tháng năm Tiết 2: ngày tháng năm 3. Nội dung thực nghiệm Tiết 1: Bài Tiết 2: Bài 4. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp gợi mở vấn đáp Phương pháp kiểm tra đánh giá Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp ..................... Và một số phương pháp khác 5. Địa điểm thực nghiệm Lớp 3, Trường Tiểu học Long Thạnh 6. Kết quả thực nghiệm Căn cứ vào tiến trình bày dạy, kết quả thu được từ bài làm của học sinh cho thấy đa số học sinh đều tiếp thu bài tốt, hiểu và vận dụng tốt trong quá trình làm bài của mình. Giáo án các hoạt động Tiết 2: TOÁN Tiết 6: TRỪ CÁC SỐ CÓ BA CHỮ SỐ (Có nhớ một lần ) I. Mục tiêu: Giúp HS:+ Biết cách tính trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần ở hàng chục hoặc hàng trăm). + Vận dụng vào giải toán có lời văn và phép trừ. + Giáo dục ý thức tự giác học tập. II. Chuẩn bị : + Bảng phụ ghi bài 3. III. Hoạt động dạy học: 1, Ổn định tổ chức: Ổn định tổ chức lớp – Hát đầu tiết học 2, Kiểm tra bài cũ HS lên bảng làm BT3 (1HS) Lớp + GV nhận xét. 3, bài mới: a, Giới thiệu bài b, Hướng dẫn bài *. Hoạt động 1: Giới thiệu các phép tính trừ . Giới thiệu phép tính 432 – 215 = ? HS đặt tính theo cột dọc GV gọi HS lên thực hiện 2 không trừ được 5 ta lấy 12 trừ 5 bằng7, viết 7 nhớ 1. GV gọi 1 HS thực hiện pháp tính 1 thêm 1 bằng 2, 3 trừ 2 bằng 1, viết 1. 432 4 trừ 2 bằng 2, viết 2 215 217 23 HS nhắc lại cách tính + Trừ các số có mấy chữ số ? 3 chữ số + Trừ có nhớ mấy lần ? ở hàng nào ? Có nhớ 1 lần ở hàng chục . Giới thiệu phép trừ 627 – 143 = ? HS đọc phép tính 627 HS đặt tính cột dọc 1 HS thực hiện phép tính 143 484 > vài HS nhắc lại *. Hoạt động 2: Thực hành Bài 1: Yêu cầu HS thực hiện đúng các phép tính trừ có nhớ một lần ở hàng chục HS nêu yêu cầu bài tập HS nêu cách làm , HS làm bảng con
- 541 422 564 783 694 127 144 215 356 237 414 378 349 427 457 GV sửa sai cho HS sau mỗi lần giơ bảng . Bài 2: Yêu cầu tương tự bài 1. GV nêu yêu cầu HS nêu yêu cầu BT Vài HS lên bảng + lớp làm vào vở. 627 746 564 935 555 443 251 215 551 160 184 495 349 384 395 GV nhận xét sửa sai + Lớp nhận xét bài trên bảng. . Bài 3: Yêu cầu giải được bài toán có lời văn HS nêu yêu cầu về BT về phép trừ. HS phân tích bài toán + nêu cách giải. 1HS lên tóm tắt + 1 HS giải + lớp làm vào vở. Giải Bạn Hoa sưu tầm được số tem là: 335 – 128 = 207 (tem) Đáp số: 207 tem GV nhận xét cho điểm Lớp nhận xét. . Bài 4: Yêu cầu tương tự bài 3. HS nêu yêu cầu BT Tóm tắt HS phận tích bài toán. Đoạn công trường dài: 243 cm 1 HS lên tóm tắt + 1 HS giải. Lớp làm vào Cắt đi: 27 cm vở. Còn lại .......? cm Giải Đoạn đường còn lại là: 243 – 27 = 216 (cm) 4. Củng cố dặn dò: Đáp số: 216 cm Nhận xét tiết học Dặn chuẩn bị bài sau. Tiết 1: TOÁN Tiết 7: LUYỆN TẬP I. Mục tiêu : Giúp HS : Rèn kỹ năng tính cộng, trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần hoặc không nhớ) Vận dụng vào giải toán có lời văn về phép cộng, phép trừ. II. Chuẩn bị : Vở Luyện tập Toán 3 (tập 1) Bảng phụ, phiếu học tập. III. Hoạt động dạy học: 1, Ổn định tổ chức: Ổn định tổ chức lớp + Hát đầu giờ học 2, Kiểm tra bài cũ: 2 HS lên bảng làm bài (mỗi HS làm 2 phép tính).
- 541 783 127 356 GV + HS nhận xét. 3, Bài mới: a,Hoạt động 1:Hướng dẫn giải bài tập: *. Bài 1 + 2 + 3: Yêu cầu học sinh làm đúng các phép tính cộng trừ các số có 3 chữ số. *. Bài 1: HS nêu yêu cầu bài tập GV yêu cầu HS: 2HS lên bảng + lớp làm vào vở 567 868 387 100 325 528 58 75 242 340 329 25 GV nhận xét, sửa sai cho HS Lớp nhận xét bài trên bảng. + Bài 2: GV yêu cầu HS: HS yêu cầu BT HS nêu cách làm HS làm bảng con. 542 660 727 404 318 251 272 184 224 409 455 220 GV sửa sai cho HS sau mỗi lần giơ bảng. + Bài 3: GV yêu cầu HS: HS nêu yêu cầu BT + Muốn tìm số bị trừ ta làm thế nào ? + Muôn tìm số trừ ta làm thế nào ? HS nêu 1 HS lên bảng, lớp làm vào vở. Số bị trừ 752 371 621 950 Số trừ 462 246 390 215 GV sửa sai cho HS Hiệu 322 125 231 735 b, Hoạt động 2: HS thảo luận theo cặp để đặt đề theo tóm + Bài 4 : Củng cố giải toán có lời văn về tắt phép cộng, phép trừ 1 HS phân tích đề toán GV yêu cầu HS 1 HS lên bảng giải, lớp làm vào vở Giải Cả hai ngày bán được là : 415 + 325 = 740 ( kg) Đáp số: 740kg gạo *Bài 5: GV yêu cầu HS HS đọc đề toán HS phân tích bài toán GV theo dõi HS làm bài tập 1HS lên bảng giải, lớp làm vào vở Giải Số HS nam là :
- 165 – 84 = 81 (Học sinh) Đáp số : 81 học sinh GV nhận xét chung ghi điểm HS dưới lớp đọc bài, nhận xét bài 4, Củng cố dặn dò: Về nhà học bài chuẩn bị bài sau Đánh giá tiết học TRỪ SỐ CÓ 3 CHỮ SỐ (có nhớ một lần) A/ Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách thực hiện về phép trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần ở hàng chục hoặc hàng trăm. Vận dụng được vào giải toán có lời văn (có một phép trừ). B/ Đồ dùng dạy học: SGK, VBT C/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Bài cũ: Gọi hai em lên bảng làm bài tập số 2 và bài 2 HS lên bảng làm bài. tập số 3. HS 1: Lên bảng làm bài tập số 2 Yêu cầu mỗi em làm một cột bài 2 . HS 2: Làm bài 3 Chấm vở 2 bàn tổ 1. 2 HS khác nhận xét . Nhận xét đánh giá phần bài cũ. 2.Bài mới: a) Giới thiệu bài: ghi bảng HS nhắc lại. b) Khai thác: * Giới thiệu phép trừ: 432 215 + Ghi bảng phép tính 432 215 = ? Một HS đứng tại chỗ nêu cách đặt tính . Yêu cầu học sinh đặt tính. Lớp theo dõi hướng dẫn về cách trừ có nhớ một lần . Hướng dẫn học sinh cách tính. Rút ra nhận xét phép trừ này khác với phép trừ Ghi nhận xét về cách tính như sách giáo khoa. Phép trừ này có gì khác so với các phép trừ đã đã học là phép trừ có nhớ ở hàng chục . học ? Dựa vào ví dụ 1 đặt tính và tính khi đến hàng 2 Phép trừ 627 – 143 = ? trăm thì dừng lại nghe giáo viên hướng dẫn về Yêu cầu học sinh thực hiện tương tự như đối cách tính tiếp . phép tính trên . Ở phép tính này khác với phép tính trên là trừ Vậy phép trừ này có gì khác so với phép trừ ở ví có nhớ sang hàng trăm dụ 1 chúng ta vừa thực hiện ? c) Luyện tập: Bài 1: Một HS đọc yêu cầu bài 1. Gọi HS nêu bài tập 1 Vận dụng cách tính qua 2ví dụ để thực hiện Yêu cầu vận dụng trực tiếp cách tính như làm bàì phần lí thuyết tự đặt tính và tính kết quả Yêu cầu lớp làm miệng. HS nhận xét bài bạn Gọi 1 số HS nhận xét bài bạn Giáo viên nhận xét đánh giá
- Bài 2: HS nêu đề bài sách giáo khoa Gọi học sinh đọc yêu cầu BT 3 em lên bảng đặt tính và tính : Yêu cầu 3 HS lên bảng làm Yêu cầu cả lớp thực hiện vào bảng con HS nhận xét bài bạn . Gọi HS khác nhận xét bài bạn GV nhận xét đánh giá Bài 3: + Đọc bài tập trong sách giáo khoa. GV gọi HSđọc bài toán. 1 HS lên bảng giải, cả lớp giải bài vào bải vào Yêu cầu cả lớp cùng theo dõi và tìm cách giải bảng vở. bài toán . Yêu cầu 1 HS lên bảng tính . Cả lớp cùng thực hiện vào vở. Chấm một số vở. HS nhận xét bài bạn, chữa bài . Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng, chữa bài. Nhận xét bài làm của học sinh . d) Củng cố Dặn dò: Nêu cách đặt tính về các phép tính trừ số có 3 HS nêu cách tính . chữ số có nhớ một lần? * Nhận xét đánh giá tiết học Dặn về nhà học và làm bài tập . Toán (Tiết 7) LUYỆN TẬP A/ Mục tiêu Biết thực hiện phép cộng, trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần hoặc không nhớ). Vận dụng vào để giải tán có lời văn (có một phép cộng trừ hoặc một phép trừ). B/ Đồ dùng dạy học: Bảng phụ kẻ sẵn bài tập 3 C/ Hoạt động dạy học : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Bài cũ : Gọi 3 học sinh lên bảng sửa bài tập số 1 2 HSlên bảng sửa bài . cột 4, 5 và bài 3, về nhà. HS 1: Lên bảng làm bài tập 1 Chấm vở 1 số em HS2: Làm bài 1 cột 5 Học sinh 3: Làm bài tập Nhận xét đánh giá. 3 . 2.Bài mới: a) Giới thiệu bài: ghi bảng * Lớp theo dõi giáo viên giới thiệu bài b) Luyện tập: Bài 1 Nêu bài tập trong SGK. Một em nêu đề bài 1. Yêu cầu HStự tính kết quả Yêu cầu lớp thực hiện vào bảng Cả lớp thực hiện làm vào bảng. Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn 3 em lên bảng thực hiện mỗi em một cột Giáo viên nhận xét đánh giá Học sinh khác nhận xét bài bạn. Lưu ý học sinh về phép trừ có nhớ Bài 2: Yêu cầu HS nêu yêu cầu và GV ghi Một học sinh nêu yêu cầu bài Cả lớp cùng thực hiện làm vào bảng bảng Yêu cầu cả lớp thực hiện đặt tính và tính. Gọi 2 em đại diện 2 nhóm lên bảng làm 2 HS lên bảng thực hiện. mỗi em làm một cột. Gọi học sinh khác nhận xét HS nhận xét bài bạn .
- + Nhận xét chung về bài làm của học sinh Đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. Bài 3 Treo bảng phụ đã kẻ sẵn như bài tập 3 Một em nêu đề bài trong SGK. Yêu cầu nhìn vào bảng để nêu cách tìm ra Cả lớp làm vào vở bài tập. số cần điền Yêu cầu cả lớp thực hiện vào vào vở Gọi một học sinh lên bảng tính Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn Một học sinh lên bảng làm bài Giáo viên nhận xét đánh giá Nhận xét, chữa bài. Bài 4 : Yêu cầu lớp nêu tóm tắt đặt đề bài toán rồi giải vào vở. Cả lớp cùng thực hiện vào vở . Yêu cầu một học sinh lên bảng giải Một em lên bảng làm bài. Chấm vở 1 số em. nhận xét chữa bài. c) Củng cố Dặn dò: Nêu cách đặt tính về các phép tính cộng, trừ. * Nhận xét đánh giá tiết học . Vài học sinh nhắc lại nội dung bài học. TOÁN TIẾT 102: Phép trừ các số trong phạm vi 10 000 I/ Mục tiêu : Biết trừ các số trong phạm vi 10000(bao gồm đặt tính và tính đúng) Biết giải toán có lời văn (có phép trừ các số trong phạm vi 10000) Làm Bt1,BT2(b),BT3,BT4 II/ Chuẩn bị : 1. Giáo viên Bảng phụ : ọc sinh : 2. H VBT, nháp. . III/ Các hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Ổn định lớp : Hát 2. Kiểm tra bài cũ : Gọi 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính 2514 + 4238 4827 +2634 GV nhận xét –Ghi điểm. 3.Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài : Hôm nay các em sẽ học cách trừ các số trong phạm vi 10 000. * Hoạt động 1: H ướng dẫn HS tự thực hiện phép trừ 8652 – 3917 HS đặt tính vào vở Nháp. Viết phép trừ : 8652 3917 = ? lên bảng. 1 HS lên bảng đặt tính. Y/c HS tự đặt tính vào Nháp, gọi 1 HS lên bảng đặt tính.
- + 8652 Hãy nhận xét cách đặt tính của bạn ? 3917 Khi đặt tính các em cần lưu ý điều gì ? 4735 Hãy suy nghĩ và thực hiện tính phép trừ này. Nhận xét cách đặt tính. Khi thực hiện tính trừ ta thực hiện từ hướng nào ? HS trả lời. Hãy nêu cách tính. HS thực hiện tính vào vở Nháp , 1 HS lên Y/c nhận xét. bảng làm. Y/c HS nêu lại cách trừ các số có đến 4 chữ số …từ trái sang phải. 3.2. Thực hành Bài 1: HS nêu cách tính. Gọi HS nêu yêu cầu của bài. Hãy tự thực hiện các phép tính. Gọi 4 HS lên bảng làm. 6385 Tính. 2927 Hãy nêu cách thực hiện tính. C ả lớp làm trong VBT, 4 HS lên bảng 3458 Nhận xét cách tính của bạn. làm. GV nhận xét. Bài 2: 7563 8090 3561 4908 7131 924 Gọi HS nêu yêu cầu của bài. 2655 959 2637 Cho HS tự đặt tính rồi làm tính và chữa bài như HS nêu cách thực hiện. bài 1. HS khác nhận xét. Sửa bài. GV nhận xét . ặ5482 Đ t tính rồi tính. 1956 Bài 3: 2 HS lên b ảng, cả lớp làm bài vào bảng 3526 Gọi HS đọc đề bài toán. con Hướng dẫn HS phân tích bài toán: + Bài toán cho biết gì ? 8695 9996 2340 2772 6669 512 + Bài toán hỏi gì ? 5923 3327 1828 Hãy tóm tắt bài toán vào Nháp, gọi 1 HS lên bảng HS đọc đề. tóm tắt. Cửa hàng có 4283 m, đã bán 1635 m Y/c HS làm bài, gọi 1 HS lên bảng giải. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải HS tóm tắt. HS làm bài vào VBT, 1 HS lên bảng giải Bài giải: Sửa bài : Y/c HS nhận xét bài làm của bạn. Cửa hàng còn lại là : GV nhận xét. 4283 1635 = 2648(m) Bài 4: Đáp số : 2648m Gọi HS nêu yêu cầu của bài. HS nhận xét. Hãy tự làm vào Nháp. Y/c HS nói cách làm. HS nêu. 8cm HS làm bài vào Nháp. A M B HS nêu cách làm:
- + Vẽ đoạn AB có độ dài 8 cm +Chia nhẩm : 8cm : 2 = 4cm + Đặt vạch 0 cm của thước trùng với điểm A, mép thước trùng với đoạn thẳng AB, chấm điểm O trên đoạn thẳng AB sao cho GV nhận xét và kiểm tra một số bài. O ứng với vạch 4cm của thước. ủng cố : Y/c HS nêu quy tắc thực hiện phép HS nhận xét. 4. C trừ . GV nhận xét tiết học. HS đổi vở và kiểm tra bài . ặn dò : .+ Chuẩn bị :Xem trước bài “ Luyện tập” HS nghe. 5.D Toán Tiết 103: LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu : Biết trừ nhẩm các số tròn nghìn , tròn trăm có đến bốn chữ số (bao gồm đặt tính và tính đúng). Biết trừ các số có đến bốn chữ số và giải bài toán bằng hai phép tính. Làm BT1,2,3,4(giải được một cách) II/ Chuẩn bị : 1. Giáo viên bảng : ọc sinh : 2. H VBT . III/ Các hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Ổn định lớp : Hát 2. Ki ểm tra bài cũ : Cho 2 HS làm 2 phép tính trừ 8537 2 HS lên bảng ,cả lớp làm vào bảng con 3618= ; 43823756= . Cả lớp nhận xét bài làm HS. GV nhận xét –Ghi điểm 3. Bài mới: HS nghe. 3.1. Giới thiệu bài : Hôm nay các em sẽ luyện tập làm tính trừ các số có bốn chữ số, trong đó có dạng trừ nhẩm các số tròn nghìn, tròn trăm có đến bốn chữ số. Tính nhẩm. Bài 1: Hãy nêu yêu cầu của bài. GV làm mẫu 8000 –5000 = ? 8 nghìn –5 nghìn=3 nghìn Vậy : 8000 – 5000 = 3000 HS nêu lại cách trừ nhẩm. Hãy nêu lại cách trừ nhẩm. HS làm bài. Y/c HS làm tiếp các bài tính còn lại. 7000 – 2000 = 5000 9000 – 1000 = 8000 Sửa bài : Y/c HS nối tiếp nhau nêu kết quả 6000 – 4000 = 2000 10000 – 8000 = 2000 của từng bài. HS nêu kết quả. HS khác nhận xét. GV Nhận xét , chữa bài . Bài 2: Tính nhẩm ( Theo mẫu) 2 HS khá giỏi lên làm mẫu Gọi 1 HS đọc yêu cầu 5700 –200 =5500 8400–3000 =5400 GV gọi2 HS khá giỏi lên làm mẫu 2 HS lên bảng ,cả lớp làm bài vào bảng Gọi 2 HS lên bảng ,cả lớp làm bài vào con 3600 – 600 = 3000 6200 – 4000 = 5800 7284 3528 3754
- bảng con 7800 – 500 = 7300 4100 – 1000 = 3100 9500 – 100 = 9400 5800 – 5000 = 800 Đặt tính rồi tính HS làm bàivào vở 4 HS lên bảng làm. HS khác nhận xét. a/ b/ 9061 6473 4492 Bài 3: 4503 5645 833 Hãy nêu yêu cầu của bài 2. 4558 828 3659 Y/c HS làm bài, gọi 4 HS lên bảng làm. Y/c 1 HS nêu cách tính của 1 bài. Nhận xét. Bài 4: Đề nghị HS đọc đề toán . 1 HS đọc đề, cả lớp đọc thầm. Gọi 1 HS lên bảng tóm tắt, cả lớp tóm tắt 1 HS tóm tắt trên bảng. trong nháp. Bài giải : Tóm tắt : Cả hai lần chuyển số muối là: Có : 4720 kg 2000 + 1700 = 3900 ( kg ) Chuyển lần 1 : 2000 kg Trong kho còn lại số muối là: Chuyển lần 2 : 1700 kg 4700 – 3900 = 800 ( kg ) Còn : …… kg ? Đáp số: 800 kg Sửa bài : Y/c HS nhận xét từng cách giải. GV nhận xét. 4.C ủng cố : GV nhận xét tiết học. HS nhận xét, sửa bài. 5.D ặn dò : Chuẩn bị :Xem trước bài “ Luyện tập chung” HS nghe. Toán Tiết 147 : PHÉP TRỪ CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 100000. I/ Mục tiêu : Biết trừ các số trong phạm vi 100 000 ( đặt tính và tính đúng). Giải bài toán có phép trừ găn vơi mối quan hệ km và m. II/ Chuẩn bị : Nội dung bài tập 3 ghi sẵn vào bảng phụ. III/ Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Hai em lên bảng làm BT Lớp làm GV gọi 2 HS lên bảng làm BT 4 tiết trước vào nháp. Lớp làm vào nháp. Lớp theo dõi nhận xét bài bạn. Nhận xét đánh giá Lớp quan sát lên bảng theo dõi GV 3.Bài mới: hướng dẫn để nắm về cách trừ hai a) Giới thiệu bài: số trong phạm vi 100 000. b) Khai thác : Trao đổi và dựa vào cách thực hiện 1/ Hướng dẫn thực hiện phép trừ : phép trừ hai số trong phạm vi GV ghi bảng 85674 58329 10 000 đã học để đặt tính và tính ra * Gợi ý tính tương tự như đối với phép trừ kết quả :
- hai số trong phạm vi 10 000 HS khác nhận xét bài bạn. GV ghi bảng. Vài em nêu lại cách thực hiện GV ghi bảng quy tắc mời 3 4 nhắc lại. phép trừ. b) Luyện tập: Bài 1: Gọi HS nêu bài tập 1. Yêu cầu nêu lại các cách trừ hai số có 5 Một em nêu bài tập 1. chữ số. Nêu cách lại cách trừ số có 5 chữ Yêu cầu thực hiện vào vở số. Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và chữa Cả lớp thực hiện làm vào vở. bài. Một HS lên tính kết quả. Gọi HS khác nhận xét bài bạn HS khác nhận xét bài bạn GV nhận xét đánh giá Đổi chéo vở chấm bài kết hợp tự sửa bài. Bài 2 Gọi HS nêu bài tập 2. Yêu cầu cả lớp làm vào vở bài tập Hai em lên bảng đặt tính và tính. Mời một em lên bảng giải bài Hai em khác nhận xét bài bạn Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và chữa bài. GV nhận xét đánh giá Bài 3 Gọi HS đọc bài 3. Yêu cầu HS nêu tóm tắt đề bài. HS đọc yêu cầu của bài 3 Yêu cầu cả lớp thực hiện vào vở HS lên bảng làm bài. Mời một HS lên bảng giải. Giải Gọi HS khác nhận xét bài bạn Số mét đường chưa được trải nhựa GV nhận xét đánh giá là 4. Củng cố : 25850 – 9850 = 16000 (m) Mời hai em nêu lại cách trừ các số trong Đáp số 16000m phạm vi 100 000 5. Dặn dị: –Dặn HS về nhà học và làm bài tập. *Nhận xét đánh giá tiết học Toán Tiết 149 : LUYỆN TẬP. I/ Mục tiêu : Biết trừ nhẩm các số tròn chục nghìn. Biết trừ các số có đến năm chữ số ( có nhớ) và giải bài toán có phép trừ. HS khá, giỏi: BT4 b II/ Chuẩn bị : Bảng phụ viết các bài tập. III/ Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định
- 2. Kiểm tra bài cũ: HS leân baûng laøm baøi. GV nhận xét đánh giá. - HS khaùc nhaän xeùt . 3.Bài mới: a) Giới thiệu bài: Hôm nay chúng ta luyện tập về các phép tính trong phạm vi 100 000. b/ Luyện tập : Bài 1: Treo bảng phụ yêu cầu lần - Ba em neâu mieäng caùch lượt từng em nêu miệng kết quả tính tính nhaåm. nhẩm. - 90 000 – 50 000 = 40 000 Yêu cầu lớp tự làm bài vào vở. - Chín chuïc nghìn tröø naêm Gọi HS khác nhận xét bài bạn chuïc nghìn baèng boán chuïc GV nhận xét đánh giá nghìn. 100 000 - 40 000 = 60 000 ( Möôøi chuïc nghìn tröø ñi boán chuïc nghìn baèng saùu Bài 2: Gọi một em nêu yêu cầu đề chuïc nghìn ) bài như SGK . - Em khaùc nhaän xeùt baøi Hướng dẫn cả lớp làm bài vào vở. baïn. Yêu cầu hai em tính ra kết quả. - Moät em ñoïc ñeà baøi SGK . Gọi HS khác nhận xét bài bạn - Lôùp laøm vaøo vôû. GV nhận xét đánh giá - Hai em leân baûng ñaët tính vaø tính ra keát quaû. - Ñoái vôùi caùc caùc pheùp tröø coù nhôù lieân tieáp ôû Bài 3: Gọi HS đọc YC hai haøng ñôn vò lieàn nhau GV hỏi về YC bài toán thì vöøa tính vöøa vieát vaø Cho HS tóm tắt và giải vào vở vöøa neâu caùch laøm. Bài giải Số lít mật ong trại nuôi ong đó Bài 4 (HS khá, giỏi:BT4 b) còn lại là: – Mời một HS đọc đề bài. 23 560 -21 800 = 1760 (l) Yêu cầu cả lớp làm vào SGK Đáp số: 1760 l mật ong Ghi lên bảng các phép tính và ô trống. - Caû lôùp thöïc hieän laøm Mời một em lên bảng sửa bài. vaøo vôû. Gọi HS khác nhận xét bài bạn. 1 HS làm vào bảng nhóm, gắn Nhận xét đánh giá bài làm HS. kết quả -Nhận xét -HS khá, giỏi BT4 b * Khi laøm caàn giaûi thích vì 4. Củng cố: YC HS nêu lại ND bài sao laïi choïn soá 9 ñeå ñieàn 5. Dặn dò: oâ troáng vì : Pheùp tröø oâ Daën veà nhaø hoïc vaø laøm baøi troáng tröø 2 laø pheùp tröø coù nhôù phaûi nhôù 1 vaøo 2
- taäp . *Nhaän xeùt ñaùnh giaù tieát hoïc thaønh 3 ñeå coù oâ troáng tröø 3 baèng 6 hay x – 3 = 6 neân x = 6 + 3 = 9 - HS khaùc nhaän xeùt baøi baïn - Moät em khaùc nhaän xeùt baøi baïn. - Vaøi HS nhaéc laïi noäi dung baøi - Veà nhaø hoïc vaø laøm baøi taäp coøn laïi PHẦN KẾT LUẬN 1. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình thực nghiệm đề tài 1/ Để đổi mới phương pháp dạy học điều quan trọng là người cán bộ quản lí phải coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tập trung giải quyết những bất cập, vướng mắc trong giảng dạy. Đây là việc làm cấp thiết, công phu vì giáo viên là nhân tố chủ chốt quyết định đến chất lượng giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách trình độ của học sinh. 2/ Trong các phương pháp dạy học không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, độc tôn duy nhất. Do vậy điều cực kì quan trọng là biết sử dụng hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, phát huy tính năng tác dụng những mặt tích cực của mỗi phương pháp đúng với đặc trưng bộ môn, điều kiện của học sinh, không rập khuôn máy móc. 3/ Phải tổ chức cho giáo viên xác định rõ vị trí, mục đích, nội dung kiến thức, tầm quan trọng của việc dạy Toán lớp 1 bỡi vì có xác định được vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức, giáo viên mới quan tâm dồn hết tâm lực trong việc nghiên cứu tìm tòi để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp. 4/ Việc thiết kế bài dạy tốt hay không, nó quyết định đến thành công của một giờ dạy trên lớp. Muốn thiết kế bài dạy tốt giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên để xác định mục tiêu, kiến thức kĩ năng cấn đạt, nắm chắc đối tượng học sinh để lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức dạy học và đồ dùng dạy học phù hợp có hiệu quả. 5/ Giáo viên phải biết đổi mới cách đánh giá kết qủa chất lượng học tập của học sinh, kịp thời khuyến khích học sinh đúng lúc, đúng chỗ tạo cơ hội cho các em tự đánh giá mình, đánh giá bạn, đem lại niềm tin cho các em trong học tập. 2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục về triển khai kết quả đạt được trong đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục học đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học Hóa học lớp 11 ở trường THPT
166 p | 550 | 154
-
Luận văn thạc sĩ đề tài: Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học hữu cơ trung học phổ thông
284 p | 548 | 121
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre
92 p | 321 | 49
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Định hướng và các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông
87 p | 204 | 41
-
Đề tài: Sử dụng SGK như là một phương tiện dạy học tích cực
14 p | 152 | 28
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Yêu cầu sư phạm của phần mềm công cụ hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng điện tử
108 p | 126 | 24
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp Bộ: Khảo sát việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
134 p | 124 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
9 p | 127 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh
141 p | 89 | 17
-
Đề tài: Đổi mới phương pháp dạy và học học phần “Thực hành thiết kế hoạt động dạy học Vật lí”
7 p | 206 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên ở Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn
122 p | 55 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng
146 p | 46 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum
26 p | 57 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường trung học cơ sở quận Thanh Kê thành phố Đà Nẵng
126 p | 20 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin ở Trường Chính trị tỉnh Sơn La
9 p | 107 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Biện chứng giữa nội dung và hình thức với vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy môn giáo dục công dân ở Phú Yên hiện nay
26 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn