Đề tài: Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo chính phủ cần thực hiện các giải pháp nào
lượt xem 53
download
Đề tài: Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo chính phủ cần thực hiện các giải pháp nào được thực hiện nhằm giải thích cụ thể về vấn đề phân phối thu nhập ở Việt Nam đồng thời thể hiện chi tiết về vấn đề bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. Từ đó, hiểu và nhận định cụ thẻ về vấn đề phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo, phát triển con người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo chính phủ cần thực hiện các giải pháp nào
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................3 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................3 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..........................................................................3 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .......................................4 1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................4 2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................4 IV. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ..........................................................................4 V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................4 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5 VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................5 B. PHẦN NỘI DUNG ..............................................................................................6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................................6 II. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG PHÚC LỢI ..........6 1. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................6 2. Vấn đề đáp ứng phúc lợi ................................................................................6 III. NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP CHÍNH ...........................6 1. Khái niệm phân phối thu nhập .....................................................................6 2. Các mô hình phân phối thu nhập..................................................................7 2.1. Mô hình phân phối thu nhập theo chức năng (phân phối lần đầu) ....7 2.2. Mô hình phân phối lại thu nhập .............................................................8 2.3. Mối quan hệ giữa mô hình phân phối thu nhập theo chức năng và mô hình phân phối lại thu nhập .......................................................................8 IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở VIỆT NAM ...........9 1. Phân phối theo lao động .................................................................................9 2. Phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần ..........................................................10 3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi, xã hội ...........................................12 NHÓM 2 Page | 1
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 V. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI TRONG NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP ...............13 1. Những thành tựu đạt được ..........................................................................13 2. Những khó khăn còn tồn tại ........................................................................13 VI. BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ..................................13 1. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế ............................................................13 1.1. Bất bình đẳng là gì? ...............................................................................13 1.2. Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập .................................14 1.3. Bất bình đẳng về thu nhập giữa các nước và trong từng nước .........15 1.4. Một số giải pháp giảm bớt bất bình đẳng ............................................18 2. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển .......................................................18 2.1. Khái niệm ................................................................................................18 2.2. Nghèo khổ về thu nhập ..........................................................................19 2.3. Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập ...................................19 2.4. Thực trạng nghèo khổ về thu nhập ở các nước đang phát triển .......20 2.5. Một số giải pháp chiến lược xóa đói giảm nghèo ................................22 C. KẾT LUẬN ........................................................................................................25 D. DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO.........................................................26 E. PHỤ LỤC ...........................................................................................................27 NHÓM 2 Page | 2
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự tồn tại và phát triển kinh tế cũng như sự tồn tại và phát triển của một con người. Những tế bào nhỏ trong cơ thể con người góp phần tạo nên sự sống. Vậy thì, kinh tế cũng như một cơ thể sống, nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Chúng ta cũng đã biết, nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến một quốc gia hay rộng hơn là cả một thế giới. Nếu như nền kinh tế ngày càng phát triển thì đòi hỏi con người cần có những cách thích nghi hợp lí để có thể hòa nhập với cuộc sống hiện đại cũng như tiến trình phát triển của kinh tế. Điều cần thiết nhất con người cần phải làm đó chính là nâng cao trình độ, áp dụng khoa học kĩ thuật vào thực tiễn,… Trên phương diện lý thuyết, chúng ta sẽ nhận thấy để phát triển nền kinh tế của một quốc gia sẽ không quá khó. Nhưng khi đã áp dụng vào thực tiễn thì chúng ta sẽ gặp phải vô số những vấn đề gây trở ngại trong con đường phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Thậm chí ngay khi chúng ta tìm ra được hướng giải quyết cho một vấn đề thì vẫn khó có thể thực thi một cách nhanh chóng và hiệu quả. Những yếu tố cấu thành một nền kinh tế để nền kinh tế của một quốc gia đang phát triển và hướng đến phát triển bền vững phải có sự tương tác và phối hợp một cách hợp lí với nhau. Chính vì những lí do ấy mà nhóm chúng tôi quyết định tìm hiểu một khía cạnh nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia – cụ thể hơn là nền kinh tế của Việt Nam – nhằm nhận định một cách cụ thể, khách quan hơn về đề tài nghiên cứu của chúng tôi “Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo Chính phủ cần thực hiện các giải pháp nào”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài “Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo Chính phủ cần thực hiện các giải NHÓM 2 Page | 3
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 pháp nào” là một trong những vấn đề gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia hay cụ thể hơn là Viện Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã đưa ra được những hướng giải quyết hợp lí cho tình hình về phân phối thu nhập hiện nay. Mặc khác, Việt Nam đang trên đà hội nhập, lại là một nước đang phát triển nên khó khăn là không tránh khỏi. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có rất nhiều thuận lợi. Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu nhằm giải thích cụ thể về vấn đề phân phối thu nhập hiện nay của Việt Nam. Cũng như khái quát về ưu, nhược điểm của phân phối thu nhập ở Việt Nam. Đồng thời thể hiện chi tiết về vấn đề bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. Từ đó, tóm lược những chính sách mà Chính phủ cần thực hiện để giảm bớt những khó khăn, nhược điểm đã nêu. Mục đích cuối cùng là để hiểu và nhận định cụ thể về vấn đề phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo với phát triển con người. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Những thành tựu và khó khăn của phân phối thu nhập ở Việt Nam. Cũng như những giải pháp giảm bớt bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. 2. Khách thể nghiên cứu Tình hình phân phối phối thu nhập ở Việt Nam, vấn đề bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. IV. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU Xem xét cụ thể về những thành tựu đã đạt được và những khó khăn về tình hình phân phối thu nhập ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những phương pháp hợp lí cho sự phân phối thu nhập ở Việt Nam. Hướng đến mục tiêu hoàn thiện trong việc giảm bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu hệ thống khái niệm về phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. - Tìm hiểu thực trạng về phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. NHÓM 2 Page | 4
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 - Đưa ra những biện pháp nhằm cải tạo thực trạng về phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng thời khái quát hợp lí để có thể áp dụng những đề xuất vào tình hình hiện tại của Việt Nam. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết, học hỏi những sáng kiến của các tác giả đã từng nghiên cứu vấn đề, đồng thời loại trừ những sai lầm. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: nhờ chuyên gia giải thích về vấn đề thực tiễn và lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Ngoài 3 phương pháp trên, phương pháp được nhóm sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tư liệu. VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chủ yếu về phân phối thu nhập, bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. NHÓM 2 Page | 5
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Làm rõ nội dung vấn đề phân phối thu nhập của Việt Nam với mục tiêu cho thấy sự tác động của hai mô hình phân phối thu nhập đối với sự phát triển kinh tế và những chính sách của cơ quan chức năng nhằm giảm bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. Điều đó nhằm hướng đến lợi ích của cả cộng đồng trong xã hội nhất là những người có thu nhập thấp. II. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG PHÚC LỢI 1. Tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu nhập quốc dân hoặc thu nhập quốc dân tính trên đầu người. - Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số (Douglass C. North và Robert Paul Thomas). 2. Vấn đề đáp ứng phúc lợi - Từ những năm 1970 trở lại đây, hầu hết các nước đang phát triển đã có sự chuyển hướng ưu tiên trong quá trình phát triển từ việc quan tâm đặc biệt tới sự tăng trưởng kinh tế sang các mục tiêu kinh tế - xã hội rộng lớn hơn như: xóa nghèo đói, giảm chênh lệch về thu nhập. - Tuy nhiên, việc tăng trưởng kinh tế chỉ làm tăng phúc lợi cho người giàu. Trong khi đó thì đời sống của phần lớn dân cư lại không được cải thiện. - Vì vậy trong chiến lược phát triển quốc gia không chỉ đòi hỏi gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp đến việc cải thiện đời sống vật chất cho người dân, cũng tức là quan tâm đến việc “phân phối thu nhập”. III. NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP CHÍNH 1. Khái niệm phân phối thu nhập - Phân phối thu nhập là kết quả của sản xuất, do sản xuất quyết định. Tuy là sản vật của sản xuất, song sự phân phối có ảnh hưởng không nhỏ đối với sản xuất: có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với sản xuất. Ph. Ăngghen viết: “Phân phối không phải chỉ đơn thuần là kết quả thụ động của sản xuất và trao đổi; nó cũng có tác động trở NHÓM 2 Page | 6
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 lại sản xuất và trao đổi”. Nó cũng liên quan mật thiết với việc ổn định tình hình kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. 2. Các mô hình phân phối thu nhập 2.1. Mô hình phân phối thu nhập theo chức năng (phân phối lần đầu) - Khái niệm: Phân phối lần đầu là phân phối phần thu nhập cơ bản giữa những thành viên tham gia tạo ra của cải vật chất của xã hội. - Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và chủ yếu tại khâu cơ sở của hệ thống tài chính. - Trong phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội trong khu vực sản xuất sẽ hình thành những bộ phận sau: Phần bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ (phần này hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định và quỹ bù đắp vống lưu động đã ứng ra). Phần hình thành quỹ lương để trả lương cho người lao động. Phần để hình thành quỹ bảo hiểm (bào hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại). Phần nộp thuế cho Nhà nước để hình thành nên quỹ tập trung của Nhà nước. Phần là thu nhập của các chủ sở hữu về vốn vay hay nguồn tài nguyên. Tiền lương Hộ gia đình 1 Sản Hộ gia đình 2 Tiền thuê xuất Hộ gia đình 3 Lợi nhuận Hộ gia đình 4 NHÓM 2 Page | 7
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 2.2. Mô hình phân phối lại thu nhập - Kết thúc quá trình phân phối lần đầu sẽ hình thành nên những phần thu nhập cơ bản của các chủ thể tham gia tạo ra của cải vật chất của xã hội hay thực hiện các dịch vụ. Nếu quá trình phân phối dừng lại đó thì nhiều nhu cầu cần thiết khác của xã hội sẽ không được đáp ứng. Do đó, nảy sinh nhu cầu khách quan là phải tiến hành phân phối lại. - Khái niệm: phân phối lại thu nhập là sự phân phối phần thu nhập cơ bản đã được hình thành trong phân phối lần đầu và thực hiện các quan hệ điều tiết thu nhập để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng cũng như phục vụ các yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Phân phối lại thu nhập nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu một phần thu nhập từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào trong tay Nhà nước dưới hình thức thuế. - Phân phối lại thu nhập còn giúp Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua thuế và các hình thức đóng góp tự nguyện…nhằm đảm bảo công bằng xã hội, rút bớt khoảng cách giữa người giàu và nghèo. 2.3. Mối quan hệ giữa mô hình phân phối thu nhập theo chức năng và mô hình phân phối lại thu nhập - Có mối quan hệ hữu cơ, có sự phân phối lần đầu mới có sự phân phối lại. - Sự phân phối lại nhằm điều chỉnh hợp lí cho những hạn chế gặp phải ở phân phối lần đầu: Duy trì bộ máy Nhà nước. Điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Mở rộng và phát triển nền sản xuất. Đẩy mạnh phúc lợi xã hội. NHÓM 2 Page | 8
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 Tăng mức thu nhập và tiêu dung thực tế của nhân dân. - Phân phối lần đầu được xem như là nền tảng cho việc phân phối lại (vì vậy phân phối lần đầu chỉ có một nhưng phân phối lại thì có thể có nhiều). IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở VIỆT NAM 1. Phân phối theo lao động - Phân phối theo lao động là hình thức phân phối thu nhập căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng người đã đóng góp cho xã hội. - Theo nguyên tắc này người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động mà không làm thì không được hưởng; lao động có kỹ thuật cao, lao động ở những ngành nghề độc hại, trong những điều kiện khó khăn đều hưởng phần thu nhập thích đáng. NHÓM 2 Page | 9
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 - Tuy vậy, C. Mác cho rằng, phân phối theo lao động trong xã hội xã hội chủ nghĩa tồn tại sự khác biệt. Sự khác biệt về phân phối này một mặt biểu hiện sự khác biệt về năng lực sản xuất của người lao động, một người hơn một người khác về thể lực và trí lực, vì thế trong cùng một thời gian có thể cung cấp lao động tương đối nhiều, hoặc có thể lao động trong một thời gian khá dài. Sự khác biệt về năng lực lao động của người lao động do những nhân tố sau khi sinh tạo thành, là “mặc nhiên thừa nhận sự không ngang nhau về năng khiếu cá nhân và do đó, về năng lực lao động, coi đó là những đặc quyền tự nhiên”. 2. Phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần - Phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần là sự xác định thu nhập mang lại cho người sở hữu tư liệu sản xuất, vốn tiền tệ, kỹ thuật – công nghệ (sở hữu công nghiệp)…đó tham gia vào sản xuất kinh doanh. - Nguyên tắc phân phối này được biểu hiện dưới nhiều hình thức phân phối và thu nhập khác nhau, chẳng hạn như lãi suất cho vay, lãi suất cổ phần, tiền thuê tư liệu sản xuất…Tất cả tài sản mang lại thu nhập ở đây thực chất là những yếu tố về vốn là những hình thái cụ thể của lao động quá khứ tham gia vào sản xuất, kinh doanh. NHÓM 2 Page | 10
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 - Vậy phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần chính là quá trình tham gia phân phối lợi nhuận của các yếu tố sản xuất thuộc về lao động quá khứ, chứ không phải thuộc về lao động hiện tại. Top 10 người giàu nhất thế giới 2014 (nguồn: tạp chí Forbes) Tên Giá trị tài sản ròng Nguồn tài sản Bill Gates 76 tỷ USD Microsoft Carlos Slim Helu 72 tỷ USD Viễn thông Armancio Ortega 64 tỷ USD Bán lẻ Warren Buffet 58.2 tỷ USD Berkshire Hathaway Larry Ellison 48 tỷ USD Oracle Charles Koch 40 tỷ USD Đa lĩnh vực David Koch 40 tỷ USD Đa lĩnh vực Sheldon Adelson 38 tỷ USD Sòng bạc Christy Walton 36.7 tỷ USD Wal-Mart Jim Walton 34.7 tỷ USD Wal-Mart NHÓM 2 Page | 11
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi, xã hội - Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi, xã hội là hình thức phân phối nhằm nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần của nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp nhân dân lao động. - Hình thức phân phối này bản thân nó là một biện pháp làm giảm bất bình đẳng nhưng trên thực tế do công tác quản lý và thực hiện yếu kém nên có nhiều nơi để xảy ra hiện tượng sai trái trong công tác phân phối đến từng hộ gia đình. NHÓM 2 Page | 12
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 V. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI TRONG NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP 1. Những thành tựu đạt được - Thu nhập bình quân đầu người ngày càng nâng cao trong những năm qua. - Những chính sách chi tiêu của Chính phủ cho giáo dục, y tế, công cộng… ngày càng được quan tâm hơn. - Nhiều chính sách hỗ trợ cho người lao động được chú trọng hơn. - Quan hệ phân phối thu nhập thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. - Tạo động lực cho người lao động sản xuất, làm việc ngày càng nhiều nhằm phục vụ cho lợi ích bản thân, doanh nghiệp và toàn xã hội. 2. Những khó khăn còn tồn tại - Phân phối thu nhập chưa đồng đều giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Những người giàu thì càng giàu, người nghèo thì càng nghèo. - Gây ra sự chênh lệch, bất hợp lí giữa các bộ phận, các ngành nghề, các vùng khác nhau. - Tình trạng tham ô, lãng phí vẫn còn khá phổ biến trong xã hội. - Những chính sách hỗ trợ cho những người khó khăn vẫn còn chậm và nhiều hạn chế. - Nhiều dự án đầu tư của Chính phủ còn nhiều bất cập. VI. BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế Vấn đề bất bình đẳng và giảm bớt bất bình đẳng đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi vấn đề phát triển. Và trên thực tế, nó đã trở thành mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế. 1.1. Bất bình đẳng là gì? Bất bình đẳng là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với các cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội. NHÓM 2 Page | 13
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 Bất bình đẳng thu nhập là có sự phân phối thu nhập tạo nên khoảng cách lớn cho các thành viên trong xã hội. 1.2. Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập đã được các nhà kinh tế, các nhà thống kê sử dụng nhiều trong các nghiên cứu và phân tích kinh tế là đường cong Lorenz và hệ số GINI. 1.2.1. Đường cong Lorenz - Đường Lorenz càng xa đường 45o, sự bất bình đẳng càng cao. - Đường cong Lorenz cho thấy mối quan hệ định lượng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm của dân số có thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). - Đường cong Lorenz biểu diễn tỷ trọng của thu nhập nhận được bời % tích lũy của những người nhận. NHÓM 2 Page | 14
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 1.2.2. Hệ số GINI - Hệ số GINI (G) là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm. - Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số GINI. - Hệ số GINI chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường 45o với diện tích tam giác nằm bên dưới đường 45o. 𝐷𝑖ệ𝑛 𝑡í𝑐ℎ (𝐴) 𝐻ệ 𝑠ố 𝐺𝐼𝑁𝐼 (𝐺 ) = 𝐷𝑖ệ𝑛 𝑡í𝑐ℎ (𝐴 + 𝐵) + 0 < GINI < 1 + GINI > 0.5: bất bình đẳng nhiều. + 0.4 < GINI < 0.5: bất bình đẳng vừa. + GINI < 0.4: bất bình đẳng thấp. 1.3. Bất bình đẳng về thu nhập giữa các nước và trong từng nước NHÓM 2 Page | 15
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 - Sự giàu có toàn cầu đã đạt tới mức cao chưa từng có: 241 ngàn tỷ đôla, tăng 4.9 phần trăm so với năm ngoái và 68 phần trăm kể từ năm 2003. - Sự tập trung giàu có lớn nhất diễn ra tại 2 vùng phía bắc: Bắc Mỹ và Bắc Âu. Hai vùng ít giàu có nhất thế giới là Trung Phi và Nam Á. Tín Dụng Thụy Sĩ cho rằng sự giàu có toàn cầu sẽ tăng gần 40 phần trăm trong vòng 5 năm tới, đạt 334 ngàn tỷ đôla vào năm 2018. Họ ước lượng rằng các thị trường đang xuất hiện sẽ là tác nhân của 29 phần trăm việc gia tăng này, trong đó, riêng Trung Quốc sẽ chiếm gần 50 phần trăm sự gia tăng về giàu có của các nền kinh tế đang vươn lên. - Nhóm các quốc gia cuối cùng về giàu có dưới 5,000 đôla phần lớn tập trung ở Trung Phi và Nam Á. Nhóm này bao gồm trọn Trung Phi ngoại trừ Angola, Equatorial Guinea và Gabon. India cũng thuộc các quốc gia này, cùng với Bangladesh, Cambodia, Myanmar, Nepal, Pakistan và Việt Nam. Lao đao trong nhóm này cũng có 3 quốc gia giáp giới với EU, đó là Belarus, Moldova và Ukraine. s NHÓM 2 Page | 16
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 NHÓM 2 Page | 17
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 1.4. Một số giải pháp giảm bớt bất bình đẳng - Cần điều chỉnh lại chiến lược đầu tư công để đẩy mạnh đầu tư vào khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các dịch vụ cốt yếu cho người nông dân, cần tạo điều kiện giúp những hộ nông dân có thể dễ dàng vay vốn ưu đãi nhằm giúp họ phát huy sản xuất. - Tiêu cực liên quan đến vấn đề thu hồi đất phải được giải quyết và ngăn chặn. Bên cạnh việc rà soát và điều chỉnh lại các luật lệ đất đai, qui trình thu hồi đất cũng đòi hỏi một sự minh bạch rạch ròi để tránh những sự lợi dụng danh nghĩa "phát triển kinh tế" để lấy đất của người nông dân trao cho những đối tượng có "tay trong tay ngoài". - Thực hiện đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, như cắt giảm đầu tư công ở những công trình lãng phí và không tạo ra được nhiều lợi ích to lớn trong việc trực tiếp cải thiện mức sống của người nghèo, cải tổ chính sách thuế để tăng nguồn thu ngân sách và ngăn chặn bớt một số họat động đầu cơ ồ ạt dễ gây bất ổn, và khuyến khích các tổ chức tín dụng gia tăng mạnh việc cấp tín dụng ở khu vực nông thôn để người nông dân có thể vay vốn dễ dàng hơn. - Khơi dậy và phát huy những nét văn hóa và đức tính tốt đẹp tiềm ẩn trong con người Việt, tinh thần tương thân tương ái, lòng trắc ẩn, tinh thần vì tổ quốc ... là những nét đẹp không những làm xã hội đẹp hơn mà còn giúp kiến tạo những chính sách có hiệu quả trong công cuộc thúc đẩy phát triển đất nước một cách công bằng hơn. 2. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển 2.1. Khái niệm - Đói nghèo được hiểu là sự thiệt hại những điều kiện tối thiểu để đảm bảo mức sống tối thiểu của một cá nhân hay của một cộng đồng dân cư. - Xóa đói giảm nghèo: là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói , nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu NHÓM 2 Page | 18
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được qui định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. 2.2. Nghèo khổ về thu nhập - Nghèo khổ về thu nhập là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đàm bảo tiêu dung2trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những lúc đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,… Có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư Nghèo đói Không thụ hưởng được những nhu cầu cơ bản ở bao gồm mức tối thiểu dành cho con người Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng 2.3. Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập Theo quan điểm thuyết cận của World Bank thì phạm vi của sự nghèo khổ ngày càng được mở rộng. Điều đó thể hiện sự thiếu thốn trong tiêu dùng. - Từ giữa năm 1970 và những năm 1980 nghèo khổ được tiếp cận theo 3 nhu cầu cơ bản gồm: Tiêu dùng Dịch vụ xã hội Nguồn lực - Từ giữa những năm 1980 đến nay tiếp cận theo năng lực và cơ hội. Gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương. Tình trạng nghèo khổ không chỉ dựa theo tiêu chí thu nhập mà còn bao gồm cả những tiêu chí không gắn với thu nhập. NHÓM 2 Page | 19
- KINH TẾ PHÁT TRIỂN D12QT06 Ở những nước đang phát triển việc phân tích và đánh giá nghèo khổ chủ yếu dựa trên tiêu chí thu nhập hay chi tiêu. Khi xem xét mức nghèo khổ theo khái niệm “nghèo khổ tuyệt đối” - khái niệm này nhằm biểu thị một mức thu nhập (chi tiêu) tối thiểu cần thiết để đảm bảo những “nhu cầu vật chất cơ bản” để con người có thể “tiếp tục tồn tại” - thì nảy sinh một số vấn đề: - Việc xem xét mức nghèo khổ là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. - Mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống xét theo thời gian và theo quốc gia. Vì vậy, phương pháp được các nhà kinh tế sử dụng là xác định “giới hạn nghèo khổ” hay còn gọi là “đường nghèo khổ”. Phương pháp của Việt Nam trong việc tiếp cận với ranh giới nghèo đói như sau: - Phương pháp dựa vào thu nhập và chi tiêu theo đầu người. - Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình. Có 2 dạng nghèo đói: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. - Nghèo tuyệt đối: những người có mức chi tiêu hay thu thu nhập thấp hơn một mức chuẩn nào đó (chuẩn nghèo). Mức chuẩn này được xác định bằng khoảng chi tiêu tối thiểu để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu. - Nghèo tương đối: những người có múc sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng. 2.4. Thực trạng nghèo khổ về thu nhập ở các nước đang phát triển 2.4.1. Ở các nước đang phát triển “Ngày 15/5, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm 2012 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng không còn là vấn đề của riêng các nước đang phát triển mà đã trở thành vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ NHÓM 2 Page | 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá cơ hội, thách thức và đưa ra giải pháp cho công ty võng xếp Duy Lợi
34 p | 981 | 341
-
Đề tài: Phân tích mô hình hồi quy kiểm định trên Eview
45 p | 771 | 92
-
Bài thuyết trình: Dựa vào mô hình phân phối thu nhập hãy phân tích phương pháp phân phối thu nhập của Việt Nam hiện nay. Những thành tựu đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại. Để giảm bớt sự bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo chính phủ cần thực hiện các giải pháp nào
44 p | 203 | 27
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Mô hình điều khiển và giám sát trạm trộn bê tông
48 p | 65 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học dựa vào dự án trong đào tạo công nghệ thông tin trình độ Cao đẳng với sự hỗ trợ của e-Learning
295 p | 93 | 12
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Ứng dụng mô hình arima trong dự báo chỉ số VnIndex
60 p | 41 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Chế tạo mô hình máy uốn ống 3 trục (Phần cơ khí)
81 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu phát triển một số kỹ thuật gợi ý mua hàng theo phiên dựa trên mô hình học sâu
130 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình phát triển khu kinh tế Việt Nam, những bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc
69 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán – Trường hợp sàn HSX
107 p | 27 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Mô hình ngôn ngữ sử dụng mapreduce
36 p | 51 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Cơ học: Điều khiển dao động kết cấu dựa trên mô hình sử dụng lý thuyết mờ và đại số gia tử
144 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Mô hình Markov ẩn và ứng dụng xây dựng hệ thống nhận dạng tiếng nói
61 p | 33 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến mới đưa thêm vào mô hình đến cấu trúc danh mục cổ phiếu nghiên cứu thực nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam
88 p | 41 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình XHTD nội bộ của NHTM Việt Nam đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản
91 p | 39 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán theo mô hình công ty mẹ, công ty con tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
15 p | 37 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Ứng dụng các mô hình chủ đề ẩn vào mô hình phân hạng lại dòng cập nhật trên mạng xã hội Twitter
24 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn