Đề tài “ Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"
lượt xem 21
download
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, hệ thống các ngân hàng thương mại cần phải có các thông tin nhanh nhạy, chính xác kịp thời. Với yêu cầu đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải đổi mới toàn diện, từng bước hiện đại hoá Công nghệ ngân hàng. Trên cơ sở đầu tư trang bị hệ thống máy tính và ứng dụng có hiệu quả các kỹ thuật Công nghệ ngân hàng hiện đại, thiết bị máy móc hiện có nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình xử lý, tính toán, quản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “ Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 ĐỀ TÀI Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Giáo viên hướng dẫn : Phan Thu Hà Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hải Yến 1
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Chữ viết tắt NH: Ngân hàng NHCTHK: Ngân hàng Cô ng Thương Hoàn Kiếm NHTM: Ngân hàng thương mại TTTT: Trung tâm thanh toán TTLH: Thanh toán liên hàng TTV: Thanh toán viên TTĐT: Thanh toán điện tử 2
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Tài liệu tham khảo 3
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Mục Lục CH ƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG T Ừ TẠI NHTM. 1.Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường. 1.1 Khái niệm về NHTM . 1.2 Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường . 2.Chứng từ kế toán NH và đặc trưng của chứng từ kế toán NH. 1.1 Ý nghĩa của chứng từ kế toán . 1.2 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán NH. 1.3 Tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán . a. K iểm soát trước . b. K iểm soát sau. 2.4. Luân chuyển chứng từ kế toán NH. 2.5. Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán NH. 2.6. Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán. 2.7. Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ. 3. V ai trò của việc áp dụng tin học trong x ử lý chứng từ kế toán tại N gân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 3.1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học Việt Nam. 3.2. Vai trò của việc áp d ụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại NHTM. 3.3. Vai trò của tin học và máy tính . 3.4. Những nguyên tắc cơ bản cần thiết khi xây dựng mạng vi tính trong NHTM. 4
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 CH ƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM I.Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Lịch sử phát triển và hình thành hệ thống Ngân hàng. 2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm a. Chức năng của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm II. Đôi nét về hoạt động của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Tình hình huy động vốn . 2. Tình hình sử dụng vốn. 3. Hoạt động thanh toán. III. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ tạ i Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: 1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tại NHHK. 1.1 Các loại chứng từ kế toán. 1.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán. a. Chứng từ trong thanh toán giữa các NH(thanh toán liên NH điện tử). b. Đối với chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống =VNĐ. 2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán . 2.1 Xử lý chứng từ kế toán a. Trường hợp sai sót của chứng từ đ iện tử được phát hiện khi lệnh thanh toán chưa chuyển đi. b. Các trường hợp sai sót của chứng từ điện tử bị phát hiện sau khi lệnh thanh toán đã chuyển đi,được xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán đ iện tử do NHNNTW quy định . 5
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 2.2 Những kết quả đạt được trong việc áp dụng tin học, trong việc xử lý chứng từ. 3. N hững tồn tại và khó khăn trong việc áp dụng tin học về xử lý chứng từ kế toán. a. V ề đội ngũ thanh toán viên. b. Rủi ro khi áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán. c. Cơ sở vật chất d. Cơ chế chính sách của nhà nước. 4. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại N gân hàng Công Thương Hoàn Kiếm a. K ết quả b. Tồ n tại CH ƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM I.Định hướng pháp triển của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 2. Đ ầu tư cho vay. II. GIải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Hoàn thiện hơn công tác thanh toán liên hang. 2. V ề q uy trình nghiệp vụ. 3. H iện đại hoá hoạt động ngân hàng. 4. Đ ào tạo đội ngũ cán bộ. III. Kiến nghị: 1. Đối với ngân hàng Nhà nước. 2. Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam 3. Đối với Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 6
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Lời Nói đầu Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, hệ thống các ngân hàng thương mại cần phải có các thông tin nhanh nhạy, chính xác kịp thời. Với yêu cầu đòi hỏ i hệ thống ngân hàng phải đổi mới toàn diện, từng bước hiện đại hoá Công nghệ ngân hàng. Trên cơ sở đ ầu tư trang bị hệ thống máy tính và ứng dụng có hiệu quả các kỹ thuật Công nghệ ngân hàng hiện đại, thiết bị máy móc hiện có nhằm phục vụ tố t nhất cho quá trình x ử lý, tính toán, quản lý điều hành tỷên mọi lĩnh vực ho ạt độ ng kinh doanh tiền tệ. Ở V iệt Nam hiện nay việc ứng dụng tin học trong tất cả các hoạt động của ngân hàng là đòi hỏi cấp bách và tất yếu, nhanh chóng xây dựng một ngân hàng hiện đại để tiến tới tham gia hội nhập với các ngân hàng trên khu vực và trên thế giới. Song để tiến hành áp dụng tin học một cách đồng bộ và có hiệu quả, cần giải quyết một số vấn đề đã và đang tồn tại m ới phát sinh, trong đó một nội dung khá quan trọng là làm sao sớm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán ngân hàng, vì thực tế chứng từ kế toán có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở cung cấp thông tin ban đầu và không thể thiếu được kể cả khi áp dụng kế toán máy hay còn làm kế toán thủ công. Xác định được tầm quan trọng ấy, đồng thời được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô Phan Thu Hà và các anh chị phòng Kế Toán của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Giả i pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý ch ứng từ kế toán tạ i chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm" Do trình độ còn hạn chế cùng với kinh nghiệm chưa có, nên chắc chắn đề tài của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đ ề tài được hoàn thiện hơn. 7
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Tôi xin chân thành cám ơn! Chương I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG T Ừ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Vai trò của Ngân hàng Thương Mại trong nền Kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm về Ngân hàng Th ương Mại : Theo luật Mỹ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và thanh toán . Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín d ụng Việt Nam: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín d ụng đ ược thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt độ ng kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp tín d ụng và cung ứng các nghiệp vụ thanh toán K hái niệm chung: Ngân hàng là một đơn vị Kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính là Nhận gửi - cho vay - cung ứng các thanh toán. Ngoài ba nghiệp vụ chính trên tuy yêu cầu của nền Kinh tế các Ngân hàng Thương Mại cần thực hiện những nghiệp vụ khác như tư vấn, môi giới, bảo lãnh, quản lý tiền mặt. Mục đích của Ngân hàng Thương Mại là lợi nhuận. 1 .2. Vai trò của Ngân hàng Thương m ại trong nền Kinh tế thị trườ ng: Các Ngân hàng Thương mại đã khẳng định vai trò to lớn của mình trong nền Kinh tế hàng hoá - tiền tệ, góp phần đ ẩy nhanh tốc độ tập trung và tích tụ vốn, đ ẩy nhanh sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ngoài ra nó còn có vai trò to lớn là tạo ra tiền trong nền Kinh tế 8
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 tiền ghi sổ và tiền thanh toán trên hệ thống tài khoản góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, qua việc nghiên cứu khảo sát sự chuyển đổi Kinh tế x ã hộ i đó là chuyển đổi hoạt động từng b ước thực hiện đ ổi mới nhằm thích nghi với điều kiện m ới. Thông qua việc mở rộng dịch vụ, đa d ạng hoá kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, mở rộng quan hệ thanh toán các ngân hàng nước ngoài. Từng b ước hội nhập cộng đồng tài chính về mọ i m ặt trong thanh toán thố ng kê, điều hành thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn. Ho ạt động của Ngân hàng không còn sự chỉ đạo cứng nhắc từ trên xuố ng và được mở rộ ng áp dụng uyển chuyển phù hợp với sự b iến động của thị trường. Có thể nói rằng đó là các quan đ iểm đổi mới trong chính sách Kinh tế của Đảng và nhà nước ta đã đạt được trong những năm qua, trong đó có những công lao to lớn của các nhà quản lý tài chính Ngân hàng. Ngân hàng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện mọ i mặt, ngày càng tăng về khối lượng vố n, mở rộng phạm vi ho ạt động, đa dạng về loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thực tế đã chứng minh rằng các Nhân hàng Thương m ại có vai trò rất quan trọng trong nền Kinh tế Kinh tế thị trường đó là : Thứ nhất : Đối với các tổ chức Kinh tế, các đơn vị, các cá nhân trong xã hội, Ngân hàng Thương mại nhận tiền gửi của họ bằng cách mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng hoặc giữ hộ những tài sản quý giá, những giấy tờ có giá trị ... do đó giảm được những chi phí cất giữ bảo quản tiền tệ và tài sản. Đồng thời huy động được một số lượng tiền nhàn rỗi đ ể có thể đưa vào hoạt động hay thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền... cho nên giảm được những chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo thuận tiện an toàn. Thứ hai: Đối với quá trình tái sản xuất xã hội, Ngân hàng mộ t mặt huy độ ng và tập trung được một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi rất lớn 9
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 không qua tín d ụng, lượng vốn đó được đưa vào hoạt động phục vụ quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba: Cùng với các công cuộ c đổi mới nền Kinh tế, Ngân hàng Thương mại đã từng bước thực hiện đổi m ới nhằm thích nghi với các điều kiện của nền Kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại đã thực sự trở thành ba trung tâm lớn của nền Kinh tế đó là : Trung tâm Tiền tệ - tín dụng - thanh toán. Với chức năng đó, Ngân hàng Thương mại đã tạo điều kiện cho họ gặp gỡ, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với nhau, đây chính là đò bẩy, thúc đẩy sự phát triển của Kinh tế đất nước. 2.Chứng từ kế toán Ngân hàng và đặc trưng của chứng từ kế toán Ngân hàng. N gân hàng là trung tâm thanh toán tiền tệ, tín d ụng ... là ngành Kinh tế huyết mạch cơ bản, quan trọ ng mà chúng ta không thể p hủ nhận vai trò và kết quả tích cực của nó trong nền Kinh tế và kế toán Ngân hàng cũng phải gắn liền với hạch toán kế toán nói chung. Phương pháp chứng từ là phương pháp sơ khai nhưng lại là cơ bản nhất của hạch toán kế toán. Cũng như các nghành Kinh tế khác, kế toán nhân hàng luôn sử dụng phương pháp chứng từ làm cơ sở mọ i hoạt động kế toán liên quan đến chứng từ cũng như quá trình luân chuyển và sử lý chứng từ. Nó là phạm chù không thể thiếu trong công tác kế toán Ngân hàng. Chứng từ kế toán Ngân hàng là những giấy tờ chứng minh cho các nghiệp vụ K inh tế diễn ra và hoàn thành tại các cơ q uan Ngân hàng. Nó chứng minh về cơ sở p háp luật của nhà nước. Chứng từ kế toán Ngân hàng không chỉ là phương thức lập thủ tục đối với các nghiệp vụ K inh tế phát sinh mà còn là phương thức hạch toán. 10
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 Ban đầu, ở đây hạch toán ban đầu phải được hiểu là mộ t hệ thống độc lập sử lý thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý ở các mức độ khác nhau Chứng từ kế toán bản thân nó là một phương thức kiểm tra và giám đốc các đối tượng Kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp nói chung và Nhân hàng nói riên hơn nữa đối tượng hạch toán kế toán là vốn và sự vận dụng của nó diễn ra thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn, sấy ra ở nhiều địa điểm, thời gian thanh toán khác nhau. Các sự biến đ ộng ấy chỉ có thể lưu lại thông qua các biểu chứng từ, theo các mẫu quy định thống nhất, chỉ có chứng từ mới là cơ sở pháp lý, mới sao chụp nguyên vẹn nghiệp vụ m ột cách khoa học. Quá trình chu chuyển chứng từ đồng nghĩa với vận độ ng của vốn xuất phát từ vai trò, chức năng đó chứng từ kế toán có ý nghĩa rất to lớn đối với kế toán và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.1.Ý nghĩa của chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán vì vậy nó là cơ sở cho hạch toán kế toán, nó là khâu mở đầu rất then chố t, vì vậy muốn hạch toán được thì chứng từ phải được tiếp nhận sau đ ó xử lý chứng từ. Chứng từ chứng minh cơ sở pháp lý của nghiệp vụ Kinh tế nên nó là công cụ bảo vệ tài sản, là căn cứ để tiến hành thanh tra kiểm tra. Chứng từ là cơ sở để giám định và phân tích hoạt độ ng kinh doanh trong Ngân hàng. Chứng từ là bút tích để kiểm tra công tác hạch toán kế toán các Kinh tế nói chung và hạch toán kế toán trong Ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên do xuất phát từ đặc điểm khác nhau nên chứng từ kế toán Ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng. *Đặc điểm của chứng từ kế toán Ngân hàng : 11
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 X uất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - N gân hàng dẫn đ ến ngân hàng phải xây dựng một hệ thống của chứng từ riêng, phù hợp với tính chất đa dạng và phong phú của Công nghệ N gân hàng. Vì vậy, ngân hàng không thể x ử dụng bộ phận chứng từ thống nhất do Bộ tài chính . V ới chức năng làm trung gian thanh toán dẫn đến hoạt động của ngân hàng có quan hệ hầu hết với các nghành, các đ ơn vị K inh tế. Đại bộ phận chứng từ là từ nội bộ, như phiếu thu, phiếu chi ...Điều này đòi hỏi ngân hàng phải tiêu chuẩn hoá chứng từ theo những yếu tố cần thiết cho cả thanh toántại ngân hàng và tại đơn vị khách hàng. Bởi vì mỗi một nghiệp vụ K inh tế phát sinh đều là sự vận đ ộng vốn trong hệ thống ngân hàng cũng như sự vận động trong đ ơn vị doanh nghiệp. H àng ngày ngân hàng có quan hệ với một số lượng các loại khách hàng, nên sẽ có rất nhiều các chứng từ còn rất phức tạp. Do vậy, để giảm bớt khối lượng chứng từ mà vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của nó trong kế toán ngân hàng chủ yếu sử dụng chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này đều đ ược khách hàng lập và viết làm nhiều liên, viết để giấy than một lần, do vậy vừa làm bút tích đ ể phản ánh nghiệp vụ Kinh tế phát sinh, vừa là cơ sở vào sổ kế toán ngân hàng. Tức là với một bản chứng từ, nên có đ ầy đủ các yếu tố của chứng từ gốc và yếu tố chứng từ ghi sổ như séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Như vậy chỉ cần lập một lần nhưng vẫn đầy đủ các yếu tố cơ sở để hạch toán. Trường hợp áp dụng tin học vào công tác kiểm toán và hiện đại hoá Công nghệ ngân hàng thì hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng vẫn vừa là cơ sở để chứng minh tính hợp pháp hợp lệ, vừa là căn cứ để nhập dữ liệu vào máy tính. Lúc đó chứng từ có thể là b ăng từ, đĩa từ. 2.2. Nguyên tắ c lập chứng từ kế toán ngân hàng Chứng từ kế toán ngân hànglà khâu đầu tiên sao chép các nghiệp vụ K inh tế phát sinh. Do vậy, việc lập chứng từ kế toán chính xác, trung 12
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 thực, kịp thời và đ ầy đ ủ nhất. Vì chứng từ là thông tin ban đầu của quá trình sử dụng thông tin kế toán. Lập chứng từ chính là việc trình bày các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán trên các m ẫu chứng từ thích hợp. Yêu cầu của việc lập chứng từ kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan và kịp thời theo yêu cầu của nghiệp vụ K inh tế p hát sinh nhằm bảo vệ an toàn tài sản, cung cấp thông tin nhanh và chính xác. Đ ể đạt được yêu cầu đó, khi lập chứng từ kế toán ngân hàng phải đ ảm bảo những quy định có tính nguyên tắc sau: *Nguyên tắc 1: Chứng từ p hải lập ngay khi có các nghiệp vụ phát sinh. Việc lập chứng từ đ ược tiến hành ngay sau khi nghiệp vụ x ảy ra (kể cả chứng từ trong nộ i bộ chứng từ do khách hàng lập ). Mỗ i loại nghiệp vụ Kinh tế phát sinh thì được áp dụng theo mẫu chứng từ phù hợp, được quy định sao thích hợp, qua đó kế toán ngân hàng mới có căn cứ để phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán mộ t cách kịp thời, tức là bảo đảm tính cập nhật của hạch toán kế toán ngân hàng. *Nguyên tắc 2: Chứng từ trong hạch toán kế toán ngân hàng là hệ thố ng chứng từ do ngân hàng nhà nước quy định, thống nhất về in ấn và phát hành. Nghiệp vụ Kinh tế p hát sinh thuộc loại nào thì phải sử d ụng, đúng m ẫu quy định chung cho nghiệp vụ đó. N ghiêm cấm sự lẫn lộn thay thế các lo ại chứng từ, khi lập phải ghi đầy đủ các yếu tố không được bỏ trắng. Chứng từ có nhiều liên thì phải lập b ằng giấy than viết m ột lần sao. Các chứng từ như séc, phiếu thu, phiếu chi chỉ có mộ t liên thì phải đúng mẫu mực quy đ ịnh để viết. Phải tuân thủ đúng quy tắc kế toán ngân hàng khi ghi sổ tiền bằng số, bằng 13
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 chữ. Chứng từ nói chung không được tẩy xoá, nếu chứng từ lập sai thì huỷ và thay thế b ằng các loại chứng từ khác. 14
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 *Nguyên tắc 3: Trên b ản chính của chứng từ do khách hàng lập và nộp vào ngân hàng (trừ g iấy nộ p tiền và bản kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài kho ản và kế toán trưởng (hay người uỷ quyền) và đóng dấu của đơn vị với mẫu đăng ký giao dịch tại ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng khi tiến hành nhiệm vụ của mình tuỳ theo trách nhiệm, nhiệm vụ để ký tên trên chứng từ. *Nguyên tắc 4: N hân viên ngân hàng chỉ được phép hướng d ẫn cho khách hàng, không được phép lập thay cho khách hàng. 2.3. Tổ chức kiểm soát ch ứng từ kế toán : Một hệ thống bản chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý cao nhất trong việc bảo vệ an toàn tài sản. Vì vậy, khi lập chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo tính chính xác cao nhất. Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến việc lập chứng từ kế toán thiếu chính xác. Do đó phải kiểm soát chứng từ một cách chặt chẽ trước và sau khi hạch toán vào sổ sách kế toán. Vì vậy, việc kiểm soát chứng từ là khâu quan trọ ng không thể thiếu được của phương pháp chứng từ. K iểm soát chứng từ là việc kiểm tra lại tính chất đ úng đắn của chứng từ b ao gồm mẫu mực, các yếu tố ghi trên chứng từ và căn cứ vào các thể lệ chế độ kế toán, chế độ nghiệp vụ kiểm tra nội dung nghiệp vụ Kinh tế p hản ánh trên chứng từ nhằm tăng cường công tác quản lý Kinh tế tài chính. Việc kiểm soát kế toán ngân hàng vừa là khối lượng lớn vừa có liên quan sự vận đ ộng của tài sản trong toàn bộ nền Kinh tế. Nội dung kiểm soát bao gồm hai khâu. 15
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 a. Kiểm soát trước: Là kiểm soát ngay sau khi nhận chứng từ của khách hàng và trước khi hạch toán phân tích. Đây là công việc của thanh toán viên hay thủ quỹ, nhân viên xử lý nghiệp vụ. Khi giao d ịch với khách hàng thanh toán viên nhận chứng từ của khách hàng sẽ tiến hành kiểm soát tính chất hợp lệ hợp pháp của chứng từ. Nó thể hiện bốn công việc sau: - Kiểm tra mẫu chứng từ so với nội dung nghiệp có chính xác hay không. - Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ so với mẫu dấu chữ ký đ ăng ký tại ngân hàng. - Kiểm tra các yếu tố ghi trên chứng từ như số liệu tài khoản, số tiền... có đầy đ ủ không. - Sau khi hoàn tất khâu kiểm tra này thanh toán viên phải ký tên chứng từ và chuyển lại cho kiểm soát viên để kiểm soát lại. b.Kiểm soát sau: Là kiểm soát chứng từ sau khi đã ghi sổ vào sổ hạch toán phân tích và trước khi ghi vào sổ hạch toán tổ ng hợp, nhằm kiểm tra lại một lần nữa tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đ ây là công việc của kiểm soát viên và kế toán trưởng, kiểm soát viên và kế toán trưởng là những người đ ược giám đốc uỷ quyền thay mặt giám đốc kiểm soát toàn bộ các nghiệp vụ K inh tế diễn ra và cho phép hoàn thành tại ngân hàng, đồng thời phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các nghiệp vụ đó. Trừ những trường hợp phải có chữ ký của giám đốc và sự quyết định của giám đốc. Nó bao gồm các công việc sau: - K iểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ m ẫu, d ấu và chữ ký, số dư tài khoản, chữ ký của thanh toán viên, số dư tài khoản, chữ ký của thanh toán viên, số dư tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản. 16
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 - Quy trình này phải kiểm soát dấu chữ ký của thanh toán viên, thủ quỹ ngân hàng. Sau đó kiểm soát viên và kế toán trưởng phải ký tên trên chứng từ, tất cả các thành phần có liên quan đến trách nhiệm của họ. 2 .4. Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng Chứng từ với tác dụng hết sức to lớn của mình đã “sao chép ” một cách có bản chất nghiệp vụ Kinh tế p hát sinh trên nó. Song nó chỉ thực sự phát huy tác dụng, là nguồn cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy nhất, khi nó hoàn thành những chu trình luân chuyển chứng từ phải trải qua kể từ khi phát sinh tới khi hoàn thành quá trình hạch toán rồi đi vào lưu trữ. Các khâu mà chứng từ phải như : lập chứng từ, kiểm soát chứng từ, vào sổ hạch toán phân tích kiểm soát lại và vào sổ sách tổng hợp rồi cuối cùng vào khâu lưu trữ. Sự vận động của chứng từ qua các khâu đó được gọi là quá trình luân chuyển chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mọi ngân hàng thương gồm những công đoạn sau: - N hận chứng từ do khách hàng lập hoặc do ngân hàng lập chứng từ. - K iểm tra tính hợp lệ của chứng từ. - Thực hiện lệnh thu chi tiền m ặt hay chuyển kho ản, lệnh xuất nhập tài sản. - Tổng hợp chứng từ p hát sinh trong ngày. - Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ. Chứng từ được luân chuyển trong phạm vi đơn vị ngân hàng hoặc giữa các đơn vị ngân hàng, có thể q ua đường dây nội bộ hoặc qua đường dây bưu điện, đôi khi qua tay khách hàng. Dù luân chuyển theo cách nào, đều phải tuân thủ những nguyên tắc sau: 17
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 - Phải tuân theo trật tự các giai đ oạn mà chứng từ p hải trải qua. - Phải kiểm soát chặt chẽ khi tiếp nhận, xử lý nhanh chóng chính xác và kịp thời chuyển chứng từ cho giai đoạn tiếp theo, Phải đảm bảo an toàn khi luân chuyển chứng từ theo đ ường dây nội bộ, đường dây bưu điện cũng như qua đường dây khách hàng. Q uá trình này liên quan đến quá trình vận động của vật tư, tiền vốn do vậy mà việc tổ chức luôn chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển nền Kinh tế.Thông qua con đường cũng như thời gian luân chuyển chứng từ cho chúng ta thấy vốn sẽ luân chuyển nhanh tróng hay chậm. Chứng từ kế toán ngân hàng góp phần to lớn giúp kế toán ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình. Việc luân chuyển chứng từ thực sự có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó thể hiện ở việc tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ góp phần ngăn chặn các hiện tượng vi phạm kỷ luật tài chính dẫn đến tham ô lợi dụng. Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ sẽ có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng cũng như khách hàng, góp phần nâng cao năng suất lao động của phòng kế toán, nâng cao uy tín của ngân hàng. Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ góp phần đảm bảo việc hạch toán kịp thời chính xác nhằm tăng quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp tổ chức Kinh tế khác. 2.5. Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi thực hiện công việc hoàn thành sẽ được đưa vào khâu lưu trữ chứng từ. Đến đây, ta có thể coi nó đã thực sự hoàn thành một quy trình luân chuyển của nó. Thời gian cho việc bảo quản và lưu trữ chứng từ phải theo đúng chế độ quy định của ngân hàng trung ương. 18
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 2 .6. Sử d ụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán: Sau khi chứng từ cần được kiểm tra xong đầy đ ủ thì chứng từ cần được chuyển cho bộ phận lãnh đạo nghiệp vụ, phân loại chứng từ theo từng lo ại nghiệp vụ theo tính chất, theo địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán, sau đó lập định khoản ghi sổ kế toán. 2 .7. Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ: Sau khi chứng từ là căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán và khi kết thúc kỳ thanh toán chứng từ đ ược chuyển vào khâu lưu trữ, đ ảm b ảo an toàn, không mất mát. Đây là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển. Chứng từ chưa thể coi là hoàn thiện tất nhiệm vụ tại khâu ghi sổ kế toán. Nừu trường hợp có tranh chấp xảy ra thì chứng từ lại căn cứ quan trọng để giải quyết. Vì vậy, có thể sử dụng lại chứng từ thì chúng ta phải lưu trữ và b ảo quản trong một thời gian nhất định nào đó. Khi hết thời hạn lưu trữ chứng từ sẽ được đem đi huỷ. 3.Vai trò của việc áp dụng tin họ c trong việc sử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: 3 .1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học ở Việt Nam: Sự p hát triển Kinh tế - khoa học kỹ thuật - Công nghệ trên thế giới đang đòi hỏ i các quốc gia điều chỉnh cơ cấu Kinh tế, phát triển m ạnh khu vực thứ 3. D ựa vào các khu vực của cuộc cách mạng tin học, các nước đang gấp rút tạo mộ t nền Kinh tế thông tin, trong đó có Việt Nam. Theo nghị quyết 49/CP ngày 4/81993 của thủ tướng chính về chính sách Công nghệ thông tin đã xây dựng và ban hành các chính sách phát triển Công nghệ thông tin ở Việt Nam. N hững quan đ iểm về chính sách Công nghệ thông tin ở Việt Nam thể hiện như sau: 19
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp TCNH-K31 - Phát triển Công nghệ thông tin chủ yếu dựa trên cơ sở tiếp thu Công nghệ từ nước ngoài, tranh thủ nhập Công nghệ mới nhất của thế giới, tránh đưa những sai lầm của các nước vấp phải nhanh chóng làm chủ Công nghệ mới phải chú trọng công tác cán bộ và hợp tác nghiên cứu với nước ngoài. - Phát triển Công nghệ thông tin trên cơ sở hệ thống mở, cho phép hệ thố ng có khả năng thích nghi vớ các yêu cầu mở rộng. Lựa chọn chuẩn b ị phù hợp với xu hướng của thế giới, đáp ứng được với yêu cầu của Việt nam. -Phát triển Công nghệ thông tin nhăm chủ yếu vào ứng dụng hoạt động Kinh tế x ã hộ i. Nâng cao chất lượng quản lý, sản xuất kinh doanh và d ịch vụ. Tạo sự đ ổi mới sâu sắc trong lĩnh vực quản lý Kinh tế xã hội. Là đòn bẩy trong công cuộc đổi mới đất nước. 3.2. Vai trò của việc áp dụng tin học trong sử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng Thương mại. Từ bốn thập kỷ lại đ ây, tiến bộ vũ bão của các mạng khoa họ c kỹ thuật, đặc biệt là Công nghệ điện tử và tin học đã lam cho lền Kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ. Thế giới đang chuyển sang văn minh hậu công nghiệp mà thực chất là xã hội thông tin, thông tin đã trở thành nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng bậc nhất do vậy phần lớn lược lượng là các hoạt động Kinh tế xã hội đều liên qua đến thông tin. Hoạt độ ng trong cơ chế thị trường việc quả lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và kinh doanh tiền tệ - tín dụng của Ngân hàng Thương mại đòi hỏi hệ thống Ngân hàng phaỉ có các thông tin nhanh nhậy, chính xác và kịp thời. Ngân hàng không thể hoàn thiện các nghiệp vụ phát sinh bằng các phương pháp thủ công như trước mà phải ứng d ụng Công nghệ tin học. Trong tất cả các hoạt độ ng Ngân hàng việc đòi hỏi cấp bách và tất yếu khách quan là nhanh tróng xây dựng một hệ thống 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: “Các giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam”,
89 p | 2159 | 1293
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 845 | 468
-
Đề tài “Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng ninh”
16 p | 614 | 383
-
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
72 p | 997 | 342
-
Đề tài “Những giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng thực phẩm Hà Đông thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây”
45 p | 401 | 176
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Việt Thiên
69 p | 495 | 169
-
Đề tài "Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005 "
72 p | 245 | 113
-
Đề tài: Điều tra tình hình sử dụng điện và đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh
121 p | 297 | 65
-
Đề tài " những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA "
83 p | 152 | 50
-
đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢ M THIỂU RỦI RO KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆ P HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬ P KINH TẾ QUỐ C TẾ
219 p | 167 | 43
-
Đề tài " các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần mía đường 333 "
74 p | 163 | 40
-
Đề tài: “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ”
73 p | 173 | 39
-
Chuyên đề thực tập: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
56 p | 179 | 34
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp tái định vị thương hiệu Nguyên Sa Shop của Công ty TNHH Thời trang Nguyên Sa
95 p | 146 | 32
-
đề tài: " những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp hà nội"
173 p | 87 | 17
-
Đề tài " Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm "
73 p | 121 | 16
-
Đề tài:"Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội"
51 p | 109 | 10
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp giảm nghèo cho các hộ ngư dân vùng ven biển tại xã Ngư Thuỷ Nam - Lệ Thuỷ - Quảng Bình
54 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn