intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại thị trường Hà Nội”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

975
lượt xem
143
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài “giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty biti’s tại thị trường hà nội”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại thị trường Hà Nội”

  1. Đ ề án môn họ c Đề tài Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại thị trường Hà Nội SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  2. Đ ề án môn họ c Mục lục I> Phần mở đầu: II> Tổng quảng cáo về thị trường giầy dép mùa hè tạ i Hà Nội. 1 . Nhu cầu về sản phẩm giầy dép thời trang mùa hè……………………...2 2 . Các nhà cung cấp cbủ yếu……………………………………………...3 3 . Đặc điểm thị trường mục tiêu…………………………………………..5 4 . Xu hướng biến động của nhu cầu……………………………………....8 III> Th ực trạng chiến lược marketing của công ty Bitis tại thị trường Hà Nội. 1 . Giới thiệu sơ lược về Bitis…………………………………………….9 2 . Phân tích SWOT……………………………………………………..10 3 . Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh……………………………14 4 . Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm…………………………….17 5 . Chiến lược Marketing –Mix của Bitis tai Hà Nội……………………19 6 . Nhận đ ịnh các ấn đề…………………………………………………..23 IV> Giải pháp Marketing-Mix đề xuất. 1 . Nghiên cứu thị trường và định vị sản phẩm…………………………...24 2 . Chiến Lược Marketing-Mix…………………………………………...25 K ết luận:………………………………………………………………..…28 SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  3. Đ ề án môn họ c I. Phần mở đầu 1. Lý do lựa chọn đề tài G iầy dép là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. V iệt Nam hiện nay đ ang là mộ t trong mười nước xuất khẩu hàng đầu thế giới trong ngành giầy dép. Sản phẩm giầy dép của Việt Nam có chất lượng cao, rất có uy tín trên thị trường quố c tế. Tuy nhiên các công ty sản xuất giầy dép Việt N am lại quá chú trọng đến thị trường quốc tế mà bỏ ngỏ thị trường trong nước tạo ra lỗ hổng lớn cho các doanh nghiệp Trung Quốc, Đ ài Loan nhảy vào. So với sản phẩm của các nước này sản phẩm của Việt Nam bền hơn nhưng kém về mẫu mã, kiểu dáng. Chính vì vậy mà sản phẩm của Việt Nam vẫn chưa chiếm được ưu thế trong thị trường nội địa. V ấn đề b ức thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam lúc này là phải cải tiến sản phẩm đồ ng thời có những biện pháp Marketing xúc tiến để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan. Bitis làmột trong những thương hiệu giầy dép hàng đầu Việt Nam và cũng là thương hiệu có uy tín trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua Bitis đã để m ất dần thi phần trong nước do nhiều nguyên nhân. Chính vì vậy việc giành lại thị phần cho Bitis là điều rất cần thiết bởi đây là thương hiệu rất có uy tín của Việt Nam. Tuy vậy trước m ắt ta nên tập trung vào thị trường Hà Nội b ởi đây là mộ t trong những trung tâm kinh tế văn hoá của cả nước, là hị trường có quy mô lớn. Nếu thành công trong việc chiếm lại thị trường này thì khả năng phát triển tại các thị trường khác là rất lớn. Do chủng loại của Bitis rất đa dạng, phong phú nên đ ể đạt hiệu quả cao trong việc giành lại thị p hần ta có thể chọn mộ t loại sản phẩm làm tiên phong, từ đó phát triển ra các loại sản phẩm khác. ta có thể chọn loại sản phẩm là giầy dép thời trang mùa hè vì đây là sản phẩm có khả năng phục vụ cho nhiều tầng lớp, có quy mô thị trường lớn, dễ cải tiến và cũng là loại sản phẩm đang phải chịu nhiều sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh. Từ những lý do trên em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại thị trường Hà Nội”. 2. Phạm vi nghiên cứu N hư đã phân tích ở trên em sẽ lựa chọn thị trường Hà Nội để p hân tích và đưa ra các giải pháp. Nếu thành công tại thị trường Hà Nội sẽ tiếp tục áp dụng cho các thị trường khác. SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  4. Đ ề án môn họ c N hóm khách hàng mục tiêu là khách hàng lứa tuổi từ 5 đến 40 tuổi. Trong nhóm này có thể phân ra làm ba nhóm là nhóm 1 từ 5 đến 15 tuổi, nhóm khách hàng thứ hai là nhóm trong độ tuổi từ 15 đến 25 tuổ i, nhóm khách hàng thứ ba là nhóm từ 25 đến 40 tuổ i. Sở dĩ có sự phân china như vậy là xuất phát từ đ ặc điểm của khách hàng mục tiêu sẽ được phân tích trong những phần tiếp theo. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những đánh giá của khách hàng về giầy dép nói chung và giầy dép của Biti’s nói riêng. 4. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đối tượng trên nhằm m ục tiêu nhận ra được đánh giá của khách hàng đố i với sản phẩm giầy dép Bitis và đối thủ cạnh tranh. Từ đó tìm ra chiến lược marketing nhằm phát triển sản phẩm trên thị trường Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu. Do giới hạn về thời gian nên có thể sử dụng phương pháp nghiên cứuthăm dò, quảng cáo sát, phỏng vấn trực tiếp. 6. Đóng góp và hạn chế. Thông qua việc nghiên cứu mô tả được nhu cầu, đặc điểm và đánh giá của khách hàng về sản phẩm giầy dép của Biti’s từ đó tìm ra giải pháp giúp Bitis giành lại thị phần tương xứng với tiềm năng của mình. trên cơ sở đó có thể tiếp tục phát triển cho các loại sản phẩm khác của Biti’s. Do kiến thức của em còn eo hẹp, nhận thức còn nhiều hạn chế, thời gian có hạn nên chắc chắn đề tài này của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hoài Long đã giúp đõ em hoàn thành đề tài này, II: Tổng quan về thị trường giầy dép tại thị trường Hà Nội 1. Nhu cầu về sản phẩm giầy dép . Giầy dép là phần không thể thiếu trong đời sống vì nó thoả mãn mộ t trong những nhu cầu thiết yếu của con người là là nhu cầu đi lại. Từ x a xưa con người đã biết dùng cỏ, rơm và nhiều vật liệu tự nhiên khác để kết lại thành những đôi giầy vừa để bảo vệ đôi chân vừa để đi lại dễ dàng hơn. N gày nay giầy dép không chỉ đơn thuần chỉ dùng để bảo vệ đôi chân mà nó còn thể hiện cá tính riêng của bản thân mỗi người thông qua kiểu dáng, mầu sắc, chất liệu. Trong bất kỳ thời điểm nào, hoàn cảnh nào thời gian nào con người cũng tìm cánh để thể hiện phong cánh của mình thông qua quần áo, giầy dép, kiểu tóc…Mùa đông giầy dép giúp giữ ấm đôi chân, mùa hè giầy SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  5. Đ ề án môn họ c dép tạo cho đôi chân sự thông thoáng mát mẻ và luôn luôn thể hiện phong cách thời tranh của mỗi người. Đ ặc biệt vào mùa hè là mùa của những chuyến pic nic, cắm trại do đặc điểm thời tiết rất thuận lợi cho điều này. Chính vì vậy vai trò của giầy dép càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó vào mùa hè đối với các bạn trẻ ,năng độ ng trang phục chủ đạo là quần lửng áo phông thì các bạn càng có dịp khoe đôi chân xinh xắn cùng với những đôi dép , xăng đan m ầu sắc thể hiện phong cách riêng của b ản thân. Từ những lý do trên có thể thấy rằng nhu cầu về sản phẩm giầy dép là rất lớn, b ởi lẽ ngoài việc bảo vệ đôi chân, giày dép còn góp phần làm tăng vẻ đẹp cho mỗi người như một sản phẩm thời trang chính hiệu. Thị trường Hà Nội là thị trường có quy mô lớn, hứa hẹn nhiều tiềm năng. H à Nội là thủ đô của đất nước là trung tâm kinh tế, văn hoá và chính trị hàng đầu nên tập trung dân cư đông đúc. Dân số H à Nộ i hiện nay khoảng 4 triệu người chưa kể những người lên Hà Nội kiếm việc làm, học sinh, sinh viên học tại các trường cao đẳng, đại học. V ới tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Hà Nội là 1,1 đ ến 1,2 % (con số thống kê được đài truyền hình Việt Nam phát trên V TV3 vào lúc 19h30 tháng 2 năm 2006) Với tỷ lệ tăng dân số cao, m ật độ dân cư đông nên Hà Nộ i đã thu hút rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước. N ếu thành công tại thị trường Hà Nội thì sẽ có khả năng thành công ở thị trường các tỉnh khác. Chính vì thế Biti’s nên chú ý củng cố và phát triển vững chắc tại thị trường này để tạo tiền đ ề phát triển tại các tỉnh thành khác. Đối với sản phẩm giầy dép thì nhu cầu của thị trường Hà Nội là rất lớn như đã phân tích ở trên. H ơn nữa tại thị trường này nhu cầu về giầy dép thời trang mùa hè là rất bức thiết bởi ở đây tập trung mộ t lượng lớn những người trẻ tuổi, năng đ ộng hiện đang đi học và đi làm. Đây là tầng lớp đặc biệt quan tâm tới thời trang bởi họ rất thích thể hiện bản thân thông qua trang phục, xe cộ, kiểu tóc…Đối với họ giầy dép là một sản phẩm quan trọ ng không thể thiếu trong cuộc số ng của họ. Từ các phân tích ở trên nhận thấy thị trường Hà Nộ i là mộ t thị trường có nhu cầu lớn về giầy dép, đặc biệt là giầy dép thời trang, và đây cũng là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển. 2. Các nhà cung cấp chủ yếu. N hư đã phân tích ở phần mở đầu giầy dép là ngành mũi nhọn của Việt N am nên thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành. Trong nước có thể kể đến các doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trường như Bit’is, Bitas, Thượng Đình, Vina giầy, Barotex…Ngoài ra thị trường Hà Nội còn thu hút SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  6. Đ ề án môn họ c nhiều doanh nghiệp nước ngoài như Nike, Adidas và mộ t số hãng của Italia, H àn Quốc…Đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan. Trước hết ta xem xét về các nhà cung cấp trong nước. Trong số này thương hiệu giầy của Biti’s được đánh giá hàng đầu, có uy tín lâu năm, rất được người tiêu dùng ưa chuộ ng và tin dùng. Sản phẩm của Bitis rất đa dạng, phong phú , phục vụ nhu cầu mọi lứa tuổi từ các em nhỏ đến các cụ già. Các sản phẩm của Biti’s có chất lượng tốt, độ bền cao, thời gian lão hoá cao. Bitis có hệ thố ng phân phố i rộng khắp trên cả nước, rất thuận lợi cho người tiêu dùng mua hàng. Bên cạch đó Biti’s rất quan tâm tới truyền thô ng và xúc tiến để người tiêu dùng biết đến sản phẩm. Các chương trình truyền thông và các biện pháp xúc tiến của Biti’s cũng rất bài bản thể hiện sự quan tâm đầu tư nghiêm túc. Bitis đã giành được nhiều sự thành công trong khoảng thời gian tử năm 1995 đến năm 2000. Nhưng sau đó Bitis lại để mất thị phần vào tay các doanh nghiệp khác.Cạch tranh gay gắt với Biti’s là Bitas và T&T. Hai doanh nghiệp này có danh mục các loại sản phẩm tương tự như Biti’s, kiểu dáng và mầu sắc có phần nổ i trội hơn và đang đe doạ rất mạnh đến vị trí của Biti’s. Đây là hai doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm thị phần ít những có nhiều tiềm năng bởi có chủng loại sản phẩm đa dạng, giá cả phải chăng. Tuy nhiên họ lại chưa có hệ thông phân phối rộng khắp chủ yếu vẫn tập trung tại các trung tâm kinh tế như Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Do đó người tiêu dùng chưa biết nhiều về hai nhãn hiệu này. Các chương trình truyền thông và xúc tiến hầu như chưa có( chính điểm này mà Bitas và T&T chưa giành được nhiều thị phần). Bên cạnh đó thì còn có hai thương hiệu giầy lớn của Việt Nam nữa là V ina Giầy và Thượng Đình. Vina Giầy từ lâu đ ã rất quen thuộ c với người tiêu dùng đặc biệt là những người làm công sở, văn phòng. Sản phẩm chủ yếu của V ina Giầy là giầy da giành cho cả nam và nữ phục vụ cho những người đ ã đi làm từ 25 tuổi trở lên. Sản phẩm của Vina Giầy được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng tốt, thương hiệu uy tín m ặc dù giá cao (khoảng trên 300.000/1 đôi). Dù có thế mạnh về giầy da nhưng Vina Giầy cũng rất quan tâm tới loại sản phẩm giầy dép mùa hè và đã cho sản xuất với chất liệu là da. Sự tham gia của Vina Giầy làm cho thị trương giầy dép mùa hè càng trở nên gay gắt. Hơn nữa sản phẩm giầy da của Vina Giầy vẫn được người tiêu dùng sử sụng trong mùa hè vì tính chất công việc. Sản phẩm này rất b ền có thể sử dụng cho cả mùa đông lẫn mùa hè. Điều này gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp khác. Hệ thống phân phố i của Vina Giầy rộng khắp cả nước do SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  7. Đ ề án môn họ c thương hiệu đã có từ lâu và rất uy tín. Các cửa hàng bày trí sang trọng thể hiện rõ khách hàng mục tiêu phục vụ là những người có thu nhập cao, thuộc tầng lớp trung lưu trở lên. Vina Giầy cũng chú trọ ng vào việc khuyếch trương thương hiệu của mình thông qua các chương trình truyền thông. Thành công mà Vina Giầy đã đạt được đã giúp cho Vina Giầy trở thành thương hiệu giầy dép hàng đầu Việt Nam. Và Vina Giầy là một đối thủ đáng gờm với những doanh nghiệp đã và sẽ tham gia vào thị trường giầy dép Việt Nam. N goài các nhà cung cấp trên thì còn phải kể đ ến một nhà cung cấp cũng rất có uy tín trên thị trường là công ty giầy Thượng Đình. Thượng Đình nổi tiếng với sản phẩm giầy thể thao đặc biệt là giầy vải. Sản phẩm của Thượng Đ ình được các bạn trẻ rất ưa chuộng bởi kiểu dáng năng động và trẻ trung. Có thể nói rằng thế m ạnh của Thượng Đình là giầy thể thao. Không dừng lại ở đó vài năm gần đây Thượng Đình bắt đ ầu mở rộng chủng loại sản phẩm của mình sang giầy dép thời trang mùa hè. Dù là thương hiệu lâu năm nhưng trong lĩnh vực giầy dép thời trang mùa hè thì coa thể coi Thượng Đ ình là một nhãn hiệu mới. Hình ảnh của Thượng Đình đã gắn liền cùng với sản phẩm giầy thể thao nên sẽ gặp khó khăn khi giầy dép nhập vào thị trường thời trang mùa hè. Tại thị trường Hà Nộ i Thượng Đình có lợi thế là nơi có trụ sở chính của công ty, việc vận chuyển dễ dàng, người tiêu dùng đã biết đến Thượng Đ ình từ lâu. Sản phẩm của Thượng Đ ình được các bạn trẻ ưa thích nên có thể giầy dép thời trang mùa hè của họ sẽ có được thị phần đáng kể tại thị trường H à Nội. Về các doanh nghiệp giầy dép nước ngoài, có rất nhiều doanh nghiệp đã và đang xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường giầy dép Việt Nam. V ới các sản phẩm giày thể thao có các nhãn hiệu nổ i tiếng như Nike, Adidas. Với sản phẩm giầy công sở có một số hãng của Italia, Hàn Quố c. Đặc biệt sản phẩm giầy dép thời trang có nhiều nhất là những doanh nghiệp của Trung Quốc và Đ ài Loan. Đài Loan từ lâu đã là đối tác quen thuộc với nhiều doanh nghiệp giầy dép của Việt Nam. Các công ty liên doanh giầy da Việt Nam-Đài Loan có mặt ở khắp nơi trên cả nước. Đặc điểm nổi b ật của giầy dép Trung Quốc và Đài Loan là kiểu dang, mẫu mã, hình thức đẹp giá lại rất phải chăng và phục vụ cho nhu cầu của mọ i tầng lớp. Đây là hia nước láng giềng có nhiều nét tương đồ ng về văn hoá với Việt Nam nên nhu cầu của hai nước này có nhiều điểm tương đòng với nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Chính vì vậy mà những sản phẩm được người tiêu dùng Trung Quố c và Đài Loan ưa chuộng thì cũng rất được người tiêu dùng Việt Nam ưa thích. Có thể nói rằng SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  8. Đ ề án môn họ c sản phẩm của Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Việt Nam, len vào mọi ngõ ngách, thôn xóm từ thành thị tới nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược…Đây là một thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp của Việt Nam bởi hàng hoá của Trung Quốc , Đài Loan vượt trội hơn hẳn về mẫu mã và giá cả. Thêm vào đó thì các doanh nghiệp Việt Nam lại quá chú trọ ng tới xuất khẩu mà bỏ ngỏ thị trường trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Trung Quốc , Đài Loan xâm nhập vào. Có thể thấy ngành sản xuất và kinh doanh giầy dép là ngành rất hấp d ẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia. Chính vì vậy cạnh tranh trong nội bộ ngành là rất gay gắt đòi hỏ i các doanh nghiệp muố n chiếm lính thị trường thì phải có các chiến lược kinh doanh hợp lý với sự đầu tư thoả đáng về vật chất và nguồn lực. 3. Đặc điểm th ị trường mục tiêu. Do các sản phẩm giầy dép của công ty Bitti’s là sản phẩm cao cấp và có tính thời trang, vì thế khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới là người tiêu dùng từ 5 tới 40 tuổi. Nhu cầu về giầy dép mùa hè của mọi người đều có nhưng do các đặc tính của sản phẩm là thời trang nên chủ yếu phục vụ cho người từ 5 đ ến 40 tuổi. Từ 0 đén 4 tuổi do các bé còn quá nhỏ chưa có ý thức rõ về thế giới xung quanh, nhu cầu đi lại it nên giầy dép giành cho các bé chủ yếu để bảo vệ chân. Lớn hơn 40 tuổ i thì người tiêu dùng là những người có nhiều kinh nghiệm khi mua sắm, rất cẩn thận khi mua hàng. Hơn nữa trong khoảng từ 40 đến 55 tuổ i khách hàng nếu còn đang công tác thì lại sử d ụng giầy da công sở d o tính chất của công việc. Cũng mộ t phần do thói quen mà nghững người này đi giầy da cả ngày, cả trong mùa đông và mùa hè. Đối với họ trang phục phải luôn thể hiện tính lịch sự, sang trrọ ng, mầu sắc được ưa thích là mầu đe, nâu, ghi, xám, trắng…còn những người lao động họ cũng không quá chú trọng tới thời trang lắm vì họ thường tiêu dùng theo thói quen từ lâu, ít nhạy cảm với thời trang. Đố i với nghững người từ 55 tuổi trở nên thì họ là những người già, đã về hưu, con cái đã tự lập. Họ thược những đối tượng mua bảo thủ, mua theo thói quen hình thành từ trước. Ở họ thường có suy nghĩ rằng mình là người già nên trang phục cúng không cần quá để ý, Mầu ưa thích là mầu tối, lạnh và ít nhạy cảm với thời trang. Chính vì những lý do trên mà khách hàng mục tiêu của giầy dép thời trang mùa hè là nhưng người ở độ tuổi từ 5 đến 40 tuổi. Có thể phân china khách hàng mục tiêu thành ba nhóm. Nhóm 1 bao gồm người tiêu dùng từ 5 đến 15 tuổi. Nhóm 2 bao gồm nhóm tuổi từ 15 đến 25 tuổi. Nhóm 3 là những người trong độ tuổi SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  9. Đ ề án môn họ c từ 25 đến 40 tuôỉ. Có sự phân china nhu vậy là do đặc điểm cá nhân của ba nhóm trên là hoàn toàn khác nhau. N hóm 1 là các em nhỏ đang học từ lớp 1 đến lớp 9. Ở độ tuổi này các em có nhu cầu sử dụng giầy dép lớn và cũng quan tâm tới thời trang. Do đ ời sống xã hội ngày mộ t nâng cao và các em cũng được quan tâm hơn đ ể phát triển toàn diện nên các em sớm có những nhận thức về thế giới xung quanh. Vì thế các em cũng sớm được phát triển và hoàn thiện cá tính hơn, do đó các em sớm bộ c lộ những sở thích trong đó có sở thích về thời trang. Lúc này các em được tiếp xúc trong mô i trường tập thể, biết ý thức về cái đẹp của mình và những người xung quanh. Các em lại rất hiếu độ ng và thích tham giầy dép vào nhiều ho ạt độ ng vui chơi ở trường lớp. Không những thế ở độ tuổ i các em đang có sự phát triển về thể hình nên nhu cầu cần phải thay đổi giầy dép là rất lớn. Tuy nhiên do tuổ i còn nhỏ nên các em thường được bố m ẹ mua cho hoặc được bố mẹ đưa đi mua cùng. Các em từ 10 đến 15 tuổi do lớn hơn, có nhận thức nhiều hơn về mọi người và về thời trang nên các em đã có thể được mua theo ý thích của mình và lúc này các em cũng có ảnh hưởng lớn hơn tới bố mẹ. Bên cạnh đó bố mẹ của các em cũng ở độ tuổi kho ảng 30 đến 45 tuổi là những người trẻ trung và cũng rất quan tâm tới thời trang của con nên cũng đầu tu trang phục cho con đặc biệt là những bà mẹ. Nhu vậy người tiêu dùng đã ý thức được về thời trang, người mua rất quan tâm đến thời trang nên có thể thấy đây là mộ t đoạn thị trường tiềm năng. N hóm hai là nhóm tuổi từ 15 đến 25 tuổi. Đây là nhóm khách hàng trọng điểm bởi họ rất quan tâm đến thời trang. Tầng lớp này chủ yếu là học sinh, sinh viên, đã hoàn thiện về cá tính, phong cách. họ là những người trẻ trung, năng động, là những người tiên phong trong việc tiêu dùng những sản phẩm thời trang vì họ thích được thể hiện cá tính của bản thân minh. Họ rất nhanh nhạy trong việc nắm b ắt xu hướng thời trang , xu hướng phong cách mới. nhóm này thường bị ảnh hưởng quyết định của đám đông. Do tuổ i còn trẻ, ít kinh nghiệm mua sắm , muốn chứng tỏ với người thân là mình có thể tự lập quyết định nên họ chịu ảnh hưởng bởi các chương trình truyền thông và quảng cáo là rất lớn. Nhóm này thường coi bạn bè là nhóm tham khảo chính và quan trọng nhất. Nhomá tham khảo này có thể quyết định tới thái độ thích hay không thích của chính người sử dụng. Vào mùa hè họ thường có những cuộc đi dã ngoại, pic nic vì đây là thời gian họ đ ược nghỉ học sau một năm. Chính vì thế mà họ rất quan tâm tới giầy dép thời trang mùa hè. Thông thường họ có ít nhất hai đôi giầy dép mùa hè một để đ i học một để đi chơi. SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  10. Đ ề án môn họ c Trang phục thường là váy ngắn, quần lửng nên có hộ có cơ hội khoe đôi chân trăng xinh của mình với những đôi xăng đan, quốc thể hiện cá tính riêng. Yếu tố được họ quan tâm hàng đ ầu là kiểu dáng, mầu sắc, tính hợp thời trang. Tuy nhiên nhóm khách hàng này lại rất nhạy cảm về giá vì họ phần phải phụ thuộc vào giầy dép đình phần đi làm thì thương hiệu nhập chưa ổn định và thường không đủ để đảm bảo Chính vì vậy tiêu cho b ản thân. Do vậy họ rất quan tâm tới giá. Đố i với họ m ột sản phẩm giá cao, chất lượng cao có thể sẽ không đ ược lựa chọn mà thay vào đó là sản phẩm giá thấp mầu sắc đẹp, kiểu dáng hợp thời trang sẽ có nhiều cơ hội được chọn hơn. Điều này đ ã được các doanh nghiệp Trung Quốc và Đài Loan khai thác triệt để. Các doanh nghiệp Trung Quốc và Đài Loan đã tung ra thị trường các sản phẩm phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dang và mầu sắc. Nhưng giá cả lại rất hợp với khả năng thanh toán của nhóm khách hàng này. Có thể thấy đây à khúc thị trường rất hấp dẫn vì nó có quy mô lớn, sự tăng trưởng cao. Nhất là đối với Hà Nội mỗ i năm lại có thêm khoảng 30.000 sinh viên từ ngoài tỉnh đến học và ở lại trong suôt thời gian học. Chưa kể đến một lượng lớn những người trẻ tuổi đ ấn H à Nội để tìm việc làm. Do đó có thể thấy nhu cầu về hàng tiêu dùng ở khúc thị trường này là rất lớn và Hà Nội trở thành thị trường hấp dẫn đố i với nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong đó có giầy dép. N hóm khách hàng thứ ba là nhóm trong độ tuổi từ 25 đến 40 tuổ i. Cũng có vai trò quan trọng như hai nhóm trên. Đây là nhóm khách hàng rất quan trọng của giầy dép thời trang. Q ua điều tra cho thấy đay là nhóm có nhiều giầy dép nhất trong giầy dép đình. Hầu hết những nhóm này là những người đã đi làm và thương hiệu nhập tương đối ổn định. Họ là những người trẻ, năng động có nhu cầu giao tiếp cá nhân cao nên rất chú trọ ng tới trangphục, đầu tóc. Họ coi trang phục là mộ t phần không thể thiếu vì họ coi trang phục giúp họ thể hiện b ản thân, giúp họ nổi bật trong đám đông. Cùng với hai nhóm trước họ cũng quan tâm tới thời trang và xu hướng thời trang của môi trường xung quanh. N hóm này có nhiều kinh nghiệm mùa hè sắm hơn nhưng họ vẫn rất coi trọng ý kiến của người thân và bạn bè đồ ng nghiệp. Nhưng khác với nhóm thứ hai những người thuộc nhóm này đều tự q uyết định về Chi tiêu của bản thân vì h phần lớn đã sống tự lập và m ột phần nhỏ còn lại thì cũng đã tự lập về kinh tế. Đố i với những người có thương hiệu nhập dưới 1 triệu đồng một tháng thì giá vấn là yếu tố quan trọ ng quyết đ ịnh lựa chọn, còn đố i với những ngườu có thương hiệu nhập từ 3 triệu mộ t tháng trở lên thì đ iều mà người ta quan tâm là kiểu dáng, mằu sắc và chất lượng chứ không phải là SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  11. Đ ề án môn họ c giá. Với họ tiêu dùng những sản phẩm đắt tiền không chỉ vì chất lượng tốt mà còn vì thể hiện sự thành đạt trong nghề nghiệp của bản thân họ, sự sành điệu và địa vị của họ trong xã hội. H ọ rất quan tâm tới những thương hiệu có uy tín và đ ặc biệt là những thương hiệu đ ến từ nước ngoài.Chính vì thế mà họ thường mùa hè hàng ở những cửa hàng, siêu thị trường lớn. Đối với nữ giới thì ở độ tuổi này họ thương rất thích đi mùa hè sắm. Đố i với họ mùa hè sắm trở thành thú vui để giải trí và lấp thời gian rảnh rỗi thường thì vào các ngày nghỉ thứ bẩy ho ặc chủ nhật. Do đó họ là những người nhanh nhạy về thời trang, là nhưng người đầu tiên tiêu dùng các sản phẩm thời trang mới. Từ những lý do này họ trở thành nhóm khách hàng quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất quần áo, giầy dép thời trang. 4. Xu hướng biến đ ộng của nhu cầu. Đ ối với mối ngườờimotj bộ trang phục bao gồm quần áo và giầy dép. Đ ể tạo ra sự hài hoà trong trang phục thì quần áo và giầy dép phải được kết hợp với nhau nhuần nhiễn về mầu sắc, kiểu dáng. Vì thế mà xu hướng biến độ ng của quần áo và giầy dép có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đối với giầy dép mùa hè thì chất liệu hầu như không có sự thay đổi, chủ yếu phần đế vẫn là xốp, PU… quai có thể là nhựa dẻo hoặc là da. Nhưng về hoa văn, ho ạ tiết trang trí có nhiều thay đ ổi theo từng năm. Giầy dép của nam giới cũng có ít sự thay đổ i hơn của nữ giới. Mầu sắ giầy dép của nam thường là đen, nâu, xám và trắng cùng với những hoạ tiết trang trí đơn giản thể hiện sự nam tính nổi bật. Giầy dép màu hè của nam thường là từ d a hoặc xốp. Phần quai thường đơn giản chỉ là quai chéo hoặc là xỏ ngón. Riêng đối với nữ giới do đặc điểm tiêu dùng ca nhân rất quan tâm tới thời trang nên quần áo và giầy dép có nhiều thay đổi theo mùa, theo năm. Giầy dép mùa hè của nữ giới rất đa dạng về mầu sắc, kiểu dáng, chất liệu. Trong những năm gần đây quốc gỗ, q uốc và dép xốp không có quai hậu đang rất được nữ giới quan tâm và chuộng tiêu dùng. Những loại này có ưu điểm là tạo sự thông thoáng, nhẹ nhàng, tiện lợi khi sử dụng, giá lại phải chăng. Mùa hè nữ giới thường có khoảng 3 đôi dép để phục vụ cho việc đi chơi, đi học, đi hội hè…Các kiểu giầy dép của nữ giới thường được nhấn mạnh về m ầu sắc, kiểu dáng để tăng nét nữ tính. Gam m ầu nóng thường được sử dụng cho việc tạo sự nổ i bật. Phần đế thường được thiết kế là gót nhọ n cao từ 3cm trở nên tạo sự duyên dáng, uyển chuyển trong mỗi bước đi. Phần quai là phần rất được chú trọng tới hoạ tiết trang trí. Có hai xu hướng thiết kế quai: một là thiết kế quai ngang hoặc chéo đơn giản nhưng vẫn thể hiện được vẻ nữ tính. Hai là quai có gắn hoa ho ặc gắn hình các con vật SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  12. Đ ề án môn họ c xinh xắn. Xu hướng này vẫn có thể tiếp diễn trong thời gian dài. Nhìn chung thì giầy dép ít có sự b iến đổi hơn quần áo. Hơn nữa đặc điểm của thời trang là có sự q uay lại nên có thể xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thời trang những năm tới lại chính là xu hướng tiêu dùng của các năm trước. Đối với trẻ em, giầy dép mùa hè chủ yếu vẫn là dép quai hậu, đế bằng xốp, độ ma sát cao, mầu sắc đa d ạng thường là mầu đỏ, hồng, trắng. Quai dép ho ắc là ngang hoặc là chéo. N hìn chung giầy dép thường ít có sự biến đổi về chất liệu, m ầu sắc là những mầu cơ bản nếu có thay đổi thì đó là thay đổi về kiểu dáng, trang trí. Đây cũng là đặc điểm thường được các doanh nghiệp sử dụng để tạo đặc điểm nổi bật cho sản phẩm của mình. Trên thị trường giầy dép hiện nay các nhà sản xuất Trung Quố c và Đài Loan là những người rất nhanh nhạy trong việc nắm bắt xu hường tiêu dùng và đôi khio họ chính là những người tạo nên xu hướng đó. Đây là khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp của Việt Nam lúc này là khắc phục điểm yếu trong khâu thiết kế. Có như thế các doanh nghiệp Việt N am mới giành được ưu thế về cạnh tranh trên thị trường. III: Thực trạng hoạt động marketing của công ty Bitis tại thị trường Hà Nội. 1. Giới thiệu sơ lược về B itis Tính đ ến năm 2006 thì Bitis đ ã có 26 năm hoạt động trên thị trường. Gồm có ba thành viên: Công ty sản xuất hàng têu dùng Bình Tiên(Bitis ). Công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Tiên Đồng Nai (DONA Bitis ). Công ty liên doanh Sơn Quán. Tổng số lao động hiện nay là 75ô lao động. Hiện nay Bitis đã có hệ thố ng phân phối rộ ng khắp cả nước và nước ngoài. Bitis hiện có ba văn phòng đại diện ở Trung Quốc, hai trung tâm thương m ại lớn là trung tâm thương mại Thái Nguyên và trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Tố ng số Chính vì vậy nhánh của Bitis là 11 Chi nhánh vf hơn 4500 đại lý cửa hàng trên toàn quốc. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước Bitis cũng rất thành công ở thị trường nước ngoài. Hiện Bitis đã có mặt ở trên 40 nước khác nhau ở Châu á, Trung Đông, Châu Âu, Châu Mỹ. Năm 2001 Bitis được tổ chức BVQI và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của hệ thố ng quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Trong suố t 8 năm liền từ năm 1996- 2004 Bitis được người tiêu dùng bình chọn là hang Việt Nam chất lượng cao, là thương hiệu uy tín hàng đầu trong ngành giầy dép Việt Nam. K hởi nghiệp từ hai tổ sản xuất là Vạn Thành và Bình Tiên từ năm 1982 với 20 công nhân chuyên sản xuất các loại dép cao su đơn giản. Sau một thời SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  13. Đ ề án môn họ c gian hoạt độ ng có hiệu quả cao đến năm 1990 hợp tác xã cao su Bình Tiên đã đầu tư hệ thông dây chuyền công nghệ của Đ ài Loan và bắt đầu sản xuất giầy dép xốp EVA. N ăm 1991 hợp tác xã liên doanh với công ty Sukuan-Đài Loan Đay là công ty liên doanh đầu tiên của Việt Nam trong ngành giầy dép. N ăm 1992 hợp tác xã ao su Bình Tiên chuyển thành công ty sản x uất hàng tiêu dùng Bình tiên. Sau đó tiếp tục lập ra công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Tiên Đồng Nai và cồn ty liên doanh Sơn Quán chuyên sản xuất giầy dép các loại phục vụ nhu cầu mọ i lứa tuổi tạo nên thương hiệu Bitis. Sản phẩm của Bitis rất đa dạng, pho ng phú bao gồm các như dép x ốp, sandal thể thao, sandal da nam nữ thời trang, giầy dép thể thao, giầy tây, dép y tế, H ài, Lào…Phục vụ nhu cầu của mọ i lứa tuổi. Về sản phẩm giầy dép thời trang mùa hè Bitis có các lo ại như dép xốp, sandal thể thao, dép da nam nữ, quốc gỗ. Bitis có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước rất thuận lợi cho người tiêu dùng mua sản phẩm . G iá cả Bitis tương đối cao do sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, độ bền cao. Thông thường một đôi dép mùa hè của Biti’s có giá từ 80.000 đ ến 150.000đ. Bitis là doanh nghiệp rất quan tâm tới truyền thông và xúc tiến. Chính điều mày đã góp phần lớn vào việc khuyếch trương thương hiệu Bitis làm cho Bitis trở thành thương hiệu quen thuộ c với người tiêu dùng Việt Nam trong hơn 10 năm qua. 2. Phân tích SWOT của Biti’s . Đối với một doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường thì phải biết được điểm m ạnh, điểm yếu của b ản thân doanh nghiệp mình để có những biện phâp phát huy lợi thế và đ ồng thời khắc phục nhược điểm. K hông những thế phải nhanh nhạy trong việc năm b ắt các cơ hội và thời cơ đang đ ến để có thể nhanh chóng tận dụng những cơ hội đó cũng là để tránh những sống gió có thể xảy ra làm trở ngại cho doanh nghiệp. Từ những lý do đó có thể thấy phân tích SWOT là công việc rất quan trọng. Sau đây là một vài phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ i cũng như thách thức đang đặt ra cho Bitis. 2.1. Điểm mạ nh Trước hết Bitis là doanh nghiệp có điểm mạnh về sản phẩm. Sản phẩm của Bitis có chất lượng cao, độ bền cao, thời gian lão hoá cao. Thường thì một sản phẩm của Bitis có thời gian sử dụng từ 3 đến 5 năm. Sản phẩm của Bitis rất SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  14. Đ ề án môn họ c đa dạng và phong phú có thể phục vụ nhu cầu cho mọi lứa tuổ i , mọ i tầng lớp. G iá cả của sản phẩm cũng phần nào thể hiện chất lượng cao của sản phẩm. N gười tiêu dùng thường có tâm lý “ giá cao tức là chất lượng cao” giá cả và chất lượng luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Thêm vào đó các sản phẩm của Bitis lại rất bền phù hợp với tâm lý ăn chắc mặc bền của người Việt Nam. V iệc bỏ ra trung bình từ 80 đến 100.000đ đ ể mùa hè mộ t đôi dép có thể sử dụng trong khoảng ít nhất là 2 dến 3 năm thì đối với đa số người tiêu dùng là có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó Bitis lại có một hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước rất thuận lợi cho việc mùa hè hàng. Ngoài các đ ại lý, cửa hàng thì Bitis còn được phân phoíi tại các siêu thị, trung tâm thuêong mại lớn. Hơn nữa Bitis thường xuyên quan tâm tới vấn đề truyền thông và xúc tiến. Các chiến lược truyền thông được chú ý đầu tư, có chiến lược và bài bản đã mang lịa cho Bitis nhiều thành công. N goài ra Bitis còn có đ iểm mạnh nổ i b ật hơn các đối thủ là uy tín của thương hiệu. Như đã giới thiệu Bitis là công ty đầu tiên trong ngành giầy dép đầu tư hệ thống dây truyền công nghệ từ Đài Loan, là doanh nghiệp đầu tiên tung ra thị trường laọ i sản phẩm giầy dép có chất lượng cao. Có thể coi Bitis là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành giầy dép. Nên Biti’s là doanh nghiệp đầu tiên đi vào tâm trí người tiêu dùng bằng sản phẩm có chất lượng cao, bằng các chương trình q uảng cáo rầm rộ . Nhiều năm liền Bitis được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Uy tín của Biti’s không chỉ được công nhận ở thị trường trong nước mà còn có được sụ công nhận về chất lượng của các tổ chức nước ngoài có uy tín như BVQI… 2.2. Điểm yếu. Trước hết có thể thấy giá cả cũng là một phần điểm yếu của Biti’s. Tuy giá cao là do sản phẩm được sản xuất với chất liệu tốt tạo ra sản phẩm coá chất lượng cao nhưng nó lại trở thành điểm mà các đố i thủ khác khai thác để cạnh tranh. Họ sủ d ụng cách tạo ra sản phẩm có chất lượng và giá cả vừa phải để cạnh tranh. Đặc biệt giầy dép là sản phẩm chứa đựng yếu tố thời trang vì vậy mà ngoài chất lượng thì mẫu mã, mầu sắc cũng là những điểm quan trọng để khích thích khách hàng đi tới q uyết đ ịnh mua hàng. Mỗi năm lại có một xu hướng thời trang khác nhau nên mộ t sản phẩm có thể là mốt của năm nay nhưng năm sau nó trở nên lỗi thời và không được chọn mua. Vì thế việc tạo ra mộ t sản phẩm có thời gian lão hoá cao là không cần thiết. Với 100.000đ một người có thể muam một đôi sandal của Biti’s và sử dụng trong hai năm và SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  15. Đ ề án môn họ c cũng với 100.000đ người này có thể mau hai đôi sandal khác trong hai năm. Tuy chất lượng của mộ t đôi sandal Trung Quốc chỉ sử dụng được trong một mùa hè nhưng nó lại làm cho người khách có cảm giác họ luôn được đổ i mới. Đ iều này chứng tỏ với mọi người, bạn bè là họ luôn hợp thời là người có con mắt thẩm mỹ và không bị lạc hậu sản phẩm với những người xunh quanh. Các sản phẩm của Bitis chưa có sự sáng tạo, đột phá về kiểu dáng. Bitis chưa nhanh nhạy trong vệc năm b ắt các nhu cầu của thị trường. Hầu hết sản phẩm còn đơn giản, m ầu sắc chưa phong phú và trẻ trung chưa đáp ứng được nhu cầu của giới trẻ. Sau nhiều năm chiếm lĩnh thị trường trong nước do có một số rắc rối trong kênh phân phối nên Bitis đã để mất dần thị phần. Số lượngcác cửa hàng, đại lý đang bị thu hẹp. Một phần cũng là do Biti’s không chú trọng đ ến thị trường trong nước mà chỉ chú ý tới việc xuất khẩu. Đây cũng là đắc điểm chung của các doanh nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam. Một điểm yếu nữa của Biti’s cũng như của các doanh nghiệp lớn trong nước là sụ thụ động về nguồ n nguyên phụ liệu, tỷ lệ nội đ ịa hoá trên mỗi sản phẩm chỉ đạt 20-30%. Do đó DN không thể linh hoạt thay đổi mẫu mã, kiểu dáng làm cho các sản phẩm thường có giá cao, mẫu mã không phong phú. 2.3. Cơ hội. X ét về quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường. Thị trường Hà Nội có qu mô đủ lớn, tốc độ tăng trưởng cao. Hà Nội là một thị trường tiên phong trong tiêu dùng. Các xu hướng tiêu dùng trong năm thường bắt đ ầu từ Hà Nội rồi mới lan sang các tỉnh khác. Do đó các doanh nghiệp kinh ndoanh trong lĩnh vực thời trang thường chọn Hà Nội là trung tâm phát triển của Miền Bắc. Thứ hai Bitis là thương hiệu đ ã có uy tín từ lâu tạo được nhiều ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí của người tiêu dùng. Khi Bitis cho ra đời một loạt các sản phẩm mới chắc chắn sẽ có nhiều người quan tâm. Trong thời gian gần đây người tiêu dùng đ ang dần có xu hướng “Người Việt Nam dùng hàng Việt N am “ do các sản phẩm của Việt Nam đã có nhiều thay đổi khẳng đ ịnh chất lượng không thua kém gì các sản phẩm đến từ nước ngoài. Nếu Biti’s có thể khắc phục được điểm yếu của mình về kiểu dáng và hình thức bên ngoài thì chắc chắn sẽ nhận được sự ưa chuộng của khách hàng và tăng thêm uy tín cho thương hiệu Bitis. Các sản phẩm của Trung Quốc tuy có hình thức đ ẹp hơn nhưng chất lượng còn rất thấp, thường gây ra đau chân do chất liệu cứng. Bitis sớm có uy tín về chất lượng nay chỉ cần cải tiến về thiết kế m ẫu mã thì hoàn toàn có thể cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc. Các doanh SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  16. Đ ề án môn họ c nghiệp sản xuất giầy dép khác của Việt Nam cũng có những điểm mạnh và điểm yếu tương tự như Biti’s nên cơ hộ i đặt ra cho các doanh nghiệp là ngang nhau. Nhưng do Biti’s là doanh nghiệp lớn lại chú trọng vào thị trường nội địa hơn các doanh nghiệp khác nên có điều kiện hơn trong việc nắm bắt cơ hội cải tiến sản phẩm. Các sản phẩm cải tiến của Biti’s sẽ là những sản phẩm tiên phong và sẽ sớm chiếm lĩnh đ ược thị trường. Dù đang gặp một số khó khăn nhưng Bitis vẫn là m ột doanh nghiệp hàng đầu trong sản xuất giầy dép thời trang mùa hè của Việt Nam.. Biti’s có hệ thông phân phối lớn đã từng thành công trong chiến d ịch quảng cáo với khẩu hiệu “Nâng niu bàn chân Việt”. Điều này cho thấy Biti’s có khả năng giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng thông quần áo kênh phân phối và truyền thông. Khi có sản phẩm mới ra đời thì việc đưa sản phẩm mới tới tay người tiêu dùng là không phải khó khăn đối với Biti’s. V iệc cải tiến mẫu mã không cần đầu tư quần áo nhiều như dây chuyền, máy móc sản xuất, trang thiết b ị tốn kém mà chỉ cần chú trọng đầu tư độ i ngũ thiết kế có trình độ cao. Điều này không phải là quá khó khăn Bởi Bitis đã có đội ngú thiết kế hùng hậu. Các nhà thiết kế trẻ ở V iệt Nam không ít và thường xuyên có các cuộc thi tìm kiếm nhà thiết kế ở V iệt Nam. Ngoài ra thì có thể thuê nhà thiết kế của nước ngoài vì Biti’s có nguồn lực rất lớn. Tóm lại có thể thấy cở hôi đang rất nhiều và thị trường đang rộng mở đ ối với Biti’s. 2.4. Thách thức. Trước hết thách thức đến từ đố i thủ cạnh tranh trực tiếp là các hãng sản xuất giầy dép của Trung Quốc. Họ có điểm mạnh về việc nhanh nhạy với thị trường, sản phẩm không ngừng thay đổi, giá thấp phù hợp với mức sống trung bình. Hngf hoá Trung Quố c hiện đang tràn ngập thị trường Việt Nam gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Thứ hai là thách thức xuất phát từ b ản thân ngành giầy dép Việt Nam. Đ ể đàu tư mộ t khuôn giầy các doanh nghiệp phải bỏ ra khoảng 300 triệu. Để bù đắp được chi phí ước tính mộ t năm phải tiêu thụdc 50 000đôi/1 doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp giầy dép thường tìm cách xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Các sản phẩm của Việt Nam khi xuất khẩu rất có uy tín nên hầu hêt các doanh nghiệp này thường giành 70% sản lượng để xuất khẩu, có như vậy mới đủ bù đắp chi phí sản xuất, có dủ lượng tiền để m ở rộng sản xuất và đ ầu tư trang thiết b ị mới. Lượng tiêu thương hiệu ở trong nước ít, manh mún lại đa dang do điều kiện đời sống ở mức trung bình. Chỉ những đơn vị sản xuất SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  17. Đ ề án môn họ c thủ công linh hoạt vốn, ít chuyên môn hoá mới có thể xoay xở được. Nên việc các doanh nghiệp lớn chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu là điều dễ hiểu. Một thách thức nữa đ ặt ra đối với Biti’s là đội ngũ thiết kế còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong những năm quần áo ngành thời trang cũng có nhiều thay đổ i đáng kể nhưng chủ yếu vẫn thiên về thiết kế quần áo, thiết kế giầy dép chưa được quan tâm. Đây cũng chính là lý do mẫu mã giầy dép của chúng ta thua kém nhiều so với nước ngoài. Bên cạnh đóBi cũng phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ Ngành giầy dép là ngành mũi nhọ ntỷ lệ lợi nhuận cao nên có sức thương hiệu hút mạnh đố i với nhiều doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đi sau sẽ có cơ hội tiếp thương hiệu những bài học của các doanh nghiệp đi trước, tránh những sai làm , hạn chế như các doanh nghiệp trước. Việt Nam chuẩn bị giầy dép nhập WTO đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Do đó cạnh tranh trong nước sẽ càng gay gắt và ngành giầy dép không phải là ngoại lệ. N hìn chung thì bên cạnh những cơ hội thì Bitis cũng phải đối mặt với không ít những thách thức, kho khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn. 3. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter. N hư đ ã phân tích ở trên Bitis phải đối mặt với rất nhiều các doanh nghiệp cạnh tranh. Đây là việc làm rất quan trọng đ ể từ đó đưa ra được những giải pháp phù hợp về từng đối thủ canh tranh. Michael Porter đã phát hiện ra 5 lực lương cạnh tranh chính quyết định mức độ hấp dẫn nội tại về khả năng sinh lời của mộ t thị trường hay một đo ạn thị trường. Để phân tích được áp lực cạnh tranhdoa phải phân tích, đanh giá ảnh hương của 5 nhóm này đến khả năng sinh lời. Năm lực lượng cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  18. Đ ề án môn họ c Đe doạ từ sự gia nhậpcủa đố i thủ cạnh tranh tiềm ẩn Sức ép Sức ép từ từ nhà Cạnh tranh giữa các khách cung hãng trong ngành hàng cấp Đe doạ của hàng hoá thay thế Mô hình năm lực lượng cạnh tranh X ét mối đe doạ của cạnh tranh trong ngành. Việc kinh doanh trong ngành giầy dép đang tương đối ổn định có tỷ lệ lợi nhuận cao chủ yếu từ nguồn thu xuất khẩu nên thương hiệu hút được nhiều doanh nghiệp tham giầy dép vào ngành. Các đối thủ canh tranh đông đảo với năng lực cạnh tranh là tương đương như nhau.Chi phí cố đ ịnh và chi phí lưu kho cao làm cho hàng rào rút lui khỏi ngành cao. Việc đ ầu tư dây chuyền sản xuất khá tốn kém, chưa kể phải đầu tư về nguồn lực, đội ngũ thiết kế, nhân công …Một doanh nghiệp sản xuất giầy dép nhỏ cũng phải có ít nhất 2000 lao động. Các doanh nghiệp lớn trong ngành giầy dép có thể kể đến như Vina Giầy, Thượng Đ ình, Bitis. Mỗ i doanh nghiệp lại có m ột thế mạnh riêng. Vina Giầy chủ yếu sản xuất giầy da cao cấp cho đố i tương khách hàng từ 30 trở lên. Bitis có thế mạnh sản xuất giầy dép thời trang cho mọi lứa tuổ i. Thượng Đình nổi tiếng về giầy vải, giầy thể thao. Mỗi doanh nghiệp chiếm lĩnh một thị trường riêng. N goài ra còn có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu phát triển ở các thị trường địa phương nơi đặt trụ sở chính. H ầu hết các doanh nghiệp đều liên doanh với Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc. Sản xuất phẩm của các doanh nghiệp này chủ yếu đ ể phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, lương sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước là rất ít. Ngoài ba doanh nghiệp đ ã có thương hiệu lớn thì còn có những doanh nghiệp trẻ nhung cũng đã có đ ược một số thành công nhất định như Bitas, T&T…Đặc biệt là Bitas đã được bầu chọn là hàng Việt N am chất lượng câohi năm liền 2004-2005, cũng là đối thủ đáng gờm của Bitis. Bitas là doanh nghiệp trẻ m ới tham gia vào ngành nên có cơ hội tìm SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  19. Đ ề án môn họ c hiểu điểm mạnh, yếu của các doanh nghiệp đi trước, tiếp thương hiệu những kinh nghiệm đó nên Bitas có nhiều thuận lợi hơn. Những thành công mà Bitas đã đạt được chuẽng tỏ hướng đi của Bitas là đúng đắn. Trong tương lai Bitas có nhiều khả năng trở thành thương hiệu mạnh trong ngành giầy dép thời trang. Nhu vậy có thể thấy mức độ cạnh tranh trong ngành giầy dép đang rất gay gắt nhưng Bitis vẫn chiếm ưu thế trên thị trường. X ét mối đe doạ từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Giầy dép là ngành có cơ hộ i thương hiệu lợi nhuận cao, có sức hút mạnh đối với các doanh nghiệp ngoài ngành nhập cuộc. Sự x uất hiện của họ sẽ đem vào thị trường khả năng cung ứng mới, làm gia tăng áp lức cạnh tranh và áp lực phân china lại thị phần. Các doanh nghiệp ngoài ngành sẽ có cái nhìn khách quan, tổng thể về ngành và các doanh nghiệp trong ngành và thường có những sản phẩm mới nhằm lấp chỗ trống trên thị trường. Nhất là đối với các sản phẩm giầy dép thời trang mùa hè thì thị trường trong nước đang còn bỏ ngỏ. Các sản phẩm của Bitis, Bitas, T&T vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên khúc thị trường này rất hấp dẫn đố i với các doanh nghiệp ngoài ngành. Mức độ trung thành đối với các nhãn hiệu Bitis, Bitas chưa cao do chua được thoả mãn về nhu cầu thời trang. Đây là điểm rất thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn gia nhập vào ngành. Tuy vậy thì Bitis, Bitas, và các doanh nghiệp khác cũng là những doanh nghiệp lớn có tiềm lực về kinh tế nên họ sẽ chống trả quyết liệt sự xâm nhập vào ngành của các doanh nghiệp mới. Khó khăn nữa đố i với các doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành là chi phí đầu tư ban đ ầu cao. Một đây chuyền sản xuất phải đầu tư đến vài trăm triệu đồng, chưa kể đến phải đầu tư về nhà xưởng, nhân công, kho tàng bến bãi, chi phí đầo tạo lao động, chi phí cho kênh phân phối, cho truyền thông…Có thể thấy thị trường giầy dép là khúc thị trường có rào cản ra nhập và rút lui đều cao. Lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi do cao. X ét mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế: G iầy dép là sản phẩm thông thường nên không có sản phẩm thay thế. Nếu có chỉ là sự thay thế lẫn nhau. Mùa hè mọi người có thể đi dép sandal, guốc. Gần đây các bạn trẻ có xu hướng sử dụng giầy vải trong mùa hè, nam giới vẫn sử dụng giầy tây kết hợp với quần âu và áo sơ mi. Tuy vậy thì mọi người vẫn thường sử dụng dép, sandal, guốc vì nó thông thoáng và tiện lưọi hơn. X ét đe do ạ từ quyền thương lượng của khách hàng: Đối với thị trường giầy dép nới riêng và thị trường hàng tiêu dùng nói chung thì quyền lực của khách hàng tương đ ối cao. Các sản phẩm giầy dép trên thị trường rất phong SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
  20. Đ ề án môn họ c phú người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Đ ặc biệt khách hàng rất nhạy cảm về giá. Tuy đ ời sống đã được nâng cao nhưng thu nhập của người dân Việt N am vẫn còn ở m ức trung bình khoảng 600$/năm so với các nước lân cận và là rất thấp so với các nước phát triển. Chính vì thế mà các sản phẩm có giá thấp ho ặc trung bình từ 50 000đ đến 80 000đ/1 đôi thường hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Hiện này các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cố gắng cung cấp được nhiều lợi ích nhất cho khách hàng thông qua việc đặt ra và trả lời các câu hỏi như: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? và sản xuất như thế nào? Tuy nhiên người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa ý thức được tầm quan trọ ng của mình nên vẫn chưa tạo ra sức ép lớn đối với các doanh nghiệp. X ét mối đe doạ từ phía người cung ứng: Do nguyên liệu sản xuất giầy dép khá dễ tìm, chue yếu là các vật liệu nư gỗ , PU, TPR, nhựa, da do đó mối đe do ạ từ phía người cung ứng không nhiều. Trên thị trường có nhiều nhà cung ứng có thể cung cấp các nguyên liệu trên, chi phí chuyển đổ i nhà cung ứng không cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thể nhập nguyên liệu từ các nhà cung cấp trong nước nên chi phí cho nguyên liệu đầu vào vân cao. Tóm lại trong 5 lực lượng cạnh tranh trên thì mố i đe doạ từ p hía các hãng trong ngành và sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành tiềm ẩn là lớn nhất Bên cạnh đó cũng phải chú ý tới đe doạ từ phía thương lượng của khách hàng vì sớm muộn gì thì khách hàng cũng sẽ nhận ra giá trị và tầm quan trọng của họ đối với các doanh nghiệp. 4. Thị trường mục tiêu và định vị sả n phẩm. 4.1. Thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu của sản phẩm giầy dép thời trang mùa hè của Biti’s là khá rộ ng lớn bao gồm trẻ em, thanh niên, trung niên. Khách hàng là trẻ em của Bitis ở đủ mọi lứa tuổi từ 5 đ ến 15 tuổi. Những khách hàng này có đặc điểm là người tiêu dùng không trùng với người mua. Người tiêu dùng là trẻ em còn người mua là các b ậc phụ huynh. Nhóm khách hàng này ưa thích mầu sắc rực rỡ, có nhiều hoạ tiết ngộ nghĩnh để tạo sự hứng thúcho trẻ nhất là các em từ 0 đến 5 tuổi. Do đặc điểm của nhóm khách hàng này còn nhỏ nên chưa nhận thức về thời trang do đó quyết định mua phụ thuộc vào bố mẹ thậm chí về mầu sắc cũng là do sở thích của bố mẹ q uyết định. Đối với các em lớn hơn đã bắt đầu có sự tự lựa chọ n theo ý thích của bản thân các em nhưng người quyết đ ịnh mua vẫn là bố mẹ các em. SVTH: Nguyễn Văn Tuấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1