Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội
lượt xem 37
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại nhno&ptnt hà nội', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội 1
- MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU ................................................................................................................. 4 Em xin chân thành cảm ơn! ................................ ................................ ............................ 5 I. Ngân hàng Thương mại. ........................................................................................... 6 3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây: ............................ 8 II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường .................................................................................................................... 10 2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. ................................ ................................ ... 11 2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp . 11 2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế................................ ............ 12 2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại . ..................................................................................................................................... 13 III. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn..................................................... 15 3.1. Mục đích cho vay. ................................................................................................. 15 3.2. Đối tượng cho vay. ................................................................................................ 15 3.3. Điều kiện cho vay ................................................................................................. 15 Người đi vay ................................................................................................................ 16 Ngân hàng .................................................................................................................... 16 Người bảo lãnh ............................................................................................................. 16 3.4. Nguồn vốn ................................ ................................ ................................ ............ 17 3.5. Thời hạn cho vay .................................................................................................. 17 3.6. Lãi suất cho vay..................................................................................................... 18 3.7. Hạn mức tín dụng .................................................................................................. 18 2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn ......................................... 21 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề: ......................................................... 23 3. Các nhân tốảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại ..................................................................................................... 24 3.1. Các nhân tố b ên ngoài............................ 24 3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ..................... 26 3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng ...................... 27 I. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. .......... 31 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức. .................................................................................. 31 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ................................................................................... 32 2
- 2.3. HỘIĐỒNGTÍNDỤNG: ......................................................................................... 33 3. Tình hình ho ạt động.................................................................................................. 37 3.1. HUYĐỘNGVỐN .................................................................................................. 37 3.2. HOẠTĐỘNGTÍNDỤNG :................................ ................................ ..................... 40 3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại : .......................................................................... 43 Về xuất khẩu: ............................................................................................................. 43 3.4. Về Tài chính,thanh toán và Ngân qu ỹ: ................................ ................................ ... 44 3.5. HIỆNĐẠIHOÁ NGÂNHÀNG - ĐỔIMỚICÔNGNGHỆ: ...................................... 45 3.6. CÁCCÔNGTÁCKHÁC:........................................................................................ 45 II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................ ................................ ..................... 46 1. Cơ sở pháp lý của tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................................ ................................ ........ 46 1.2 Nguyên tắc vay vốn. ................................................................ ............................... 46 1.3 Giới hạn cho vay .................................................................................................... 46 1.4. Đối tượng cho vay trung và dàI hạn ....................................................................... 47 1.5. Lãi su ất cho vay. .................................................................................................... 48 1.6. Phương thức cho vay. ............................................................................................ 49 1.7. Quy trình xét duyệt cho vay ................................................................................... 50 2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. .................................................................................... 52 Một số nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên là: ........................................................ 54 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................................. 54 1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội. ............. 57 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội ................................................................................................ ............................... 57 2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nân cao chất lượng thẩm định dựán đầu tư. ..................................................................................................................................... 59 3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội. ................................................................................... 63 KẾTLUẬN .................................................................................................................. 66 3
- LỜINÓIĐẦU Trong công cuộc công nghiệp ho á, hiện đại hoá nền kinh tếđất nước đang từng bước vào đời số ng kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoáđang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vố n. Có thể nó i vốn là tiền đề, là cơ sởđầu tiên đ ể các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh vàđổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy độ ng vố n, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổ i mới công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thương mại. H iện nay các doanh nghiệp đ ang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong khi vốn tồn đọ ng trong các Ngân hàng thương mại không phải làít. N hư vậy, không phải chú ng ta thiếu vốn mà là chú ng ta chưa có cách chuyển vố n huy động được vào sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT Hà Nội cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng kém đa dạng vê cơ cấu khách hàng. Hầu như N gân hàng chỉ tập trung vào doanh nghiệp Nhà nước, chưa quan tâm tới các đối tượng khách hàng khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. V ì lý do đó “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạ i NHNo&PTNT H à Nộiđược chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của N gân hàng hiện nay. Từ những lý luận cơ b ản về tín d ụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại, bài viết này sẽ phân tích vàđánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế hiện nay tại NHNo&PTNT H à Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài viết này là hoạt đ ộng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội từ 2000 đến năm 2002. Bài viết này được kết cấu như sau: Chương I. Tín dụng Ngân h àng và chất lượng tín dụng trung và dà i hạn Chương II Thực trạng chấ t lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Chương III G iải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dà i hạn tại Ngân hà ng Nông nghiệp và Phá t triển Nông thôn Hà Nội. 4
- Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu só t, em rất mong sẽ nhận được sựđóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bèđể vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Đ ể ho àn thiện bài viết này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Phạm Hồng Vân- người đ ã trực tiếp hướng d ẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các côchú, anh chị cán bộ công tác tại NHNo&PTNT H à Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Văn Cường 5
- CHƯƠNG I. TÍNDỤNG N GÂNHÀNGVÀCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGTRUNGVÀDÀIH ẠN I. Ngân hàng Thương mại. 1. Khái niệm. N gân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò q uan trọ ng đối với nền kinh tế nó i chung vàđố i với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nó i riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về mộ t Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải làđiều đ ơn giản. Rõ ràng, có thểđịnh nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đềở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những đ ịnh nghĩa khác nhau về N gân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền m à họ dù ng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Còn luật pháp ấn độ lại có cái nhìn về N gân hàng như sau, họđịnh nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ vàđầu tư.” Đó là các quan niệm về N gân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên giác đ ộ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về N gân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với b ất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ơ Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mạ i là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đóđ ể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh to án.” N hư vậy thông quâ một số khái niệm về N gân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một lo ại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đ ích thu lợi nhuận, và nó có những đ ặc trưng như sau: -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của cô ng chúng với trách nhiệm hoàn trả. -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác. 6
- Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình N gân hàng thương mại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đ ầu tư, N gân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các lo ại hình Ngân hàng khác. 2 . Cá c hoạ t động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt ho ạt độ ng tín d ụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt độ ng theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: ho ạt động huy động vốn, hoạt động sử d ụng vố n, hoạt độ ng trung gian. Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ những nguồn chính sau đây: vố n tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận đ ể lại, ngoài ra đối với một số N gân hàng nguồ n vốn hoạt độ ng có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt độ ng của m ình, Ngân hàng thương mại phần lớn d ựa vào việc huy độ ng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng vàđây vẫn là nguồn đ ầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tốảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy độ ng của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm đ ược yếu tốđó, Ngân hàng có thểđIều chỉnh lượng vốn huy độ ng sao cho phù hợp với nhu cầu vố n của mình. Các loại tiền gửi mà N gân hàng cung cấp để huy động vố n là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. N goài ra, đểđáp ứng nhu cầu tín dụng vàđa dạng hoá ho ạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương. Đ ểđ ược hoạt độ ng và thực hiện huy độ ng vố n, Ngân hàng phải có một lượng nhất đ ịnh gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm mộ t tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó cóý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có làđIều kiện b ắt buộ c để Ngân hàng cóđược giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy độ ng được những khoản tiền gửi đ ầu tiên. V ốn tự có cò n đóng vai trò là m ột tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong ho ạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chú ng và là sựđảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. V à nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng 7
- trưởng và sự phát triển dịch vụ m ới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Đối với hoạt động sử d ụng vốn, đây là hoạt động cho vay vàđ ầu tư bao gồ m hoạt độ ng ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt độ ng đ ầu tư chứng khoán. Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó N gân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Hoạt đ ộng cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vìđây là hoạt độ ng sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy màđây là hoạt độ ng chứa nhiều rủi ro nhất. Đ ể tránh đIều đó, việc quản lý tiền cho vay đ ược tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn d ài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau. N goài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào ho ạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường đ ể thu lợi nhuận và mộ t phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một kho ản thu dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. C ác hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv. N gày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. 3. C ác loại hình tín dụng Ngân hàng. Trong quá trình hoạt độ ng kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng Thương mại m à có cách phân loại tín dụng như sau: 3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây: - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuố ng - Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định là 7 năm). - Tín d ụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên (có nơi quy định là 7 năm). Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn m à trong đ ó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng mộ t khoản tín dụng và nóđược xác định cụ thể ngày, 8
- tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn đ ược hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồ ng vố n đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đ ến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những kho ản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động, b ởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên mộ t vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trảđ ược số tiền vay ở Ngân hàng. Các tài sản cốđịnh như p hương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây trồ ng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đến 5 năm. Ngược lại, những cô ng trình đầu tư lớn, thu hồ i vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như: máy móc thiết b ị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm. Tất nhiên cùng với đ ộ d ài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dựán có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể tính được hết khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian lớn đối với Ngân hàng sẽ tăng nên. Điều này một phần lý giải tại sao lãi suất các kho ản cho vay dài hạn thường cao hơn các khoản các kho ản cho vay ngắn hạn. Phân loại Tín dụng theo thời gian cóý nghĩa rất quan trọ ng đố i với Ngân hàng Thương mại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng nhưảnh hưởng trực tiếp đến tính an to àn và sinh lợi của mộ t Ngân hàng Thương mại. 3.2. Phân loại theo hình thức cho vay. Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau: - Chiết khấu là việc Ngân hàng Thương mại ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừđ i phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu m ột thương phiếu chưa đến hạn. Về m ặt pháp lý thì N gân hàng không phải là nhà cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về mộ t khoản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi suất ấn định trước được coi như là hoạt động tín dụng, nhưng có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tư của Ngân hàng hơn là m ột hoạt động tín dụng. - Cho vay được hiểu là việc Ngân hàng cấp tín d ụng cho khách hàng với sự cam kết khách hàng phải ho àn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam kết. Cho vay được gọ i là mộ t trong các nghiệp truyền thống của Ngân hàng Thương mại, nóđược hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân hàng, vàđược đánh giá là ho ạt độ ng sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng Thương mại. - Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín của mình. N ghiệp vụ này được đưa vào tài khoản 9
- ngoại bảng của Ngân hàng. Tuy nhiên nếu có nghiệp vụ p hát sinh tức là N gân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài khoản nộ i bảng. - Cho thuêđó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Đây là ho ạt động khá m ới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đ ó có yếu tố về công nghệ. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn về nghề nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật, về công nghệ. 3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đ ảm bảo. Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đ ây: - Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dù ng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đố i với Ngân hàng trong trường hợp khô ng trảđược nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trảđược nợ, ho ặc vì sử d ụng sai mục đ ích nguồn vố n vay dẫn đến không thanh toán được thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với các khách hàng cóđộ rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính không tốt... - Tín d ụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có nhu cầu vay vốn với m ột hạn mức nhất đ ịnh mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dàI đố i với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiên theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các Ngân hàng Thương mại còn sử dụng các tiêu thức khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên môn hoá trong ngành để phân chia ví dụ như: Tín dụng lành mạnh, tín d ụng có vấn đ ề, tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng... II. Vai trò tín dụng trung và dà i hạn của Ngâ n hàng Thương mạ i trong nền kinh tế thị trường 1. Tín dụng trung và dài hạn Tín d ụng trung và dài hạn “ là hoạt động tài chính cho khá ch hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dựán phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụđời sống”. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song khô ng phải tất cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện tốt ho ạt động này. Một số N gân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, m ột số khác lại gặp khó khăn trong việc không thểtìm 10
- được dựán thích hợp đ ể cho vay ho ặc gặp khó khăn trong việc huy động vố n. V ì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín d ụng nhất là tín dụng trung và d ài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thểđánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từđóđưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu só t vàđẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín d ụng. Chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía: các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ của Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt độ ng tín dụng trung và dài hạn được xem là có hiệu quả khi nóđảm bảo được 3 yếu tố: khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn. Đ iều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì kho ản vay đó phải đảm bảo trang trải được chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động của N gân hàng và lãi dự tính. Song không phải các Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân x ứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau: - Hoạt động tín dụng theo hình thức dựán đầu tư - H ình thức cho thuê tài chính - Thấu chi - Bảo lãnh trung và dài hạn 2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp - Tín dụng trung và dài hạn là ngu ồn tài trợ giúp doanh nghiệp cóđ iều kiện m ở rộng quy mô sản xuấ t, mở rộng thị trường. Đó là m ục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường ho ạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt đ ộng lâu dài và cần có nguồ n vốn d ài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộ ng sản xuất kinh doanh đố i với doanh nghiệp rất cần thiết. V ới những lợi thếđặc thù , tín dụng trung và dài hạn của 11
- ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho cá c doanh nghiệp đổi m ới công ngh ệ, thay đổi cơ cấu sản xuấ t. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng nhưđặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt đ ộng có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọ ng đến việc mở rộ ng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm m áy móc, đổi mới công nghệđể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phíđến mức tối thiểu. Đ ặc biệt đố i với nền kinh tế V iệt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây d ựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹđược nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lýđầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. V iệc vay vốn trung và d ài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp m ình mà khô ng phải phân chia quyền kiểm soát với các cổđô ng nếu huy độ ng vốn bằng phát hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ th ủđắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và ch ớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đ i vay vốn trung dài hạn tại Ngân hàng thương m ại sẽ có thểđiều chỉnh đ ược kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đ ến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại mộ t thời đ iểm nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phíđăng ký... V iệc trả nợ trung và dài hạn cũng được x ây d ựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủđộng tìm kiếm các nguồn trả nợ mộ t cách dễ d àng hơn. 2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với n ền kinh tế - Tín dụng trung và dài h ạn thú c đẩy quá trình tích tụ và tậ p trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng tập trung các nguồ n vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đố i với các đối tượng có nhu cầu điều đóđược thể hiện rõtrong hoạt độ ng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các 12
- doanh nghiệp nó i riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vố n có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và d ài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổ i mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt độ ng tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũ i nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tếđất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đ ầu tư cho vay trung d ài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. - Tín dụng trung và dài hạ n tạo điều kiện phát triển cá c quan hệ kinh tếđối ngoại. trong điều kiện hiện nay sự p hát triển kinh tế của mỗ i quốc gia luô n gắn với thị trường thế giới, nền kinh tếđóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín d ụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nố i liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ x uất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ p hát triển, cho vay viện trợ... N âng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ cóý nghĩa với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ ại ho á là rất lớn trong khi việc sử d ụng vốn cò n có nhiều b ất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, cò n thất thoát và gây lãng phí lớn. 2.3. Vai trò của tín dụng trung và dà i hạn đối với hoạt động của Ngân hàng Th ương mại . - Tín dụng trung và dài hạn mang lạ i lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt độ ng mang tính chiến lược của các Ngân hàng Thương m ại. V ới những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đ ến nay. - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng khô ng đa dạng hoá ho ạt độ ng cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thểđứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sựcạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt khác, tín d ụng trung và 13
- dài hạn còn là cô ng cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi cóđược mối quan hệ, Ngân hàng cóđiều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp - Mặt khác tín dụng trung và dà i hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn d ư thừa tại mỗ i ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tếđáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy đ ộng và sử dụng vố n có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. 14
- III. N ội dung nghiệp vụ cho vay trung và dà i hạn. 3.1. Mục đ ích cho vay. Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để b ổ sung vào nguồn vố n lưu độ ng của doanh nghiệp, thì tín d ụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các d ựán có thời gian tương đối d ài như mua sắm máy móc thiết bị, đổ i mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 3.2. Đối tượng cho vay. Với m ục đích cho vay như trên, nên đ ối tượng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dựán không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồ m: giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác. 3.3. Điều kiện cho vay Đ ểđược vay vốn, đ ơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đ ơn xin vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đãđược thẩm định và cấp trên phê duyệt và các b áo cáo tài chính của m ình trong một vài năm trước. Ngo ài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dựán, lợi nhuận mà dựán mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dựán như N PV, IRR...Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ x em x ét kỹ các tài liệu nhằm đánh giáđầy đủ khả năng của đ ơn vị vay vốn trước khi quyết đ ịnh cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tàichính như thế nào. K hi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dựán, chương trình sản xuất của bên vay vố n. Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là thế chấp. Đó cũng làđảm bảo tín dụng được thực hiện d ưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm b ảo đối vật vàđảm bảo đố i nhân. - Đảm bảo đối vật:đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đó ng vai trò là chủ nợđược thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứđể thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả ho ặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo đố i vật chính là thế chấp và cầm cố. 15
- + Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ mộ t nghĩa vụ. N gười đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp. + Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đ i vay thực hiện nghĩa vụ ho àn trả nợđúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợđúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có q uyền bán tài sản cầm cố vàđược ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng đểđảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác. - Đ ảm bảo đối nhân:Đ ảm bảo đối nhân là sự cam kết của một ho ặc nhiều người về việc trả nợ N gân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trảđược nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau: 1 2 Người đi vay N gười b ảo lãnh Ngân hàng 1: Hợp đồng tín d ụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay. 2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh. K hi xét duyệt m ột bảo lãnh ngân hàng cần chúýđến một sốđiểm như sau: + Người bảo lãnh phải cóđủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật. N ếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân. + Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra b ảo lãnh phải cóđủ năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụđã cam kết. + Uy tín của người b ảo lãnh. Đ ảm b ảo tín d ụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọ ng nhất hay nói cách khác không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số mộ t 16
- 3.4. Nguồn vốn N gân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng. - Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các N gân hàng Thương mại có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn. Đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay thìđây là mộ t trở ngại vì vố n tự có của bản thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - Ngân hàng có thể huy động vốn của d ân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn ho ặc huy độ ng tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chú ng ít người muốn gửi tiền dài hạn và kỳ hạn của trái phiếu huy động không dài. - Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương - V ay nợ nước ngo ài để cho vay trung dài hạn: Đây là một hình thức được các Ngân hàng trên thế giới sử dụng thường xuyên với khối lượng lớn. Ưu điểm của nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được nhưng các Ngân hàng chỉ nên sử d ụng nguồn vốn này nếu có dựán đầu tư có hiệu quả cao tránh việc khô ng ho àn trảđược nợ vay. - Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợđể cho vay theo chương trình hoặc dựán đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngo ài nước. Đ ặc điểm của nguồn vốn này là không ổ n định, các d ựán đầu tư thường được chỉđịnh trước, Ngân hàng chỉ là người trung gian đóng vai trò q uản lý, giải ngân và thu hồi vốn đ ầu tư mà không có quyền lựa chọn. - N goài những nguồn vố n trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt nam thì hàng năm các Ngân hàng này cò n nhận được mộ t khoản vố n điều lệ từ N gân hàng Trung ương. Đ ó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng Thương mại, nhất làđố i với dựán vay theo sự chỉđịnh của Chính phủ. 3.5. Thờ i hạn cho vay Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dựán, khả năng trả vốn của dựán đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian cho vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ. Thông thường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian 17
- khấu hao đ ểđể xác định thời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn ho ặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều ảnh hưởng tới quá trình ho àn trả của khách hàng vì khấu hao từ tài sản là một trong những nguồn chủ yếu để trả nợ cho khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ. - Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian x ây d ựng công trình, thời gian lắp đ ặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm. - Thời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai b ên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ. 3.6. Lãi suấ t cho vay Về cơ b ản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được x ác định tuỳ vào dựán, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Lãi suất cho vay có thểđược tính theo lãi suất cốđịnh hoặc lãi suất b iến độ ng. Lãi suất cốđịnh là lãi suất giữ nguyê n không thay đổ i trong suốt thời kỳ thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong cho vay trung d ài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. Thô ng thường, đối với các kho ản vay trung và dà I hạn tại các Ngân hàng Thương mại thì lãi suất đ ược đ Iều chỉnh 6 tháng một lần vàđược tính theo công thức sau: lãi suất đ Iều chỉnh = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng 3.7. Hạn m ức tín dụng Hạn mức tín d ụng là mức dư nợ vay tố i đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho mộ t khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức tín d ụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng Thương mại, vào khối lượng vốn huy đ ộng của Ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà N gân hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào chính sách tín d ụng c ủa Ngân hàng Thương mại từng thời k ỳ vàđối với mỗ i dựán cũng có khác nhau. - Nhu cầu vay vố n của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các Ngân hàng Thương mại thường căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng. 18
- - Sựổ n định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên thị trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ x ấu đi. 8. Thẩm định dựán Khi tiến hành thẩm đ ịnh hồ sơ vay vố n, Ngân hàng cần chúý thẩm định hai nội dung: Thẩm định chủđầu tư và thẩm định dựán đầu tư. Trong khâu thẩm định, Ngân hàng cần nắm chắc phương diện tài chính của d ựán nhằm xác đ ịnh được đầy đủ hiệu quả của dựán thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn vàđiểm hoà vốn. Thẩm định chủđầu tư Mục đích của việc thẩm đ ịnh chủđầu tư làđ ể xem xét chủđầu tư có nguyện vọ ng cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không, nói cách khác làđể thẩm đ ịnh xem có nhu cầu vay vốn thực sự, tránh trường hợp khách sử dụng vố n vào mục đích khác. Khi thẩm đ ịnh chủđầu tư, Ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau đây: - Xem x ét về tư cách pháp nhân của chủđầu tưđể có thể biết được chủđầu tư có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không. - Phân tích về uy tín của chủđầu tư nhằm thấy được địa vị của chủđầu tư. Uy tín của chủđầu tư rất quan trọ ng vì những người chủđầu tư có uy tín lớn thì họ sẵn sàng tìm m ọi cách để trả nợ Ngân hàng. - Phân tích năng lực tài chính của chủđầu tư nhằm thấy được khả năng tự cân đố i các nguồn tiền của chủđầu tư có thể sử d ụng đ ược khi cần thiết. Các chỉ tiêu thường được sử d ụng đ ểđánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là: hệ số tài trợ, khả năng thanh to án chung, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh to án tức thời. Sau khi phân tích khả năng tài chính, Ngân hàng cần xem xét đ ến khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xuất. Thẩm định dựá n đầu tư Sau khi tiến hành thẩm định chủđầu tư, Ngân hàng tiến hành thẩm định d ựán đầu tư. - Thẩm đ ịnh phương diện thị trường: Bước thẩm định này rất quan trọng đối với dựán sản phẩm mới, mở rộng thị trường sản phẩm. N ghiên cứu thị trường nhằm giúp Ngân hàng thấy đ ược xu thế tương lai của sản phẩm m à dựán sản xuất ra: sản phẩm đó cóđược thị trường chấp nhận hay không, nhiều hay ít, thị hiế u của người tiêu dùng đối với sản phẩm, các sản phẩm cù ng lo ại trên thị trường... + Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng lo ại trong thời gian qua, các hợp đồ ng bao tiêu sản phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm nhưđơn đặt hàng, biên bản đàm phán ...Để thấy đ ược doanh thu ước lượng của d ựán qua các năm. + N ghiên cứu khả năng cạnh tranh: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là rất quan trọng. Có tiêu thụđược sản phẩm mới thu được lợi nhuận, điều này phản ánh sự tồn tại của sản phẩm cũng 19
- như của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó còn phải đánh gia sản phẩm các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, giá cả của nó, tỷ trọ ng chiếm lĩnh thị trường, đánh gía của người tiêu dùng về sản phẩm của đố i thủ cạnh tranh. Ngoài ra, còn phải tính đến các sản phẩm thay thếđ ang lưu hành trên thị trường và giá cả của nó cũng như các đối thủ tiềm tàng trong tương lai. - Thẩm định ph ương diện kỹ thuật: Phân tích quy mô dựán và công nghệ, trang thiết b ị nhằm thấy được sự phù hợp của dựán với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử d ụng trang thiết b ị hợp lý. Thẩm định trình độ tiên tiến của công nghệ, thời gian ra đời công nghệ mới. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tốđầu vào khác. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dựán để có thể chọn được đơn vị thiết kế, thi công làm việc có hiệu quả nhất. - Thẩm định tài chính d ựán đầu tư: Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các chỉ tiêu về mặt tài chính của dựán xin vay bao gồm khả năng trả nợ, sản lượng hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ, NPV, IRR. - Phân tích các trường hợp rủ i ro có th ể xả y ra đố i với dựán: Trường hợp sản lượng giảm, chi phí biến đổi tăng, đơn vị giá bán giảm, sự lạc hậu của công nghệ dẫn đến sự cạnh tranh của các sản phẩm giảm, các thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà nước... Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử d ụng vốn vay cóđúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm tra tình hình vận hành dựán trong sản xuất kinh doanh. Nếu thấy doanh nghiệp sử dụng sai mục đích thì p hải b áo cáo ngay với lãnh đ ạo đ ể xử lý kịp thời vàáp dụng các chế tài đã ghi trong hợp đồng tín dụng.Chuẩn bịđến thời kỳ trả nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phải lập phiếu nhắc thu nợđể doanh nghiệp chuẩn bịđồng thời phố i hợp với nhân viên kế toán theo dõi thu nợ gố c và thu lãi. Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng khô ng trảđ ược hết nợ thì cán bộ tín dụng chuyển phần dư nợ tín d ụng còn lại sang theo d õi trên tài khoản nợ quá hạn, xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, có biện pháp xử lý kịp thời, có thể gia hạn nợ ho ặc có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cốđể thu hồi nợ. Nếu hết hạn hợp đồng tín d ụng khách hàng đã thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. IV. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại v à phát triển đ ược, các doanh nghiệp phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản xuất b ằng cách nào? đây là b a vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế thị trường. Để làm được đIều này các doanh nghiệp phảI quan tâm đến mộ t yếu tố rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. N gân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 542 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam
92 p | 499 | 184
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp
78 p | 467 | 145
-
Đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Viêt Nam "
90 p | 360 | 141
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam
115 p | 420 | 127
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
80 p | 311 | 97
-
Đề tài:"Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái"
55 p | 193 | 64
-
Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS"
84 p | 221 | 63
-
Đề Tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay"
20 p | 200 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
76 p | 163 | 38
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu gạo tám xoan Hải Hậu sau khi được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý
109 p | 162 | 36
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
67 p | 155 | 34
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu
8 p | 209 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Tổ chức và quản lý vận tải: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam
189 p | 89 | 23
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay
21 p | 166 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn