Đề tài: Giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam
lượt xem 15
download
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm: Hiểu rõ lý luận chung về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả
- 2 MỤC LỤC
- 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 WTO Tổ chức thương mại thế giới Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp 3 UNCTAD quốc 4 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 5 NSNN Ngân sách nhà nước 6 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 7 CNMT Công nghệ môi trường 8 BVMT Bảo vệ môi trường 9 AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN 10 SX Sản xuất 11 KCN Khu công nghiệp 12 KKT Khu kinh tế Quỹ Hỗ trợ sáng kiến vì sự bền vững về môi 13 IESF trường 14 BOI Ủy ban xúc tiến luật đầu tư
- 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU
- 5 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ́ ̀ ội nhập kinh tế quốc tế ngay cang đ Qua trinh h ̀ ̀ ược mở rông thi vi ̣ ̀ ệc mở cửa thi tr ̣ ương nganh dich vu môi tr ̀ ̀ ̣ ̣ ương (DMVT) tr ̀ ở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương va đa ph ̀ ương, cũng như các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Hiện trạng DVMT của Việt Nam được nhận định còn rất sơ khai, chi m ̉ ới định hình rõ và phát triển ở lĩnh vực chất thải va n ̀ ươc thai v ́ ̉ ới tham gia cua các ̉ doanh nghiệp Nhà nước. Về năng lực cung ứng dịch vụ: Hiện nay các doanh nghiệp DVMT của Việt Nam hoạt động tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nước thải và rác thải. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô các tổ chức DVMT nhưng về cơ bản mới chỉ xử lý được một phần rất nhỏ chủ yếu là hoạt động thu gom và xử lý sơ bộ so với nhu cầu của ngành, nhiều dịch vụ đòi hỏi công nghệ cao như xử lý khí thải… thì các doanh nghiệp DVMT hầu như chưa đáp ứng được. Cho đến nay, năng lực nganh DVMT m ̀ ơi đap ́ ́ ưng đ ́ ược 2 ̀ ử ly n 3% nhu câu x ́ ươc thai đô thi, 15% nhu câu x ́ ̉ ̣ ̀ ử ly chât thai răn, khoang 14% ́ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ử ly chât thai nguy hai; nhiêu linh v nhu câu x ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ực như tai chê dâu thai, nh ́ ́ ̀ ̉ ựa phế ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ử chưa phat triên. liêu, chât thai điên, điên t ́ ̉ Trong quá trình phát triển, đặc biệt cần đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm từ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, chế tạo thiết bị đến cung cấp các dịch vụ bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng tài nguyên. Đặc biệt cần khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
- 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với những nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển, trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan. Đây được coi là “cú huých” nhằm giúp đất nước thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn” về kinh tế. Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công nghệ thông tin…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là khu công nghệ cao. Thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Đời sống của nhân dân liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh các thành công thì Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc, đặc biệt là sự xuống cấp của chất lượng môi trường. Ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đang diễn ra gay gắt với mức độ phức tạp ngày càng gia tăng, làm thiệt hại lớn về kinh tế và gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng khác. Trong bối cảnh đó, nhu cầu về xử lý chất thải và cải thiện môi trường ngày càng cao, đòi hỏi cần có những bước phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ môi trường (DVMT). Thực tế cho thấy, năng lực cung ứng DVMT và chất lượng DVMT còn thấp, khu vực tư nhân tham gia chưa nhiều, chỉ mới phát triển ở các thành phố lớn. Trước đây, các hoạt động làm sạch, khôi phục môi trường và bảo vệ tài nguyên được xem là những dịch vụ công, do các chính phủ cung cấp. Nhưng hiện nay, do gánh nặng đối với ngân sách ngày càng lớn, cộng với một thực tế là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, các chính phủ đã tìm cách xã hội hoá lĩnh vực dịch
- 7 vụ môi trường và tạo ra các cơ chế khuyến khích tư nhân cũng như doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tiễn quan trọng đó, đề tài “ Giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam” được thực hiện, giúp ta có một công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về thực trạng thu hút và sử dụng FDI, cũng như hệ thống chính sách FDI của Việt Nam đối với dịch vụ môi trường trong thời gian vừa qua. Đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để tối ưu hóa lợi ích thu được từ nguồn vốn này. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm: Hiểu rõ lý luận chung về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Giải pháp thu hút FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Phạm vi không gian: Dịch vụ môi trường tại Việt Nam Phạm vi thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016.
- 8 Dữ liệu được tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và đầu tư), Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị Mác Lênin để nghiên cứu những dấu hiệu, thuộc tính đặc trưng của các hoạt động dịch vụ môi trường để đi đến quan niệm khoa học về dịch vụ môi trường, đặc điểm và phân ngành hoạt động dịch vụ môi trường. Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, tài liệu liên quan về hoạt động đầu tư vào dịch vụ môi trường của các doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh trên cơ sở thông tin đã có để đánh giá thực trạng đầu tư vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Sử dụng các phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, để xác định quan điểm, giải pháp phát thu hút đầu tư vào hoạt động dịch vụ môi trường thời gian tới. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu Để bảo vệ môi trường, ngày nay quan điểm phát triển kinh tế môi trường, trong đó có dịch vụ môi trường với vai trò của một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được các quốc gia nhìn nhận, đánh giá một cách đúng đắn hơn. Từ thực tiễn đó đã có nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ môi trường. Dự án:“Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Công thương . Dự án đã hệ thống các quan niệm và cách phân loại khác nhau về dịch vụ môi trường trên thế giới; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ môi trường và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ môi trường của một số nước trên thế giới (Liên minh châu Âu, Trung Quốc,
- 9 Thái Lan) và rút ra bài học đối với Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ môi trường của Việt Nam và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ môi trường. Công trình nghiên cứu: Ngành hàng hóa và dịch vụ môi trường toàn cầu. Công trình đề cập thực trạng, giải pháp phát triển ngành hành hóa và dịch vụ môi trường trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Cuốn sách: Chính sách quản lý tài nguyên và môi trường. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến đề tài luận án, như: Sự cần thiết của công cụ chính sách trong quản lý tài nguyên và môi trường; một số hình thức dịch vụ bảo vệ hệ sinh thái môi trường; nghiên cứu quy định về tiêu chuẩn môi trường, giảm ô nhiễm; cấp phép phát thải ô nhiễm; thuế, lệ phí, quỹ và trợ cấp cho môi trường; hiệp ước quốc tế về môi trường; chính sách quốc gia và hoạch định chính sách quốc gia về môi trường v.v.. Đề án: “Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2030”, của Bộ Tài nguyên và Môi trường . Đề án đã xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường. Nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đã phân tích quan niệm, phân ngành và vai trò dịch vụ môi trường. Về quan niệm dịch vụ môi trường: Qua các công trình nghiên cứu cho thấy hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất. Các khái niệm về dịch vụ môi trường được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng như bảo vệ môi trường của các tổ chức và mỗi quốc gia. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa về dịch vụ môi trường như sau: “Dịch vụ môi trường là những dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái”. Về phân ngành dịch vụ môi trường: Qua các công trình nghiên cứu cho thấy,
- 10 do còn tồn tại những quan niệm khác nhau về dịch vụ môi trường nên hiện nay trên thế giới cũng tồn tại những cách phân ngành khác nhau về dịch vụ môi trường, trong đó nổi lên là cách phân ngành của WTO (GATS), OECD và EU. Phân ngành của WTO (GATS): phân loại dịch vụ môi trường bao gồm 4 phân ngành Mặc dù liên quan đến đề tài của luận văn đã có nhiều công trình nghiên cứu; nhiều kết quả nghiên cứu của các công trình này sẽ được kế thừa trong thực hiện đề tài luận văn, song đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, hệ thống về giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn được bố cục làm 3 chương. Chương 1. Tổng quan về vốn đâu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2016. Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam giai đoạn tới (tính đến năm 2020).
- 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a)Đầu tư Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác nhau. Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà không vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi. Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong tương lai. Xét trên góc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng có được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ thể. Đối với toàn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể cho toàn xã hội.
- 12 Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử dụng trong tương lai, do đó đầu tư luôn gắn với rủi ro. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả xin đưa ra quan điểm về đầu tư như như sau: Đầu tư là quá trình ứng ra một lượng vốn nhất định (bằng tiền mặt, tài sản) ở hiện tại với mục đích là làm tăng thêm giá trị trong tương lai cho chủ thể bỏ vốn. b).Vốn đầu tư Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy động và sử dụng vào thực hiện đầu tư qua đó hình thành vốn sản xuất của nền kinh tế. Hay nói cách khác vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. c).Dịch vụ môi trường Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của con người ngày càng sử dụng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và thải ra môi trường các chất thải với khối lượng ngày càng lớn đã làm gia tăng nhu cầu xử lý ô nhiễm môi trường, nên dịch vụ môi trường đã trở thành một phân ngành trong khu vực kinh tế dịch vụ ở nhiều nhiều quốc gia. Đồng thời, thuật ngữ "dịch vụ môi trường" (environmental service) cũng đã xuất hiện trong hệ thống phân ngành kinh tế của nhiều tổ chức quốc tế, như Liên Hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) v.v.. Mặc dù dịch vụ môi trường đã trở thành một ngành kinh tế ở nhiều quốc gia và trong thương mại dịch vụ quốc tế, song hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ môi trường. Các khái niệm về dịch vụ môi trường được hình thành từ thực tiễn hoạt động dịch vụ môi trường của các tổ chức và mỗi quốc gia. Trong phần nghiên cứu tổng quan của luận văn đã đề cập một số quan niệm về dịch vụ môi trường trên thế giới. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
- 13 (OECD) định nghĩa về dịch vụ môi trường như sau: Dịch vụ môi trường là những dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái. [9, tr.32.] Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) quan niệm dịch vụ môi trường bao hàm 4 nhóm chính: Dịch vụ hạ tầng môi trường (cốt lõi), gồm quản lý nước và quản lý chất thải; các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành; Phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố, phục hồi, đánh giá; dịch vụ hỗ trợ môi trường gồm phân tích, luật pháp, tham vấn, kiểm toán, nghiên cứu và phát triển. Cách định nghĩa và phân loại DVMT theo Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ ( GATS). DVMT trong WTO và đàm phán gia nhập của Việt Nam: Nhiều khái niệm khác nhau về DVMT, tuy nhiên, xuất phát từ quan điểm tự do hóa thương mại thì khái niệm của WTO được coi là đơn giản hơn cả, theo đó, DVMT gồm các loại hình dịch vụ có thể mang lại lợi ích môi trường. Một điều đặc biệt là do chưa có một định nghĩa thống nhất về DVMT nên khi đàm phán WTO không bắt buộc tuân theo một danh mục nào. Các nước có thể tự do sử dụng hoặc xây dựng cho mình một danh mục riêng để phục vụ cho mục đích đàm phán và cam kết thương mại. Quá trình đàm phán vẫn đang tiếp diễn kể từ sau Hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha năm 2001. DVMT, hiện nay được phân loại theo 2 quan điểm: Phân loại của WTO (GATS): Dựa trên quan điểm tự do hóa thương mại, các DVMT trong GATS, bao gồm 4 phân ngành: Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401); Các dịch vụ về rác thải (CPC 9402) hay còn được gọi là dịch vụ chất thải rắn. Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự (CPC 9403).
- 14 Các DVMT khác (CPC 9404), gồm: làm sạch không khí bị ô nhiễm, hạn chế tiếng ồn, bảo vệ thiên nhiên và cảnh quan môi trường. Cách phân loại này hạn chế, tập trung nhiều hơn vào những dịch vụ liên quan tới việc xử lý các hậu quả về môi trường (cách tiếp cận cuối đường ống); chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ được cung cấp trong quá trình hoạt động của các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng và cũng chỉ quan tâm dịch vụ cung cấp cho cộng đồng. Cách phân loại của OECD và EU: Dựa trên quan điểm lợi ích môi trường, đàm phán về DVMT sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 phân ngành: nước sinh hoạt và quản lý nước thải; quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; bảo vệ khí quyển và khí hậu; khôi phục và làm sạch đất, nước; giảm độ rung và tiếng ồn; bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan môi trường; các dịch vụ hỗ trợ và DVMT khác. Với cách phân loại này, trước hết, DVMT được đặt trong ngành công nghiệp môi trường có tính linh hoạt và gắn kết cao (các hoạt động liên quan tới quản lý ô nhiễm, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị nhằm phục vụ cho mục đích trên bao gồm cả việc vận hành các công nghệ và sản phẩm sạch hơn); Hai là, các công nghệ và sản phẩm nhằm làm giảm rủi ro và giảm thiểu sự ô nhiễm lãng phí các nguồn lực; Ba là, DVMT được xác định là những dịch vụ được cung cấp để xác định, ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại môi trường xảy ra đối với đất, nước, không khí, cũng như những vấn đề liên quan tới chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái... BVMT và phát triển bền vững đã trở thành quan điểm của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước và được khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT” (Nghị quyết ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX). Phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học, với nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội” (Chương trình nghị sự 21),
- 15 thể hiện rõ môi trường là một trong 3 trụ cột chính (Kinh tế Xã hội Môi trường) của phát triển bền vững và có mối quan hệ hữu cơ. Cam kết của Việt Nam liên quan đến tài nguyên và môi trường trong WTO: Theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), cam kết liên quan đến tài nguyên và môi trường của Việt Nam, bao gồm: Một cam kết đa phương “tất cả các văn bản, nếu được chỉnh sửa hoặc bổ sung, phải tuân theo các quy định của WTO”, hành động thực hiện của ta là“Phát triển kinh tế thị trường thị trường đất đai và bất động sản” (một trong 10 chủ trương, chính sách lớn của Chương trình hành động của Chính phủ); và cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, gồm 11 ngành, trong đó, DVMT gồm 5 nhóm (xử lý rác thải, xử lý nước thải, làm sạch khí thải, xử lý tiếng ồn và đánh giá tác động môi trường), cụ thể: Phạm vi mở cửa thị trường, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp các dịch vụ: xử lý nước thải CPC 9401 (thu gom, xử lý, tẩy rửa cống rãnh, các ống nước thải, bể phốt...); xử lý rác thải CPC 9402 (thu gom và xử lý chất thải, dịch vụ chuyên chở và xử lý chất thải...); Làm sạch khí thải CPC 94040 (quan trắc, kiểm soát việc thải các chất bẩn và giảm thiểu các chất gây ô nhiễm không khí); xử lý tiếng ồn CPC 94050 (quan trắc, kiểm tra và làm giảm tiếng ồn); đánh giá tác động của môi trường CPC 94090 (các hoạt động thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo các tác động môi trường của một dự án cụ thể). Ta cho phép bên nước ngoài thành lập liên doanh với các đối tác Việt Nam được cấp phép trong các lĩnh vực dịch vụ nước thải, xử lý rác thải, xử lý tiếng ồn, làm sạch khí thải và đánh giá tác động của môi trường… kể từ khi gia nhập với phần vốn góp tối đa là 49% hoặc 50%, và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và chỉ được phép thành lập trong khoảng 4, 5 năm sau khi gia nhập. Mặc dù trên thế giới chưa thống nhất trong quan niệm về dịch vụ môi trường, song có thể thấy những điểm chung của các quan niệm là: Dịch vụ môi trường thuộc khu vực kinh tế dịch vụ, nên có đầy đủ đặc điểm của ngành kinh tế
- 16 dịch vụ; ngoài ra, dịch vụ môi trường có những đặc điểm riêng, gắn liền với việc bảo vệ, tái tạo, bảo đảm môi trường cho phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2. Sự cần thiết khi thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường Hiện nay dịch vụ môi trường ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hướng tới xu thế chung là phát triển bền vững của các quốc gia. Dịch vụ môi trường góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo ra môi trường xanh, sạch cho xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc mở cửa thị trường ngành dịch vụ môi trường (DMVT) trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Đây được xem là một ngành kinh tế mới không chỉ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, mà quan trọng hơn là đóng góp vào cung cấp hàng hóa và dịch vụ giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm tài nguyên. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp phải những thách thức trong việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong xuất khẩu sang các thị trường của các nước phát triển thì việc mở cửa thị trường DVMT sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu này với chi phí thấp hơn. Đối với Việt Nam, dịch vụ môi trường đang ngày càng trở thành một nhu cầu hết sức bức thiết. Bởi lẽ, nước ta đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Đồng thời, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, do đó, nhu cầu về chất lượng cuộc sống thân thiện với môi trường cũng ngày càng cao. Mặt khác, nhu cầu bảo đảm dịch vụ môi trường cho các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng do yêu cầu về hàng hoá và dịch vụ thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, Việt Nam đang phải cam kết thực hiện ngày càng nhiều hơn các hiệp định quốc tế về môi trường, đặc biệt là
- 17 các cam kết về dịch vụ môi trường sau khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngoài ra, với quá trình tự do hoá thương mại và sự phát triển nhanh của các hoạt động công nghiệp, mức chi ngân sách cho các dịch vụ công về bảo vệ môi trường ngày càng tăng, tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước. Do đó, cần phải đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ môi trường. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 249/QĐTTg, ngày 10/2/2011 về việc phê duyệt "Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020", với mục tiêu phát triển dịch vụ môi trường nhằm cung ứng dịch vụ bảo vệ môi trường cho các ngành, lĩnh vực, địa phương; tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ môi trường, huy động tối đa sự tham gia của xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, Nghị quyết 41NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) đề ra chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cá nhân, tổ chức và mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định một trong những nội dung trọng tâm trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 2020 là: "Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, phát triển các dịch vụ môi trường, xử lý chất thải" . Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khóa XI, về "Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường" (số 24 NQ/TW) cũng xác định: "Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải". 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường a).Sự ổn định của môi trường chính trị
- 18 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể lường trước được. Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn. Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn định được môi trường kinh tế vĩ mô trước. b).Hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế liên quan đến dịch vụ môi trường Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư…Đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao…đây
- 19 cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. đồng thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI như: Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đây cũng là một trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư. Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư. Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm…chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với hoạt động của FDI. Các chính sách ưu đãi về tài chính: Muốn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho nhà
- 20 đầu tư nước ngoài những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận. Chính sách ưu đãi về thuế: Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc gia phải có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thường trong những năm đầu triển khai dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần ở những năm sau nó khi các nhà đầu tư nước ngoài có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả nước nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngoài, mức thuế được ưu đãi phụ thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian đầu tư dài, quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nước trong khu vực…) các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý FDI khác phải được tinh giảm hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. c).Sự phát triển cơ sở hạ tầng về dịch vụ môi trường tại địa phương Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
85 p | 757 | 201
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thu hút khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn thuộc xã Thủy Thanh – Hương Thủy – Thừa Thiên Huế
16 p | 404 | 81
-
Đề tài " THỰC TRẠNG THU HÚT FDI - ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI "
106 p | 152 | 41
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp thu hút khách du lịch úc tới Việt Nam
9 p | 219 | 40
-
Đề tài “Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thương mại trong ASEAN”
40 p | 126 | 37
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
115 p | 191 | 36
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thu hút khách du lịch Mỹ trẻ tuổi tới Việt Nam
9 p | 171 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
105 p | 23 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện giải pháp thu hút khách hàng VIP tại thị trường bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dịch vụ khách hàng đặc biệt
105 p | 43 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp thu hút du khách đến với khu du lịch Đại Nam – tỉnh Bình Dương
52 p | 25 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút nhà đầu tư vào các khu công nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Hưng
95 p | 16 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thu hút nguồn nhân lực tuyển dụng cho các doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Tìm kiếm và Phát triển nguồn nhân lực Gjobs
78 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút nhóm khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ viễn thông tại Chi nhánh Thông tin di động Thừa Thiên Huế
129 p | 75 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thu hút đầu tư của Anh quốc vào Việt Nam đến năm 2015
117 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh
102 p | 37 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ, Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung
97 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút lao động vào các khu công nghiệp của Ban quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
100 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn