Đề tài: Giới thiệu về năng lượng hạt nhân sử dụng cho mục đích hòa bình
lượt xem 12
download
Năng lượng hạt nhân hay năng lượng nguyên tử là một loại công nghệ hạt nhân được thiết kế để tách năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thông qua các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát.... Vậy năng lượng hạt nhân được sử dụng cho mục đích hòa bình như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài tiểu luận để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giới thiệu về năng lượng hạt nhân sử dụng cho mục đích hòa bình
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Môn học ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BTKN CHỦ ĐỀ : GIỚI THIỆU VỀ NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH LỚP K20M Sinh viên Mã số sinh viên 1 Đinh Duy Mẫn M144067 2 Bùi Ngọc Sơn M146210 3 Trần Thị Hương Linh M144321 4 Dương Văn Đình Lai M145624 5 Kiều Đại Dũ M145513 6 Huỳnh Văn Tân M145892 Nộp bài: 15g30 ngày 01/03/2017 1
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M TP. HỒ CHÍ MINH 01 tháng 03/2017 CHƯƠNG 1: NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN 1.KHÁI NIỆM : Năng lượng hạt nhân hay năng lượng nguyên tử là một loại công nghệ hạt nhân được thiết kế để tách năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thông qua các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát. Phương pháp duy nhất được sử dụng hiện nay là phân hạch hạt nhân, mặc dù các phương pháp khác có thể bao gồm tổng hợp hạt nhân và phân rã phóng xạ. Tất cả các lò phản ứng với nhiều kích thước và mục đích sử dụng khác nhau đều dùng nước được nung nóng để tạo ra hơi nước và sau đó được chuyển thành cơ năng để phát điện hoặc tạo lực đẩy. Năm 2007, 14% lượng điện trên thế giới được sản xuất từ năng lượng hạt nhân. Có hơn 150 tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân và một vài tên lửa đồng vị phóng xạ đã được sản xuất. Lò phản ứng hạt nhân. 2. QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN TRÊN THẾ GIỚI: Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới Điện lần đầu tiên được sản xuất bằng năng lượng hạt nhân vào ngày 20/12/1951 tại lò thử nghiệm EBR1 của Mỹ và thắp sáng được bốn bóng 2
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M đèn nhưng các nhà máy điện hạt nhân thương mại đầu tiên trên thế giới bắt đầu hoạt động vào thập niên 1950. Ngày 26/6/1954, tổ máy điện hạt nhân đầu đầu tiên với công suất 5MW(e) được đưa vào vận hành tại tại Obninsk thuộc Liên Xô cũ. Nhà máy điên hat ̣ ̣ nhân đầu tiên trên thế giới ở Obninsk không chi la xi nghiêp sản xuất điện ̉ ̀ ́ ̣ ma con co một mục đích khác là đao tao các chuyên gia điêu khiên lo phan ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ưng hat nhân trên tàu ngầm. Tuy nhiên, sau khi nguy cơ chiến tranh hạt nhân ́ ̣ đã giam đi, nhiệm vụ của nha máy điện hạt nhân Obninsk đa thay đổi. Cơ sở ̉ ̀ ̃ nay từ đó đã trở thành phòng thí nghiệm khoa học co đong gop vô gia vao sự ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ phat triên nên khoa học Nga. ́ ̉ ̀ Nha máy điện hạt nhân Obninsk đã phục vụ cho nên khoa học và nganh năng ̀ ̀ ̀ lượng trong thơi gian 48 năm. Ngày 29/4/2002, lò phản ứng ngưng hoat đông. ̀ ̀ ̣ ̣ Nha may biên thanh Viên bảo tàng của ngành công nghiệp hạt nhân Nga. ̀ ́ ́ ̀ ̣ Sơ lược về quá trình phát triển điện hạt nhân trên thế giới Sau nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại Obnisk, Liên Xô cũ, trên thế giới đã xuất hiện các lò phản ứng hiện đại hơn va cac sang chê được sử dung tại ̀ ́ ́ ́ ̣ nha may điên hat nhân đầu tiên đa mang lai nhưng kinh nghiệm bô ich trong ̀ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̃ ̉ ́ linh vực phat triên nganh năng lượng hạt nhân. Có thể sơ lược quá trình phát ̃ ́ ̉ ̀ triển điện hạt nhân trên thế giới qua những giai đoạn như sau: Giai đoạn những năm 19501960: Đây là giai đoạn khởi đầu, khi công nghệ gần như chưa được thương mại hóa. Sau tổ máy điện hạt nhân đầu đầu tiên tại Obninsk thuộc Liên Xô cũ, năm 1956, Nhà máy điện nguyên tử Calder Hall thuộc Vương quốc Anh có quy mô công nghiệp đầu tiên trên thế giới được vận hành. Tại Mỹ, dựa trên kinh nghiệm thành công xây dựng lò phản ứng PWR cho tàu ngầm nguyên tử, Công ty Mỹ Westinghouse cũng đã xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên dùng lò PWR tại Shippingport bang Pensylvania với công suất 60MW, bắt đầu hoạt động vào năm 1957. Nhìn chung, trong giai đoạn này, phát triển điện hạt nhân chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và xây dựng tiềm lực hạt nhân bảo đảm an ninh quốc gia. Giai đoạn 19701980: Giai đoạn công nghệ điện hạt nhân đã được thương mại hóa cao. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên thế giới xảy ra vào thời gian này đã làm cho nhiều quốc gia đẩy nhanh tốc độ phát triển điện hạt nhân, nâng tỷ trọng điện hạt nhân trong sản lượng điện toàn cầu tăng gần hai lần, từ 9% lên 17%. Đây là giai đoạn hoàng kim của điện hạt nhân. Lò Unterweser 1.350 MW ở Đức bắt đầu sản xuất điện từ năm 1978 và đến nay tổng sản lượng điện là 221,7 tỷ KWh, nhiều hơn so với bất kỳ lò nào khác. Giai đoạn cuối thập niên 1980 và những năm 1990: Sau sự cố Chernobyl (1986), sự phản đối của công chúng, các yếu tố chính trị và sự đòi hỏi tăng cường các yêu cầu về an toàn đã làm cho tốc độ xây dựng điện hạt nhân giảm mạnh. 3
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Giai đoạn từ đầu thế kỷ XXI tới nay: Xu hướng phát triển điện hạt nhân có những thay đổi tích cực khi an ninh năng lượng có ý nghĩa quyết định và công nghệ điện hạt nhân ngày càng được nâng cao. Mỹ có kế hoạch đến năm 2020 sẽ tăng thêm 10.000 MW điện hạt nhân. Vương quốc Anh quay trở lại phát triển điện hạt nhân. Trung Quốc dự kiến phát triển điện hạt nhân đến năm 2020 đạt 70 GW. Trải qua 60 năm phát triển nhiều thăng trầm, điện hạt nhân đã trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của ngành công nghiệp điện lực ở nhiều quốc gia. Điện hạt nhân đã góp phần giải quyết nhu cầu năng lượng đối với phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo anh ninh năng lượng, thực hiện đa dạng hóa nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường. Hiện nay có trên 430 lò phản ứng năng lượng hạt nhân thương mại đang hoạt động ở 31 nước, với công suất trên 370.000 MW. Khoảng 70 lò phản ứng đang được xây dựng. Dự kiến điện hạt nhân toàn cầu đến giữa thế kỷ XXI đạt công suất 1.000.000 MW, giữ vững tỷ trọng 19% tổng sản lượng điện chung của toàn thế giới. Trong đó, tỷ trọng điện hạt nhân của nhiều nước đạt ở mức rất cao như: Mỹ: 50%; Pháp: 85%; Nhật Bản: 60%; Hàn Quốc: 70%; Trung Quốc: 30%; Indonesia: 40% và Thái Lan, Philippines, Malaysia, Việt Nam: 20%. 4
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M CHƯƠNG 2: NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH: 1. ỨNG DỤNG TRONG Y TẾ. Các nguồn bức xạ Co60 hoạt độ cao dùng trong xạ trị được sử dụng tại một số bệnh viện trong nước từ những năm 1960. Năm 1971, Khoa Y học hạt nhân được hình thành với một số thiết bị đo và chuẩn đoán bệnh đơn giản. Từ tháng 3/1984, Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt được đưa vào hoạt động, cho phép sản xuất các chất đồng vị và dược chất phóng xạ thì số lượng các Khoa Y học hạt nhân tăng nhanh và đến nay, trong cả nước trên 30 khoa được hình thành, nhiều thiết bị hiện đại được trang bị như máy hiện hình Gamma Camera, máy chụp cắt lát CT. Trung bình hàng tháng khoảng 100 bệnh nhân đối với các khoa có quy mô nhỏ và gần 1.000 bệnh nhân với các khoa có quy mô lớn được chẩn đoán và điều trị bệnh. Các loại đồng vị chính được sản xuất tại Lò phản ứng hạt nhân là tấm áp P32 để điều trị các bệnh ngoài da; dung dịch I131 dưới dạng tiêm hoặc uống để chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến giáp; Tc99m và các dược chất dưới dạng kit invivo đánh dấu với Tc99m để hiện hình tìm các khối u bất thường trong não, chẩn đoán chức năng và bệnh lý các cơ quan nội tạng của cơ thể như thận, gan, phổi, hệ tiêu hóa. Các kit invitro miễn dịch học phóng xạ T3, T4 cũng được sản xuất và sử dụng tại một số bệnh viện. Hàng năm, khoảng 150Ci chất phóng xạ các loại được sản xuất tại Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, cung cấp cho ngành Y tế. 5
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Ứng dụng năng lượng hạt nhân trong y tế. 2. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP Sử dụng các nguồn phóng xạ và các thiết bị hạt nhân để xây dựng các hệ đo và tự động hóa trong các dây chuyền sản xuất của các nhà máy như đo mức của các bể đựng phối liệu của các nhà máy xi măng và nhà máy giấy; xác định mức trong các hộp bia và nước giải khát; xác định độ ẩm và mật độ giấy trong các nhà máy giấy; các hệ đo phóng xạ trong các giếng khoan của công nghiệp dầu khí... Ưu điểm của phương pháp hạt nhân là không làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của các hệ công nghệ, cho phép đo trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao và với các dung dịch hóa chất độc hại. Kỹ thuật đồng vị xạ đánh dấu cũng được sử dụng phổ biến, chẳng hạn, việc tối ưu hóa quy trình và thời gian pha trộn phế liệu trong các dây chuyền của các nhà máy. Trong lĩnh vực khai thác dầu khí, kỹ thuật đánh dấu phóng xạ được sử dụng để xác định mặt cắt nước bơm ép trong các giếng bơm ép, hiện tượng ngập lụt trong các giếng khai thác của mỏ dầu Bạch Hổ. Kỹ thuật kiểm tra không phá hủy mẫu cũng là một trong các hướng đặc thù, chẳng hạn sử dụng phương pháp bức xạ truyền qua để chụp kiểm tra chất lượng mối hàn các đường ống kim loại, kiểm tra đánh giá tình trạng bên trong của các tháp công nghiệp với đường kính đến 4m và chiều cao đến 30m, kiểm tra chất lượng các cọc nhồi của các công trình xây dựng; sử dụng phương pháp bức xạ tán xạ ngược để xác định chất lượng của các công trình đường giao thông... 6
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Ứng dụng năng lượng hạt nhân trong công nghiệp: Điện hạt nhân 3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HẠT NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP. Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật hạt nhân trong nông nghiệp sẽ có ý nghĩa lớn trong đảm bảo an ninh lương thực cho một quốc gia. Nhiều nhà khoa học cho rằng, Nhà nước cần quan tâm hơn để có những chính sách khuyến khích việc triển khai các kỹ thuật này hơn nữa. Nhiều ứng dụng từ chiếu xạ "Nhiều nước trên thế giới hiện nay yêu cầu nông sản nếu muốn vào thị trường họ, bắt buộc phải chiếu xạ. Ví dụ, nếu không chiếu xạ, thanh long Việt Nam không thể xuất khẩu sang thị trường Mỹ", Viện trưởng Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam Lê Huy Hàm cho biết. Không chỉ riêng với hoa quả, phương pháp này còn rất tốt đối với các mặt hàng hải sản. Chiếu xạ để tiệt trùng, tiêu diệt các mầm bệnh, nấm mốc, vi khuẩn…, tăng thời gian bảo quản nông sản. Ứng dụng thứ hai của kỹ thuật hạt nhân là chiếu xạ để tiệt sản côn trùng, các loài sâu gây bệnh cho cây trồng. Trên thế giới, nhiều nước đã xây nhà máy sản xuất côn trùng tiệt sản. Côn trùng đã tiệt sản do nhà máy sản xuất ra được tung vào các vùng sản xuất rau, quả, giao phối với côn trùng trên đồng ruộng, kết quả là làm tiệt giống gây hại mà không phải dùng đến thuốc bảo vệ thực vật. Phương pháp này thân thiện với môi trường, hiệu quả cao. Một số ứng dụng khác quan trọng của kỹ thuật này là ứng dụng đồng vị phóng xạ đánh dấu các phần tử trong phân bón, từ đó đánh giá được hiệu 7
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M quả sử dụng phân bón, giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế. Hay có thể sử dụng đồng vị phóng xạ để xác định lượng và phương thức xói mòn của đất. Với cách này, có thể xác định được đất sườn đồi bị rửa trôi đi đâu, bao nhiêu, từ đó đề xuất các phương pháp phòng chống xói mòn. Hình ảnh minh họa. 4. KỸ THUẬT HẠT NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Nghiên cứu ô nhiễm môi trường sử dụng các kỹ thuật phân tích hạt nhân và liên quan cho phép theo dõi biến động của phóng xạ và tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước và biển trên một số địa bàn trong nước. Hiện nay cả nước ta đã có 3 trạm quan trắc môi trường phóng xạ thuộc mạng lưới của 18 trạm quan trắc môi trường quốc gia cho phép theo dõi thường xuyên tình trạng phóng xạ môi trường của một số địa dư điển hình trong nước. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khảo sát nồng độ các nhân phóng xạ nhân tạo Cs137 sinh ra do các vụ thử vũ khí và sự cố hạt nhân trên thế giới ảnh hưởng đến Việt Nam cũng được thực hiện trong thời gian qua. 8
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M 5. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HẠT NHÂN TRONG KHỬ TRÙNG, BẢO QUẢN VÀ BIẾN TÍNH VẬT LIỆU Công nghệ khử trùng dụng cụ y tế (DCYT) và thanh trùng thực phẩm (TP) bằng bức xạ iôn hóa là một công nghệ tiên tiến hiện đang được ứng dụng phổ biến trên thế giới. Công nghệ này đã được Ngành Hạt nhân nước ta nghiên cứu từ năm 1981, được ứng dụng triển khai từ năm 1991 và đã đạt đến ứng dụng quy mô công nghiệp từ năm 1999 tại Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ (VINAGAMMA). Hiện nay ở Việt Nam, 06 máy chiếu xạ thuộc 5 đơn vị (02 nhà nước, 03 tư nhân) đang hoạt động với mục đích khử trùng DCYT và chiếu xạ TP. Trong năm 2011 sẽ có thêm 02 thiết bị chiếu xạ được đưa vào hoạt động (01 máy gia tốc chùm tia điện tử, 01 máy chiếu xạ nguồn Cobalt60). Bài viết này đề cập đến một số kiến thức cơ bản về chiếu xạ khử trùng DCYT và chiếu xạ TP nhằm phổ biến đến người đọc các thông tin khoa học bổ ích và mong muốn khích lệ ứng dụng một công nghệ tiên tiến vào nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của việc ứng dụng bức xạ iôn hóa trong lĩnh vực khử trùng DCYT và chiếu xạ TP Ý tưởng dùng bức xạ iôn hóa để diệt vi sinh gây bệnh đã nẩy sinh ngay sau khi Henri Becquerel phát hiện ra phóng xạ và Wihelm Conrad Roentgen phát minh ra tia X vào năm 1895. Cũng từ đó hàng loạt các nghiên cứu về tác dụng diệt vi sinh của tia X và tia phóng xạ đã được tiến hành. Năm 1905 hai sáng chế đã đăng ký ở Mỹ và Anh về diệt vi sinh bằng tia X. Tuy nhiên, do vào thời gian đó nguồn phóng xạ duy nhất chỉ là Radium nên các ứng dụng thực tế vẫn chưa thể thực hiện được. Những nghiên cứu về lĩnh vực này chỉ được áp dụng và trở nên thương mại khi công nghệ chế tạo máy gia tốc đã được phát triển và khi người ta đã sản xuất được chất phóng xạ hoạt độ cao từ các lò phản ứng hạt nhân. Năm 9
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M 1955 công ty Johnson&Johnson, lần đầu tiên trên thế giới, đã đưa vào sử dụng máy gia tốc chùm tia điện tử dùng cho chiếu xạ khử trùng chỉ phẫu thuật quy mô thương mại và đến năm 1960 máy chiếu xạ nguồn Cobalt60 với công suất xử lý 15.000 tấn khoai tây trong một năm được đưa vào hoạt động ở Canada. 6. PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC Chính sách phát triển năng lượng bền vững mà nội dung cơ bản là đa dạng hóa các nguồn năng lượng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Ngành Hạt nhân đã tham gia nghiên cứu xây dựng nhà máy điện nguyên tử trong quy hoạch dài hạn. Trên cơ sở phân tích một cách khoa học và đã khẳng định rằng Việt Nam hoàn toàn có đủ điều kiện để thực thi chương trình điện hạt nhân trong những năm đầu của thế kỷ 21... Sau gần 25 năm hình thành và phát triển, ngành Hạt nhân nước ta đang phấn đấu để bước sang một giai đoạn mới. Với khả năng và tiềm lực hiện có, với nhu cầu của đất nước đối với khoa học kỹ thuật hạt nhân ngày càng cao; trong tương lai ngành Hạt nhân nước ta sẽ có đóng góp ngày càng hữu hiệu và thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính kiến của nhóm về sử dụng năng lượng hạt nhân: Theo quan điểm nhóm, qua những ứng dụng cơ bản trên, bên cạnh đó khi những nguồn năng lượng hoá thạch như than đá ,dầu mỏ… đang ngày càng cạn kiệt, chúng ta phải đứng trước thách thức tìm ra những nguồn năng lượng mới để thay thế và nhóm nhận thấy năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng mới để thay thể và nhóm nhận thấy năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng sang giá góp ích nhiều cho việc cản thiện đời sống, cơ sở vật chật. CHƯƠNG 3: TẠI SAO CẦN SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN 10
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Trong những lợi ích cơ bản từ việc sử dụng năng lượng hạt nhân, có nhiều lý do để chọn năng lượng hạt nhân làm nguồn năng lượng để phát triển trong tương lai: 1. Năng lượng hạt nhân là một giải pháp kinh tế, an toàn và là nguồn năng lượng sạch đảm bảo sự phát triển bền vững trong việc thỏa mãn nhu cầu điện năng đang tăng mạnh trên toàn cầu. Vào năm 2005, tiêu thụ năng lượng của thế giới sẽ gấp đôi và nhu cầu điện năng sẽ gấp ba. Mức tiêu thụ ghê gớm đó, mà phần lớn ở các nước đang phát triển, không thể thỏa mãn được nhờ “năng lượng mới” như gió, mặt trời cho dù các nguồn này có thể đóng vai trò quan trọng ở một số vùng nào đó. Rất hiện thực, năng lượng hạt nhân là một công nghệ sạch, có khả năng mở rộng trên quy mô lớn để cung cấp nguồn điện ổn định liên tục. Nguồn tài nguyên uranium còn phong phú và triển vọng cung cấp nhiên liệu với giá ổn định rất sáng sủa. Một phần ba dân số trên thế giới chưa được dùng điện, một phần ba nữa chỉ dùng điện một cách hạn chế. Trong cuộc vật lộn đáp ứng nhu cầu năng lượng của mình, một số nước đang phát triển đông dân có thể làm tăng phát thải CO2 ở tầm toàn cầu. Uranium là nguyên tố tự nhiên và phóng xạ tự nhiên của nó vẫn ở quanh chúng ta trong cuộc sống hàng ngày. Nhiều nước có chính sách năng lượng gắn chặt với năng lượng hạt nhân, trong số đó có Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc với tổng số dân chiếm một nửa dân số toàn cầu. Hiện có 440 tổ máy điện hạt nhân đang hoạt động ở 31 quốc gia tạo cho sản lượng chiếm 16% tổng điện năng thế giới và 30 tổ máy nữa đang xây dựng. 2. Lò phản ứng hạt nhân thực sự không phát thải, sử dụng chúng để phát điện có thể giúp kiềm chế được mối nguy hiểm nóng lên toàn cầu và thay đổi khí hậu. Bất kỳ một chiến lược nào thực sự muốn ngăn chặn mối đe dọa chưa từng có này đều cần đến năng lượng hạt nhân. Carbon dioxide (CO2) là chất chính yếu gây lên hiệu ứng nhà kính và hiện tượng ấm lên toàn cầu. Nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt) khi được dùng để sản xuất điện hay dùng trong động cơ xe cộ và máy móc, sẽ phát tán khí CO2 trực tiếp vào không khí. Năng lượng hạt nhân hầu như không thải khí CO2 hay bất kỳ khí gây hiệu ứng nhà kính nào. 11
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Các chuyên gia khí hậu cảnh báo rằng chúng ta cần cắt giảm phát thải CO2 toàn cầu từ 25 tỷ tấn hàng năm xuống 10 tỷ tấn, thậm chí cả khi tăng sản xuất năng lượng. Các nhà máy điện hạt nhân hàng năm giúp tránh thải 2,5 tỷ tấn CO 2 một lượng tương đương một nửa số khí thải của ngành vận tải thế giới. Mở rộng công suất hạt nhân đồng nghĩa giảm thải chất gây hiệu ứng nhà kính được nhiều hơn. Năng lượng hạt nhân còn giúp giảm bớt ô nhiễm không khí và bề mặt trái đất. Lò phản ứng hạt nhân không thải ra khói (nguyên nhân gây ra sương mù và các bệnh về đường hô hấp) và các chất khí tạo nên mưa a xit (huỷ hoại rừng và ao hồ). Khi đánh giá tác động sinh thái của toàn bộ chu trình bằng các trọng số sử dụng tài nguyên, ảnh hưởng đến sức khỏe, hậu quả của chất thải thì năng lượng hạt nhân vượt lên trên các phương án năng lượng thông thường khác và ngang bằng với năng lượng mới. 3. Điện hạt nhân có thành tích an toàn xuất sắc hơn hẳn so với các công nghiệp năng lượng khác trong quãng kinh nghiệm vận hành trên 110.000 lò. Tại nạn Chernobyl năm 1986 tại Ukraine, tai nạn duy nhất gây chết người đã bôi nhọ hình ảnh năng lượng hạt nhân. Loại lò này thiếu hẳn cấu trúc tường ngăn có tác dụng chặn chất phóng xạ không cho rò thoát ra ngoài trong trường hợp khẩn cấp và chắc chắn ngày nay nó sẽ không bao giờ được cấp giấy phép hoạt động. Vụ Chernobyl thúc đẩy thành lập Liên đoàn các nhà vận hành hạt nhân thế giới, một tổ chức nghề nghiệp quan tâm tới từng lò phản ứng thương mại trên thế giới và thông qua nó, chủ các công ty điện lực áp dụng những tiêu chuẩn thực tiễn tốt nhất như một phần văn hoá an toàn hạt nhân toàn cầu. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, một lò phản ứng hạt nhân không bao giờ xảy ra nổ như bom nguyên tử. Hồ sơ cho thấy rằng điện hạt nhân thương mại an toàn hơn rất nhiều so với các hệ thống dùng nhiên liệu hoá thạch cả về mặt rủi ro cho con người trong khi sản xuất nhiên liệu, cả về mặt ảnh hưởng sức khoẻ và môi trường khi tiêu thụ. Những tai nạn chết người xảy ra thường xuyên trong các vụ vỡ đập thuỷ điện, nổ mỏ than hay cháy ống dẫn dầu. Chế độ quy phạm hạt nhân nghiêm ngặt cả ở tầm quốc gia và quốc tế đảm bảo an toàn cho người lao động, công chúng và môi trường. Mỗi nhà máy điện hạt nhân được yêu cầu dành ưu tiên hàng đầu cho các biện pháp an 12
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M ninh và những kế hoạch cứu hộ nhằm bảo vệ công chúng trong tình huống xấu. Ngày nay, các lò phản ứng hạt nhân áp dụng triết lý “phòng thủ theo chiều sâu” nghĩa là gồm nhiều lớp bảo vệ vững chắc và các hệ an toàn dự phòng để ngăn chặn rò rỉ phóng xạ thậm chí trong điều kiện tai nạn xấu nhất. 4. Vận chuyển vật liệu hạt nhân, đặc biệt là nhiên liệu mới, nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải, trong suốt bốn thập kỷ qua hiếm khi gây rò thoát phóng xạ, thậm chí cả khi có tai nạn. Nguyên, vật liệu hạt nhân đã và đang được chuyên chở bằng đường bộ, đường sắt và đường biển. Ngành công nghiệp hạt nhân đã thực hiện trên 20.000 chuyến hàng, chở hơn 50.000 tấn trên quãng đường tổng cộng khoảng 30 triệu kilomet. Những quy định quốc gia và quốc gia khắt khe đòi hỏi việc vận chuyển phải sử dụng những thùng chứa được thiết kế đặc biệt có lớp vỏ thép dày, chịu được những va chạm mạnh và chống được đập phá. Do có năng lượng khổng lồ trong khối lượng nhiên liệu uranium nhỏ nên năng lượng hạt nhân cần chuyển rất ít. Trái lại những chuyến hàng nhiên liệu hoá thạch là một gánh nặng của hệ thống chuyên chở quốc tế với mối đe doạ môi trường, nhất là hiểm họa ô nhiễm dầu. 5. Nhà máy điện hạt nhân là thiết bị công nghiệp vững chắc, an toàn và được bảo vệ tốt nhất trên thế giới. Kể từ cuộc tấn công khủng bố tháng 9/2001, những người vận hành lò và giới chức chính phủ trên khắp thế giới đã xem xét lại vấn đề an ninh và đã nâng cấp hệ thống an ninh nhà máy điện hạt nhân. Nhà máy điện hạt nhân ở Hoa Kỳ sẽ không là hiểm họa đối với cư dân địa phương, thậm chí cả khi một máy bay cố tình đâm vào. Lớp vỏ thép và lớp bê tông được gia cố cùng cấu trúc bên trong hạn chế tối thiểu khả năng rò thoát phóng xạ trong trường hợp như vậy. 7. Phát điện bằng năng lượng hạt nhân không làm tăng nguy cơ phổ biến vũ khí hạt nhân. Chế độ thanh sát quốc tế mà Liên hiệp quốc được uỷ quyền thi hành và được hỗ trợ bởi hoạt động thanh tra đột xuất có thể phát hiện được mọi ý đồ muốn chuyển thiết bị và nhiên liệu hạt nhân dân sự sang mục đích quân sự. 13
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M Kết Luận: Thực tế đã chứng minh, năng lượng hạt nhân là một trong những nguồn năng lượng thần kỳ, thiết thực trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá làm cho các nguồn năng lượng tự nhiên cạn kiệt. Nó đem lại lợi ích to lớn về năng lượng đặc biệt cho các quốc gia không có nhiều tài nguyên để sản xuất năng lượng như Nhật chẳng hạn. Nó đem lại sức mạnh, sự vượt trội của hải quân Mỹ, Nga, giúp con người và kĩ thuật vươn xa hơn. Năng lượng hạt nhân còn có nhiều lợi ích cho y học giúp y học tìm ra con đường chữa trị ung thư căn bệnh ác liệt bằng cách dùng phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư.Ngoài ra nâng lượng hạt nhân còn mang đến những cải tiến trong công nghiệp, nông nghiệp như sử dụng năng lượng hạt nhân để sản xuất điện… Vậy tại sao chúng ta không sử dụng năng lượng hạt nhân để giúp ích cho cuộc sống và nếu sử dụng nên có sự kiểm soát và có những chính sách để không lạm dụng nguồn năng lượng hạt nhân cho mục tiêu chiến tranh hay phản động như thế đảm bảo được nhân loại sẽ có được một nguồn năng lượng mới thay thế cho nguồn năng lượng tự nhiên và cho những quốc gia nghèo tài nguyên năng lượng đảm bảo nhu cầu năng lượng cho tượng lai. Nguồn tài liệu tham khảo: http://ahtp.hochiminhcity.gov.vn/web/hoatdongnghiencuuungdung/ung dungkythuathatnhantrongnongnghiep. http://www.vinagamma.com.vn/file/chieu_xa_mot_bien_phap_huu_hieu_trong _kt_dcyt_va_bao_quan_lt_updated_on_29102010newest.pdf http://www.varans.vn/tintuc/441/Kythuathatnhanvamotsoungdungdien hinhonuocta.html https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%83ng_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_h %E1%BA%A1t_nh%C3%A2n 14
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LỚP K20M http://nangluongvietnam.vn/news/vn/khoahocvacongnghe/kienthucco banvenangluonghatnhan.html http://khoahoc.tv/lichsuhinhthanhvaphattriencuanangluonghatnhan 53648 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã Cát Hải huyện Phù Cát tỉnh Bình Định
44 p | 2678 | 366
-
Đề tài : Giới thiệu khái quát về điều tra xã hội học
41 p | 672 | 254
-
Đề tài: Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị bán hàng tại công ty Giầy Thượng Đình
39 p | 564 | 177
-
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ chế biến gạo ở Việt Nam
52 p | 505 | 153
-
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng website Khoa CNTT Trường CĐ PT – TH II.
33 p | 368 | 75
-
Đề tài: Giới thiệu chung về ăcquy và các chế độ nạp
55 p | 269 | 58
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ điện cơ Phúc Thịnh
84 p | 172 | 56
-
Đề tài: Thiết kế mô hình nhà nổi cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long
10 p | 414 | 55
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 271 | 45
-
Đề tài: Nguyên lý bảo hiểm công ty Prudential
42 p | 174 | 43
-
Đề tài: Tìm hiểu về PLC Simens
42 p | 173 | 35
-
Đồ án môn học: Nghiên cứu về AOP
66 p | 174 | 31
-
Đề tài: Giới thiệu về nấm men
10 p | 230 | 16
-
Đề tài 2: Nhận dạng và đề xuất, nâng cao hiệu quả các công cụ xúc tiến TMĐT trên Website: http://vnexpress.net
15 p | 115 | 15
-
Đề tài: Đổi mới phương pháp dạy và học học phần “Thực hành thiết kế hoạt động dạy học Vật lí”
7 p | 206 | 15
-
Báo cáo đề tài: Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 11)
4 p | 168 | 13
-
Đề tài: “Nâng cấp và hoàn thành Bài thí nghiệm bình trộn nhiên liệu tại phòng thí nghiệm trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng” - ThS. Nguyễn Đức Minh
61 p | 78 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn