Đề tài: Hạn chế khủng hoảng tài chính theo yêu cầu tăng số lượng dự trự kho vận tại các ngân hàng thương mại (part 3)
lượt xem 8
download
2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc huy động vốn, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn một số hạn chế, cần phải vượt qua: Trong cơ cấu tiền gửi của NHCT Hoàn Kiếm, tỷ lệ tiền gửi dân cư còn thấp. Năm 2001, chỉ đạt 620.345 triệu đồng, chiếm 14,43% tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 đạt 728.088 triệu đồng chiếm 14,38% tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi dân cư có độ ổn định cao và là nguồn chính để tiến hành hoạt động cho vay. Do vậy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Hạn chế khủng hoảng tài chính theo yêu cầu tăng số lượng dự trự kho vận tại các ngân hàng thương mại (part 3)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2.3.2. Những mặt còn h ạn chế Bên cạnh những kết quả đ ã đạt được trong việc huy động vốn, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn một số hạn chế, cần phải vượt qua: Trong cơ cấu tiền gửi của NHCT Hoàn Kiếm, tỷ lệ tiền gửi dân cư còn th ấp. Năm 2001, chỉ đạt 620.345 triệu đồng, chiếm 14,43% tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 đ ạt 728.088 triệu đồng chiếm 14,38% tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi dân cư có độ ổn định cao và là nguồn chính để tiến hành hoạt động cho vay. Do vậy trong các năm tiếp theo, chi nhánh cần chú ý khai thác nguồn này, đặc biệt là việc phát hành k ỳ phiếu ngân hàng. Hiện nay trong vấn đề huy động vốn, chi nhánh phải chịu ràng buộc bởi những quy định của NHCT Việt Nam. Đặc biệt là vấn đề lãi suất. NHCT Hoàn Kiếm không được tự đưa ra lãi suất mà phải phụ thuộc vào NHCT Việt Nam, do đó làm giảm tính cạnh tranh. Vấn đề đặt ra là phải tăng tính tự chủ, có nghĩa là giám đốc tại các chi nhánh được quyền ra quyết định phần nào về lãi su ất huy động, lẫi su ất cho vay. Đồng thời do vốn tự có của NHCT Việt Nam thấp và do quy định Ngân hàng chỉ được huy động tối đa bằng 20 lần vốn tự có nên cũng ảnh hưởng tới quy mô huy động vốn của chi nhánh Hoàn Kiếm. Tuy đã tăng cường các hình th ức huy động song vẫn cón có một số bất cập, ch ưa đạt hiệu quả nh ư mong muốn. Cụ thể là việc phát hành KPMĐ. Hiện nay chỉ có kỳ phiếu bằng VND là trở nên thông dụng còn kỳ phiếu bằng USD do nhiều yếu tố, chưa được khách hàng hoan nghênh. Như năm 2002, phát hành kỳ phiếu bằng VND thu được 102 tỷ còn k ỳ phiếu bằng USD th ì không được. Điều này phản ánh người dân vẫn chưa tin tưởng hoàn toàn ở n gân hàng. Họ vẫn còn e ngại khi mua kỳ phiếu bằng ngoại tệ. Ngoài ra còn có một bộ phần lớn ngư ời dân còn chưa biết
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đến kỳ phiếu, ch ưa biết được cách thức mua bán, trao đổi ra sao. Vậy nên chăng, chi nhánh cần nghiên cứu, xem xét và có những cải tiến cho phù hợp. Một khó khăn chung của cả hệ thống Ngân hàng nước ta là việc thanh toán không dùng tiền mặt còn ít. Các dịch vụ thanh toán như: thẻ thanh toán, thẻ rút tiền (ATM)… chưa trở n ên phổ biến cũng làm giảm nguồn tiền ký gửi vào ngân hàng. Không ch ỉ vậy các dịch vụ ngân hàng dù đang ngày càng được mở rộng và nâng cao về chất lượng song phí thu từ dịch vụ ngân hàng còn thấp, chưa xứng với tiềm năng của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu hoàn thiện thêm. Ngoài ra đội ngũ nhân viên ngân hàng dù đa số có trình độ chuyên môn cao, song đâu đó vẫn còn nh ững hiện tư ợng: thờ ơ, coi thường khách h àng…Điều đó là không th ể đ ược ở một ngân hàng khi bước vào hội nhập và mở cửa. Chương III: Một số Giải pháp nh ằm tăng cường huy động vốn dự trữ an toàn tại hệ thống NHTM 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của nhct Ho àn Kiếm 3.1.1.Định hướng chung Những năm qua, mặc d ù ngặp nhiều khó khăn nhưng NHCT Hoàn Kiếm vẫn luôn kinh doanh có hiệu quả và giành được sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, th ực hiện đa dạng hoá trong kinh doanh và ngày càng phát triển nhằm hư ớng tới mục tiêu ”phát triển– an toàn - hiệu quả”. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các mối quan hệ tốt h ơn nữa với các cơ quan hữu quan từ Trung ương đến địa phương, với các Ngân hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực, cụ thể:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh lành m ạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô lớn vượt quá khả năng của mỗi Ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. - Với các Chi nhánh trong cùng hệ thống: Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chủ chương chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất... tạo nên một thể thống nhất trong toàn hệ thống. Không ngừng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua Ngân hàng. Nâng cấp một bước chương trình giao dịch thanh toán liên hàng điện tử trực tiếp như hiện nay, tiếp tục phát triển và nâng cao các loaị hình dịch vụ cung ứng tại nhà (Home banking) đến các khách hàng lớn, chú trọng công tác xây dựng mạng thanh toán cục bộ cũng như mạng thanh toán liên Ngân hàng nhằm thu thập và nắm bắt được các thông tin cập nhật về môi trường kinh doanh, để từ đó xây dựng các chương trình tư vấn phục vụ hoạt động tạo nguồn, huy động và sử dụng vốn. Không ngừng phát huy những thế mạnh sẵn có về địa bàn ho ạt động, về uy tín đối với khách hàng, về trình độ cán bộ công nhân viên... cùng với sự giúp đỡ của Ngân h àng Công thương Việt Nam và cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các th ành tựu kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho cả khách hàng và Ngân hàng. Tạo đà cho công tác huy đ ộng vốn bám sát được nguồn. 3.1.2. Định h ướng huy động vốn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trư ởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền gửi dân cư. “Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán” là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi th ấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng. Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải luôn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn. Do vậy, Chi nhánh cần bám sát định hướng chiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nh ằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như không ngừng củng cố các đ ơn vị khách hàng truyền thống của Chi nhánh. Th ực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo hư ớng coi tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đ ể tăng nhanh số lượng khách h àng tới mở tài kho ản giao dịch, Ngân h àng quyết định: - Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự an tâm cho khách hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt các đợt huy động vốn tập trung của ngành đ ể tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có. - Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi su ất linh hoạt và hấp dẫn khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ thanh lịch của cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong khi giao tiếp với khách hàng, để thông qua khách h àng Ngân hàng có th ể mở rộng hoạt động Marketing tới khách hàng mới. 3.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện huy động vốn Năm 2003, năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005, chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đi vào hoạt động với nhiều thuận lợi và khó khăn. Đó vừa là thời cơ vừa là thách th ức đặt ra cho Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm. 3.1.3.1. Thuận lợi Thu ận lợi cơ bản nhất là n ền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững chắc. Một cuộc khảo sát kinh tế Châu á của Viện Thương m ại thế giới (ICC) và Viện nghiên cứu kinh tế thế giới-IFO (trụ sở tại Munich) trong quý 1 năm 2003 đã đánh giá Việt Nam là nước có triển vọng kinh tế thứ 2 trong khu vực. Đây là tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế và là tiền đề, cơ sở giúp cho việc huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đạt được kết quả cao. Là chi nhánh của một trong bốn ngân h àng thương m ại lớn nhất Việt Nam, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có được những thuận lợi và uy tín nhất định khi tiến hành huy động vốn. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đ ược sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng công thương Việt Nam cùng với sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ về
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều mặt của các cơ quan hành chính trên địa b àn: Thành u ỷ, Uỷ ban nhân dân qu ận, thành phố, các cơ quan chức năng của Trung ương và đ ịa phương. Ngoài ra, phần quan trọng nhất, đó chính là sự quan tâm, hợp tác, sự tin cậy của khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần giúp cho việc huy động tiền gửi của ngân hàng trong khu vực dân cư đạt được kết quả cao. Trong nội bộ Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm, các phòng, ban, bộ phận có sự đoàn kết, nhất trí cao. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được tinh giảm, gọn nhẹ, mang tính khoa học. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phần lớn đều có trình độ đại học và trên đại học, có trình độ chuyên môn cao. Họ là những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp với các đặc điểm như hiểu biết khách h àng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ. Nó làm nên nét riêng trong kỹ năng phục vụ khách hàng của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, tiêu biểu là Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Về cơ sở vật chất đã có nhiều cải thiện. Hệ thống tin học đư ợc áp dụng trong to àn chi nhánh đ ã làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian khi huy động vốn. 3.1.3.2. Khó khăn Đi đôi với những thuận lợi, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng gặp khá nhiều khó khăn phải vượt qua. Chiến tranh Irac nổ ra, nền kinh tế trong và ngoài nước đều bị tác động mạnh. Điều này cũng làm giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Lo sợ giá cả các mặt h àng tăng lên, đ ặc biệt là giá xăng, d ầu, một bộ phận lớn dân cư chuyển sang tích trữ vàng, bất động sản... Mặt khác, do chiến tranh, các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, hoạt động kinh doanh kém phần sôi động cũng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com làm tình hình huy động vốn của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm gặp nhiều trở ngại. Hoạt động trên địa b àn Thủ đô, là nơi có hoạt động kinh tế sôi động nhất nhì cả nước. Điều n ày làm cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm vừa có thuận lợi là có kh ả năng huy động vốn dễ d àng hơn đồng thời cũng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân h àng, tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn. Các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân h àng thương mại nước ngoài để giành th ị phần đ ã đưa ra lãi suất huy động có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định và giảm lãi suất tín dụng xuống d ưới mặt bằng lãi su ất chung. Một khó khăn khá lớn của không chỉ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm m à của cả hệ thống ngân hàng thương m ại quốc doanh là vấn đề nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước. Số dư nợ quá hạn lớn mà các doanh nghiệp này ít hoặc không có kh ả năng để trả. Ngoài ra, mặt bằng kinh doanh của Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm cũng không thuận lợi. Trụ sở tại 39 Hàng Bồ có mặt tiền nhỏ, không tiện cho khách hàng đến giao dịch. Các cơ sở vật chất khác so với nhu cầu hiện tại và trên thế giới th ì vẫn lạc hậu... Thấy hết được những thuận lợi và khó khăn khi huy đ ộng vốn, Ngân h àn g công thương Hoàn Kiếm cần phải phát huy các lợi thế và hạn chế những bất lợi của mình. Để làm được như vậy, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những giải pháp thích hợp. 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên con đư ờng hội nhập kinh tế, bên cạnh các ngành kinh tế, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm cũng có những khó khăn khi hoạt động. Để hạn chế, ngân hàng cần phải thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp, Đây là hệ thống giải pháp được xây dựng dựa trên kh ả năng thực hiện của chính ngân hàng. Các giải pháp này tuy chưa thật ho àn ch ỉnh song nếu ngân h àng thực hiện th ì ngân hàng cũng thu được kết quả hết sức tốt đẹp. 3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch trương Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm này đ ã đề cao vị trí của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách h àng. Với quan điểm hiện đại th ì lại hoàn toàn trái ngược. Quan điểm hiện đại cho rằng mỗi món tiền gửi là một món quà dành cho một ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa ngân hàng-khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Quả thật, khách hàng có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân hàng đ ể gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền của mình từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức ép cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ tăng lên theo th ời gian. Đặc biệt, trên đ ịa b àn quận Hoàn Kiếm lại có rất nhiều các trụ sở, chi nhánh của các ngân hàng thương m ại lớn, nhỏ. Vì vậy, cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng lại càng tăng lên đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải hiểu được: rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra những biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía m ình. Do đó,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. Việc xây dựng chính sách khách hàng ph ải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nh ã nh ặn nhất mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình. - Mục đích của việc phục vụ khách h àng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc phải khác biệt và có cái gì đ ặc biệt. - Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành cho tương lai. - ấn tượng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu. Xây d ựng chính sách khách h àng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách h àng khi gửi tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngân h àng ngay lập tức chỉ cần nhân viên ngân hàng: - Làm việc riêng khi khách hàng ph ải chờ. - Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái đ ộ coi thường khách hàng. - Không tư vấn chính xác những gì khách hàng cần... Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm n ên tổ chức thường xuyên những khoá đ ào tạo, toạ đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng, về ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong giao tiếp với khách hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân th ành, thân thiện. Và cuối cùng, có 2 quy tắc m à tất cả các cán bộ nhân viên ngân h àng cần nhớ:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Quy tắc 1: Khách h àng luôn đúng. - Quy tắc 2: Nếu khách hàng sai, xem lại quy tắc 1. Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về hoạt động của mình không chỉ ở quận Hoàn Kiếm m à còn ở các n ơi khác, trên báo, đài. Trước mỗi đợt phát hành kỳ phiếu hay đợt khuyến mãi cho khách hàng... ngân hàng phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân hàng quảng bá cho khách hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia các hình thức dịch vụ mà mình cung cấp để thu hút khách hàng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế của m ình lên so với các ngân h àng khác trong huy động vốn như tiết kiệm có thư ởng, giảm giá dịch vụ cho những khách h àng truyền thống, làm việc với các khách hàng lớn tại địa chỉ của khách h àng... Ngoài ra, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn ph ải cần giữ mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác như: Vietcombank, Sở I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam... Đó là cần thiết khi ngân h àng ph ải huy đ ộng vốn một cách thụ động thì cũng có thể vay đư ợc dễ dàng. Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trương là một phần tạo nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn Mỗi giai đoan cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó ph ải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Hoàn Kiếm phải lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho một loạt những b ước tiếp theo m à
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NHCT Hoàn Kiếm phải thực hiện như: đ ề ra mức lãi su ất huy động thích hợp, xác định h ình thức huy động vốn... 3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch Chi nhánh nên mở rộng mạng lư ới giao dịch bằng việc th ành lập th êm các qu ỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 11 quỹ tiết kiệm trên địa bàn qu ận Hoàn Kiếm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông, nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ h ành chính, ngân hàng cũng chỉ làm việc nh ư thời gian quy d ịnh. Chính vì thế nhiều khi các quỹ đông khách không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm qu ỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm th ời gian giao dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao d ịch thêm vào những ngày ngh ỉ những ngày lễ. Nh ư thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu qu ả ) Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động m à trước hết là đến phường, xã, đ ịnh kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, qu ảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả. 3.2.4. Đa dạng hoá các h ình thức huy động Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn. Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm tiến h ành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những sáng tạo, huy động được vốn với chất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm nghiên cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam và với pháp luật. 3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thương mại. Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ dân cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trư ớc đ ược khoảng thời gian được dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng nằm trong khung lãi suất cao nhất. Không chỉ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, các ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động đư ợc nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân h àng có những giải pháp, những cách làm khác nhau. Các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm của từng ngân hàng. Hoạt động trên đ ịa bàn một khu phố cổ, dân cư đông và đư ợc đánh giá là có mức sống rất cao, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm càng ph ải coi trọng và nên tập trung huy đ ộng vốn vào lực lượng khách hàng đông đ ảo này. Điều đầu tiên là Ngân hàng phải cần thiết mở rộng mạng lưới kinh doanh. Đó là giải pháp trước hết để đối phó với việc chính phủ cho phép Tổng công ty Bưu chính viễn thông được phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư. Các chi nhánh của b ưu điện có ở khắp n ơi và họ thực hiện dịch vụ như các ngân hàng thương mại đã cung cấp. Trên địa bàn Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm lại có trung tâm bưu điện Bờ hồ. Nếu điều này xảy ra th ì sẽ đe doạ nghiêm trọng tới nguồn tiền gửi từ khu vực dân cư của ngân h àng. Hiện nay Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có 11 qu ỹ tiết kiệm. Tuy nhiên, các qu ỹ tiết kiệm này phân bố không đồng đều, như qu ỹ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiết kiệm số 8 ở 64 Hàng Đường và qu ỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang... Các qu ỹ tiết kiệm này ở quá gần nhau trong khi tại những nơi như Trung tâm thương mại Tràng Tiền hay ở nơi có nhiều bệnh viện, trường học th ì lại chưa có. Ngân hàng nên tập trung thu hút nguồn vốn từ các trư ờng học trên đ ịa b àn. Các kho ản tiền học, học phí đóng góp cho trư ờng hàng năm là rất lớn và rất ổn định. Đồng thời ngân hàng mở rộng địa bàn ho ạt động sang các khu vực khác, đặc biệt là trong nh ững lần phát h ành kỳ phiếu, trái phiếu. Mở rộng hoạt động sang các khu vực khác, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cùng với các ngân h àng khác trong hệ thống Công thương liên kết, phối hợp hoạt động, tạo thành một lực lượng lớn để mạnh tham gia cạnh tranh. Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đối với các qu ỹ tiết kiệm hiện có, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng phải ra sức xây dựng, tăng cường sức mạnh cho mình. Các quỹ tiết kiệm tuy ở những vị trí khá đẹp song diện tích lại nhỏ hẹp, không tương xứng với tầm vóc của Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm. Như qu ỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang, ở trên tầng 2 của một toà nhà cũ, chung với của h àng vàng bạc đá quý Nhà nước. Đặc biệt, lối vào rất nhỏ, chỉ có khoảng 1 mét ngang. Khách h àng đi ngoài đường nếu không tập trung chú ý thì cũng khó tìm ra. Trụ sở nhỏ hẹp khiến cho việc giao dịch với khách hàng rất khó khăn. Tâm lý của khách hàng ngoài việc muốn nhân viên ngân hàng phục vụ tốt thì việc giao dịch cũng phải rất thuận tiện. Điều này đặt ra cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải tìm chỗ gaio dịch tốt h ơn, biện pháp tốt nhất là thuê dài hạn. Đối với các quỹ tiết kiệm phải tạo cảm giác thân thiện cho khách hàng đến giao dịch. Vào các qu ỹ tiết kiệm, khách hàng phải có đư ợc cảm giác thật sự tự nhiên, sự lịch sự và kính trọng của nhân viên ngân hàng. Các qu ỹ tiết kiệm như qu ỹ tiết kiệm số 1 tại 39 Hàng Bồ, cửa ra vào lắp kính đen, khách hàng ở bên ngoài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không nhìn thấy việc gì xảy ra ở b ên trong qu ỹ. Điều n ày tạo sự ngăn cách, cảm giác không muốn vào cho khách hàng. Các qu ỹ tiết kiệmt phải khang trang, sạch đẹp và đư ợc trang bị đầy đủ những phương tiện làm việc, bảng nội quy làm việc, bảng thông báo lãi suất, giờ làm việc, bảng hướng dẫn khách hàng gửi tiền, rút tiền... Được như vậy, các quỹ tiết kiệm của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm thực sự là những điểm thu hút vốn hữu hiệu, góp phần làm tăng sức mạnh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Huy đ ộng tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách " chủ động" của ngân h àng. Tuân theo những quy định, trực tiếp là của Ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh Hoàn Kiếm đư ợc toàn quyền sử dụng các biện pháp, hình th ức huy động. Một trong những cách mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có thể áp dụng là điều chỉnh một cách hết sức linh hoạt về k ỳ hạn của tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn tôn trọng các lựa chọn về thời hạn của khách h àng. Tiền gửi từ khu vực dân cư có 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và k ỳ phiếu mục đích. Ngân h àng nh ận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngo ại tệ mạnh với 2 loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng..., kỳ phiếu mục đích có kỳ hạn tối thiểu là 3 tháng. Về phương thức trả lãi, hiện nay, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có các cách thức sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo đ ịnh kỳ. Người gửi đư ợc tự do lựa chọn phương thức trả lãi. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cam kết tôn trọng sự lựa chọn của người gửi. Đến hạn nếu ngư ời gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như ngươì gửi, gửi kỳ hạn tiếp theo. Vừa qua, Ngân hàng công thương Việt Nam đã có một sự sửa đổi trong quy định: người gửi rút vốn trước kỳ hạn được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công thương Việt Nam tại từng thời kỳ. Trước đây là được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn. Sự sửa đổi này nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và được các khách hàng của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm rất hoan nghênh. Bước sang năm 2003, ngân h àng công thương Hoàn Kiếm nên nghiên cứu đưa ra các hình thức trả lãi linh hoạt, đa dạng, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. Các hình thức trả lãi có thể bao gồm: + Lo ại gửi một lần, rút một lần (lãi su ất trả cao nhất) + Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ, giữ nguyên vốn (n ên cho lấy lãi hàng tháng) ho ặc lấy lãi 6 tháng một lần đối với kỳ hạn d ài từ 2 năm trở lên. + Loại gửi một lần nh ưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách hàng theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương. + Loại gửi tiền nhiều lần góp th ành số tiền lớn trong thời gian dài m ới rút ra một lần cần ưu đ ãi khách hàng bằng lxai suất của loại tiền gửi thời hạn d ài, khi rút ra có thể tính lãi theo phương pháp số dư bình quân. + Hình thức tính lãi suất luỹ tiến theo số lư ợng gửi tiền. Với cùng m ột kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi su ất lớn hơn một chút đối với những người gửi khoản tiền lớn và có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của tiền gửi. Đối với những khách h àng lớn, ngân hàng có thể huy động vốn tại địa chỉ của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi, an toàn cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân h àng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị thuộc ngân hàng công thương Việt Nam, do vậy, các hoạt động huy động vốn đều nằm trong những quy định chung của Ngân h àng công thương Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng công thương
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoàn Kiếm có thể nghiên cứu và nếu được đồng ý thì đ i vào triển khai các h ình thức sau: - Huy động tiền gửi bằng vàng: Đối với người Việt Nam, thói quen giữ vàng đã có từ lâu. Lượng vàng trong dân cư được đánh giá là rất lớn, khoảng 15 – 20 triệu lạng. Vàng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, đặc biệt là trong mua bán bất động sản. Ngân h àng có thể huy động tiết kiệm đối với loại n ày và nếu th ành công thì nó sẽ tạo ra bước đột phá mới trong việc huy động vốn. Nguồn vốn lúc đó của Ngân hàng sẽ rất lớn, ngân hàng có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động dầu tư, cung cấp vốn cho những người cần vốn. Tuy nhiên cách huy động n ày còn khá mới mẻ và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải vừa nghiên cứu làm sao để vừa đảm b ảo quyền lợi cho khách hàng vừa có được lợi nhuận. - Huy động tiết kiệm tiền gửi trung và dài hạn có tính đến yếu tố lạm phát. Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các khoản tiết kiệm đều có kỳ hạn ngắn. Người gửi tiền lo sợ rằng do lạm phát, do sự mất giá của đồng tiền... thì kho ản tiền gửi của mình sẽ không còn được an toàn. Để giải quyết điều này và đ ể thu hút tối đa các nguồn vốn trung và dài hạn, ngân h àng ngoài ph ần bảo hiểm tiền gửi thường có còn nên có hình thức bảo đảm giá trị vốn gốc theo giá trị danh ngh ĩa. Tỷ lệ lạm phát danh ngh ĩa này được căn cứ theo thông báo của các cơ quan chức năng. Với việc bảo đảm nh ư vậy, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm sẽ thu đ ược một lượng vốn trung, dài hạn rất lớn từ sự an tâm, cảm giác an toàn, chắc chắn của những người có vốn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các h ình thức huy động khác nh ư sử dụng séc cá nhân và th ẻ thanh toán. Ngân hàng tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân, tăng cường sử dụng các ph ương tiện n ày. Séc cá nhân và thẻ thanh toán đư ợc coi là nh ững hình thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có nhu cầu phát hành séc thanh toán với giá trị lớn hơn 5 triệu đồng thì phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Trong kh i séc cá nhân chưa ph ải là phương tiện thanh toán quen thuộc mà lại phiền hà như vậy th ì sẽ không khuyến khích đ ược khách hàng sử dụng và họ sẽ ưa thích dùng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán hơn. Ngân hàng có những chính sách ưu đ ãi cho khách hàng quen thuộc. Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động ( ATM )... Một h ình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình th ức n ày gần giống với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển. 3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Đây là bộ phận rất lớn trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Trong năm 2002, nguồn n ày chiếm khoảng 33,5 % trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân h àng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách h àng đối với ngân h àng là ch ất lư ợng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm 2003, ngân hàng phải luôn chú ý
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các h ình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách h àng. nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của m ình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền ... của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động của các khách h àng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động cho ngân hàng trong việc huy động vốn. 3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân h àng và các tổ chức tín dụng khác Hơn một nửa trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là từ khu vực n ày ( năm 2002: khoảng 53,19 % ). Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có quan hệ rộng với nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Do vậy, ngân hàng nhận đ ược tiền gửi của nhiều ngân hàng khác. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này ngân hàng rất khó sử dụng, có lãi su ất cao. Các ngân hàng khác gửi tiền vào để thu ận tiện hơn trong giao dịch và một số mục đích khác. Ngo ài ra, đó còn là nơi mà ngân hàng phải huy động vốn một cách " bị động ". Có nghĩa là khi ngân hàng gặp khó khăn về dự trữ bắt buộc, về thanh toán th ì ngân hàng phải đi vay. Ngân hàng có thể vay từ ngân hàng nhà nươc b ằng cách: chiết khấu tri phiếu hoặc vay theo hạn mức cho vay tái cấp vốn. Ngân h àng có thể vay các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác theo như cách vay thông thư ờng. Nhưng khi huy động vốn cách b ị động n ày ngân hàng sẽ phải tăng chi phí huy động dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng ph ải có kế hoạch quản lý ngân quỹ, phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn... một cách hợp lý để tiến hành ho ạt động kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn Trong bất kỳ một cơ quan nào th ì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất. Các bộ ph ận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có th ể phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh của một ngân h àng thương mại quốc doanh. Do vậy khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó vẫn còn mang một chút gì đó của thời bao cấp. Tính năng động, thích nghi với các điều kiện, các yếu tố trong nền kinh tế thị trường không cao bằng các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nư ớc ngo ài...Do thu ộc sở hữu của Nhà nước, ngoài thực hiện các chức năng của ngân hàng thương m ại, Ngân hàng còn ph ải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ mà trực tiếp là Ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố góp phần làm giảm tính chủ động cho chi nhánh. Các qu ỹ tiết kiệm là những n ơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không lịch sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ cũ, cần phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, chống l•ng phí về điện, nước, giấy, bút... Trong bảng chấm công h àng ngày của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, những nhân viên nào nghỉ th ì bị trừ lương. Điều này c ần áp dụng cả trong trư ờng hợp nhân viên đ ến muộn hay về trư ớc thời gian quy định. Hay nói khác đi, trước đây tính thời gian với đơn vị là ngày thì nay có th ể chuyển sang nửa giờ, 1 giờ... Có như vậy thì mới làm tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân h àng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi với các chứng từ... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết b è kết phái phải được coi trọng. Bộ máy l•nh đạo phải gồm những người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực qu ản lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những người được đề bạt ph ải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm... và quá trình kiểm tra n ày ph ải công khai, công bằng. Ngoài ra, một vấn đề rất quan trọng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là vấn đề nên tách Phòng giao dịch Đồng Xuân thành một chi nhánh con nằm trong Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Phòng giao dịch Đồng Xuân là một phòng giao dịch lớn có đầy đủ các hoạt động trừ hoạt động thanh toán ngoại tệ và huy động vốn. Tuy nhiên, số lượng huy động cũng như khách hàng của Phòng giao dịch Đồng Xuân là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải tách ra th ành một đ ơn vị riêng có đầy đủ các ho ạt động nghiệp vụ nhưng vẫn hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là ph ải có bộ máy gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động. 3.2.6. Nâng cao chất lư ợng dịch vụ ngân h àng Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân h àng tại Việt Nam ngày càng phát triển và đối thủ của Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân h àng không ch ỉ đơn thuần cần một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng công thương Thanh Hoá"
68 p | 359 | 148
-
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
74 p | 316 | 120
-
Báo cáo "Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tác động đến kinh tế - chính trị quốc tế "
8 p | 288 | 64
-
Đề tài " Hạn chế của Việt Nam giai đoan 2006 -2011 trong phát triển kinh tế '
14 p | 137 | 49
-
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang
65 p | 133 | 45
-
Báo cáo thực tập “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội"
57 p | 127 | 35
-
Đề tài: PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
93 p | 176 | 34
-
LUẬN VĂN: Khủng hoảng kinh tế chu kỳ là một điều tất yếu, nhưng nếu khắc phục được thì nền kinh tế lại có những bước nhảy thần kỳ
12 p | 124 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính thế giới tới hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam
108 p | 143 | 20
-
Luận văn đề tài : Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
65 p | 101 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến xuất nhập khẩu Việt Nam
100 p | 193 | 13
-
Hạn chế khủng hoảng tài chính theo yêu cầu tăng số lượng dự trự kho vận tại các ngân hàng thương mại - 1
32 p | 55 | 10
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Tác động của quản trị công ty đến khủng hoảng tài chính tại các nước châu Á
23 p | 35 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
118 p | 40 | 9
-
Đề tài: Ưu đãi trong sử dụng các hình thức tín dụng có quy định kì hạn với các mức kì hạn tối đa tại các ngân hàng nhà nước - 1
38 p | 61 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tín dụng bất động sản tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM – kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản ở Mỹ
88 p | 15 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc và tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu
87 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn