Đề tài: Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
lượt xem 52
download
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để duy trì hoạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu nhằm duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước : xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh, phúc lợi công cộng… Do vậy đến nay, thuế được coi là nghĩa vụ của công dân và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Ở Việt Nam quy định của pháp luật : “Thuế là một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4 CHƯƠNG I ................................................................................................... 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ ................................... 7 I. một số vấn đề về thuế. ............................................................................... 7 1.1. Đặc điểm ................................................................ ................................ 7 2. Vai trò của thuế ........................................................................................ 8 3.1. Phân loại dựa theo phương thức tính thuế......................................... 10 3.1.2. Thuế gián thu ................................................................ .................... 10 4. Một số sắc thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh .............................. 10 4.2. Thuế môn bài ....................................................................................... 11 4.4. Thuế nhà đất ........................................................................................ 15 4.5. Tiền thuê đất ........................................................................................ 15 II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH ......... 19 2.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 20 2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 21 CHƯƠNG II ................................................................ .............................. 26 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ NGOÀI QU ỐC DOANH ..... 26 I. Đ ẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BẢO Y ÊN................ 26 1.1. V ề đất đai ............................................................................................. 26 1.2. V ề khí hậu ................................ ............................................................ 27 2. Về kinh tế xã hội ..................................................................................... 27 B iểu 1 : Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Bảo Y ên............. 28 Giai đoạn 2000 – 2005 ................................................................................ 28 B iểu 3 : Dân số và lao động năm 2005 huyện Bảo Yên............................. 30 3.1. Giao thông ................................ ............................................................ 30 3.2. Thuỷ lợi ................................................................................................ 31 3.3. Điện lưới ............................................................................................... 31 4. Thực trạng kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên ................................... 31 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ BẢO Y ÊN ........... 33 Bảng 1: kết quả thực hiện năm 2004 theo nguồn...................................... 37 B iểu 2 Kết quả thu năm 2004 chia theo thành phần kinh tế:................... 37 BiÓu 3: kết quả thực hiện năm 2005 theo nguồn. ...................................... 38
- B iểu 4 Kết quả thu năm 2005 chia theo thành phần kinh tế:................... 39 Đ VT: triệu đồng ........................................................................................... 39 BiÓu 5: kết quả thực hiện năm 2006 theo nguồn. ...................................... 40 B iểu 6 Kết quả thu năm 2006 chia theo thành phần kinh tế:................... 41 III. Đ ánh giá nguồn thu khu vực ngoài quốc doanh: .............................. 42 B iểu số 7: Phân tích nguồn thu từ các thành phần kinh tế ...................... 42 CHƯƠNG III ................................................................ .............................. 47 I. Phương hướng của huyện Bảo Yên: ...................................................... 47 II. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THU THUẾ ............................... 50 THU Ế NGOÀI QUỐC DOANH ................................................................ 50 III. KIẾN NGHỊ: ........................................................................................ 56 KẾT LUẬN ................................................................................................. 58
- LỜI MỞ ĐẦU Sự hình thành và phát triển của Ngành Thuế có quan hệ mật thiết với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân sách của Nhà nước, nó góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò phân phối các nguồn lực tài chính. Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa đ ảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát triển sản xuất của các thành phần kinh tế. Cũng như những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của cả nước thì chuyên đ ề này đóng góp cho ngành thuế huyện Bảo Yên một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế ngo ài quốc doanh nói riêng, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách địa phương nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Bảo Yên theo kịp sự phát triển kinh tế - x ã hội của tỉnh và của đất nước. - Tính cấp thiết của chuyên đề. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một trong những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như : tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc ho àn thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với ho àn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới. Việc đ ổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian vừa qua góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay như: trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ nhà nước…
- Nước ta đang đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đang tiến dần đ ến việc hội nhập với thế giới; các thành phần kinh tế đang phát triển nhanh và đa dạng, do đó nhiều chính sách thuế đã lạc hậu và tạo nhiều kẽ hở. Vậy cần phải tiếp tục đổi mới và điều chỉnh các chính sách thuế cho phù hợp là rất cần thiết. Tại văn kiện Đ ại hội Đ ảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định “Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế, đơn giản hóa các sắc thuế; từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngo ài. Nuôi dưỡng nguồn thu và thu đúng thu đủ theo quy định của pháp luật. Hiện đ ại hoá công tác quản lý thu thuế của pháp luật. Hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế của N hà nước”. Tại văn bản số 147/TB/TW ngày 16/7/2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đ ảng thông báo kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách hệ thống thuế đ ến năm 2010 đã khẳng định : “Chiến lược cải cách hệ thống thuế là một trong những nội dung lớn của chiến lược tài chính đ ến năm 2010, có quan hệ chặt chẽ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách hệ thống thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng b ước đ iều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ tình hội nhập quốc tế”. Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta thì huyện Bảo Y ên tỉnh Lào Cai cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế trên địa bàn nhất là việc quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, tình trạng vi phạm pháp luật thuế đã làm ảnh hưởng đến ngân sách đ ịa phương và việc đ ầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế của huyện. Vậy công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả sẽ không chỉ ý nghĩa về kinh tế mà nó còn góp phần ổn định chính trị. Đ ể đưa ra các giải pháp quản lý thu thuế cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế là rất cần thiết . Qua thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế của huyện Bảo Yên tôi chọn chuyên đề : Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đ ề lý luận chung về thuế, phân tích đánh giá tình hình thực tế về công tác quản lý thu thuế, từ đó đưa ra các giải pháp
- nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh của đ ịa phương góp phần thúc đ ẩy kinh tế của huyện. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Nội dung của chuyên đề chủ yếu nghiên cứu áp dụng một số cơ chế chính sách thuế vào thực tiễn và quản lý thuế ở cấp địa phương trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu : Quản lý thu thuế trên đ ịa bàn huyện Bảo Y ên trong 3 năm. - Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngo ài ra còn áp dụng các phương pháp khác như : p hương pháp thống kê, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích. * K ết cấu chuyên đề. - Chuyên đề gồm có 3 chương: - Lời mở đầu - Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế ngoài quốc doanh. - Chương II : Thực trạng công tác thu thuế ngoài quốc doanh. - Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh. - Kết luận chung.
- CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH I. một số vấn đề về thuế. 1. Khái niệm - Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Đ ể duy trì ho ạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu nhằm duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước : xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh, phúc lợi công cộng… Do vậy đến nay, thuế được coi là nghĩa vụ của công dân và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Ở Việt Nam quy định của pháp luật : “Thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy đ ịnh theo mức thu và thời hạn nộp. H ay nói cách khác thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong x ã hội nộp cho Nhà nước bằng phần thu nhập của mình”. 1.1. Đặc điểm Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau : - Tính cố định của thuế Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố đ ịnh này mà N hà nước có thể tính trước đ ược nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có thể tính trước đ ược mức sẽ phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho N hà nước. Thuế là nguồn thu lớn và thu một cách thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình. - Tính bắt buộc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc các thành phần kinh tế có sản xuất kinh doanh đều phải đóng một phần thu nhập của m ình dưới hình thức nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Do vậy Nhà nước đã ban hành các
- sắc thuế trực thu, gián thu để buộc người sản xuất kinh doanh, người tieu dùng dịch vụ, người có thu nhập cao phải nộp thuế theo quy định của các luật thuế do Nhà nước ban hành. - Tính không hoàn trả trực tiếp Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên khía cạnh : người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước không có quyền đ òi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, d ịch vụ công cộng trực tiếp cho mình (điểm này thuế khác với phí, lệ phí là phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người hưởng thụ). N gười nộp thuế sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước. 2. Vai trò của thuế 2.1. Thuế Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế. Để huy động đ ược nguồn lực vật chất cho ngân quỹ Nhà nước thì Thuế là công cụ chủ yếu chiếm số lớn trong nguồn thu, để đảm b ảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội nói chung. Sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm: + Phạm vi thu thuế rộng; đối tượng nộp thuế gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế. + N guồn huy đ ộng tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập xã hội tập trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các biện pháp kinh tế xã hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổ n định. + Đây cũng là biện pháp hữu ích của công cụ tài chính. 2.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng đ iều chỉnh của Thuế. V ì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hay giảm thuế đối với các đối tượng nộp thuế, để kích thích hay hạn chế sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế nhằm giữ vững cân bằng ổn định thị tỉường đ ể thúc đ ẩy phát triển kinh tế. Trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đ ến mất cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đ ầu tư,
- N hà nước cơ thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đề ra. Việc điều chỉnh chính sách thuế cần góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đ oạn. Trong khi áp dụng các chính sách thuế cho từng ngành, từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Nhà nước có thể thúc đ ẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề. Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích tích luỹ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích luỹ tiền tệ do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả đ ể góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và b ảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy hòa hợp kinh tế khu vực và trên thế giới. Thông qua việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, kịp thời qua từng thời kỳ đã tạo nên điều kiện hạn chế hàng nhập khẩum để bảo hộ những mặt hàng trong nước sản xuất. 2.3. Thuế thực hiện vai trò phân phối của nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội Sử dụng công cụ thuế nhà nước có thể đ iều tiết thu nhập một cách hợp lý, giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội. Nếu sử dụng tốt công cụ này thì chính nó sẽ trở thành động lực khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, thuế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng q uan hệ hợp tác quốc tế. Hoặc định các chính sách thuế phải đảm bảo phát huy vai trò là công cụ của Nhà nước điều tiết nền kinh tế bằng các sắc thuế. Thông qua các phương pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp tài chính khác của Nhà nước tác động hình thành nên thị trường, bình ổn giá cả tạo mọi đ iều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - x ã hội và tăng thu ngân sách. 3. Phân loại thuế Khái niệm: phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành những nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất đ ịnh.
- Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ thực tế sử dụng tiêu thức phân loại thuế ở nước ta và thế giới, các tiêu thức phân loại thuế rất đa dạng và tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia để đưa ra các tiêu thức khác nhau: phân lo ại thuế theo phương thức đ ánh thuế, theo cơ sở tính thuế, phạm vi điều chỉnh của sắc thuế, theo tính chất thuế suất… Dưới đ ây là một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng. 3.1. Phân loại dựa theo phương thức tính thuế Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế là thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại thuế trực thu và thuế gián thu. 3.1.1. Thuế trực thu : Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng là cá nhân, tổ chức kinh tế. Đ ối với thuế này người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế. 3.1.2. Thuế gián thu Là loại thuế đánh vào người tiêu dùng, nó được cộng vào giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng. * Căn cứ vào đối tượng đánh thuế người ta có thể chia ra các loại thuế như sau : (1). Loại thuế đ ánh vào hàng hóa d ịch vụ : gồm thuế tiêu thụ đ ặc biệt, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế xuất nhập khẩu (thuế quan). (2). Loại thuế đ ánh vào thu nhập gồm có : thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thừa kế, thuế quà biếu, quà tặng… (3). Loại thuế đánh vào tài sản : thuế (lệ phí) trước bạ, thuế nhà đất, thuế tài sản. (4). Loại thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên : gồm có thuế tài nguyên. Phân chia loại thuế như trên nhằm phát huy tác dụng của từng loại thuế, bao quát được các nguồn thu cần động viên cho ngân sách Nhà nước, vừa phát huy được vai trò của công cụ thuế nọi chung trong cơ chế thị trường. 4. Một số sắc thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh 4.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Là lo ại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Thuế thu nhập doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là một phần thu của ngân sách Nhà nước, đảm bảo đóng góp công b ằng hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ có thu nhập. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, d ịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế. - Căn cứ tính thuế thu nhập chịu thuế và thuế suất : Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất (%) + Thu nhập chịu thuế gồm thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác (kể cả thu nhập kinh doanh ở nước ngoài). Thu nhập chịu thuế các khoản chi phí từ hoạt động SX, KD, - hợp lý có liên quan = Doanh dịch vụ thu đến thu nhập chịu thuế + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. + Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế gồm các khoản như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền công, tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nghiên cứu khoa học, chi phí trả nợ vốn vay, chi phí quảng cáo tiếp thị, các khoản thuế, chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%. đối với các hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp từng dự án, từng cơ sở sản xuất kinh doanh. 4.2. Thuế môn bài Thuế môn bài là loại thuế được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả các xí nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài) có doanh thu, có thu nhập đều là đ ối tượng của loại thuế này. - Mức thu thuế môn bài được quy định như sau :
- + Đối với các tổ chức kinh tế nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư. Được chi tiết theo bảng sau : Bậc thuế môn Mức môn bài cả năm Vốn đăng ký bài (đồng) Bậc 1 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 Bậc 2 Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ 2.000.000 Bậc 3 Từ 2 tỷ đến d ưới 5 tỷ 1.500.000 Bậc 4 D ưới 2 tỷ đồng 1.000.000 + Đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài căn cứ vào thu nhập 1 tháng theo bảng sau : Mức thuế cả năm Bậc thuế Thu nhập 1 tháng (đồng) Bậc 1 Trên 1.500.000đ 1.000.000 Bậc 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000đ 1.750.000 Bậc 3 Trên 750.000 đ ến 1.000.000đ 500.000 Bậc 4 Trên 500.000 đ ến 750.000đ 300.000 Bậc 5 Trên 300.000 đ ến 500.000đ 100.000 Bậc 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 4.3. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, từ lâu đã đ ược nhiều nước trên thế giới áp dụng thay thế cho thuế doanh thu để khắc phục nhược điểm “thuế chồng lên thuế” của thuế doanh thu. Ở V iệt Nam Luật thuế giá trị gia tăng được Q uốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
- Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. - Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng được quy định rõ tại điều 4 của Luật. - Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế “gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế. - Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế được Luật quy định chi tiết áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động của hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đ ối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu; đối với các hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuế thu từng kỳ. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thu đ ặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. - Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay chỉ quy đ ịnh 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%. - Phương pháp tính thuế ; có hai phương pháp là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. * Đối với phương pháp khấu trừ thuế : Đ ược tính theo các bước sau : Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT = - đầu ra được khấu trừ phải nộp Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT dịch vụ hàng hóa của hàng hóa dịch vụ = x bán ra đó đầu ra Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn Số thuế GTGT GTGT mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế = đầu vào GTGT
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là các đ ơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã các đơn vị tổ chức kinh doanh khác. * Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng; được tính như sau : GTGT của hàng hóa Thuế suất thuế của Thuế GTGT = x dịch vụ chịu thuế hàng hóa dịch vụ đó phải nộp + G iá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính như sau : Giá trị tăng Giá thanh toán của Giá thanh toán của thêm của hàng = hàng hóa, d ịch vụ hàng hóa, dịch vụ - hóa d ịch vụ bán ra mua vào tương ứng Đối tượng của thuế giá trị gia tăng trực tiếp là: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngo ài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đ ầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ sổ sách, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tình thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp có 3 cách tính : a) Tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Thuế GTGT = GTGT x thuế suất (%) phải nộp Doanh số Doanh số x thuế suất = - đầu vào (%) đầu ra => Tỷ lệ giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được quy định tại các địa phương tỉnh, thành phố trên cơ sở quy định khung của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế. - Cách tính này áp dụng đối với các hộ kinh doanh chỉ thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán đầu ra (Doanh số bán hàng) mà không theo dõi được đầu vào (nhập hàng hóa, vật tư).
- b) Tính thuế trên doanh số khoán Thuế Doanh số Tỷ lệ Thuế xuất GTGT phải = x x (khoán) GTGT (%) nộp - Cách tính này áp dụng những hộ kinh doanh loại nhỏ chưa có đủ đ iều kiện thực hiện sổ sách kế toán, hóa đ ơn chứng từ theo quy định. 4.4. Thuế nhà đất Pháp lệnh thuế nhà, đất do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 31/7/1992 thay thế cho Pháp lệnh về thuế nhà, đất được ban hành ngày 29/6/1991. Theo pháp lệnh : thuế nhà đất là loại thuế đánh vào đất ở, đất xây dựng công trình. - Đặc đ iểm của thuế nhà, đất : + Thuế nhà, đất không thu vào đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. + Thuế nhà, đất được tính bằng hiện vật nhưng được thu bằng tiền. Tuy nhiên mức thu cao hơn rất nhiều so với thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Đối tượng nộp thuế nhà, đất : Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đ ất xây dựng công trình. - Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế là diện tích, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích. + Diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích đ ất của tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng. + Hạng đất và mức thuế áp dụng. 4.5. Tiền thuê đất Tiền thuê đ ất là khoản thu đ iều tiết vào thu nhập do sử dụng đ ất mang lại, là khả năng sinh lợi của đất do tác động của yếu tố con người. Chính vì vậy tiền thuê đất là m ột khoản thu thường xuyên hàng năm khá ổ n định của ngân sách nhà nước. - Đối tượng nộp tiền thuê đất :
- + Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. + Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đó tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. + Tổ chức kinh tế được giao đ ất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muố i sau ngày 01/01/1999. + Các đối tượng giao đất không phải thu tiền sử dụng đất, nếu sử dụng một phần diện tích đất được giao vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ. + Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ho ặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc trả tiền nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải chuyển sang thuê đ ất và nộp tiền thuê đất. + Tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng… hàng năm phải thực hiện nộp tiền thuê đ ất đối với phần diện tích đất đang thực hiện khai thác. + Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. + Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức. - Đối tượng không phải nộp tiền thuê đất : + Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đ ất để làm nhà ở. + Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê. + Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng ho ặc cho thuê quyền sử dụng đ ất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó. + Tổ chức kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đ ất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. + Các đối tượng được giao đ ất sử dụng vào mục đ ích công cộng. + Hộ gia đ ình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn mức. + Tổ chức tôn giáo đ ang sử dụng. + Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đ ất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không phải chuyển
- sang thuê đất. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp kèm theo chuyển mục đ ích sử dụng đ ất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không phải chuyển sang thuê đ ất, không phải nộp tiền thuê đất. + Tổ chức Nhà nước được cơ quan Nhà nước cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh. + Tổ chức, cá nhân đ ược phép khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích không sử dụng trên mặt đất. 4.6. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đ ặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. Nó được đánh thuế độc lập với các loại thuế như giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu… nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách, thực hiện điều tiết thu nhập của những người có nhiều tiền, ngoài ra nó còn có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ môi trường. a) Đ ặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế tiêu thụ đ ặc biệt là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá hàng hóa và dịch vụ, ngoài tiêu dùng cuối cùng là đối tượng phải gánh chịu khoản thuế này. - Đối tượng của thuế thu nhập đặc biệt thường chỉ giới hạn ở những hàng hóa và d ịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục hàng hóa và dịch vụ đ ặc biệt do Nhà nước quy đ ịnh. thuế tiêu thu đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm những hàng hóa, dịch vụ mang tính đặc biệt. Việc coi một hàng hóa là đặc biệt hay thông thường là tuỳ thuộc vào luật pháp của từng quốc gia. Ở Việt Nam các mặt hàng được coi là đặc biệt và phải chịu thuế tiêu thụ đ ặc biệt như: Thuốc lá, rượu, bia, hoạt động sòng b ạc… Thuế còn có thể ấn định bằng số tuyệt đối cho một đơn vị sản phẩm hoặc một tỷ lệ nhất đ ịnh trên giá bán của sản phẩm hàng hóa hay giá dịch vụ cung cấp. Cách tính thuế đơn giản và chi phí quản lý thu thuế thấp. + Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý. + Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, khi mặt hàng này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu
- thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế tiêu thụ đặc biết với thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng được thu trên mỗi khâu sản x uất luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ. b) Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành, việc xác định hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được dựa trên 2 căn cứ sau - Hàng hóa đó có thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do Nhà nước quy định. - Hàng hóa , dịch vụ đó có phải được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ V iệt Nam (thị trường nội địa) do vậy hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đ ặc biệt xuất khẩu và được bán vào khu chế xuất được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt. Dựa trên các căn cứ nêu trên, tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đ ặc biệt bao gồm các hàng hóa, d ịch vụ: Thuốc lá, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi; xăng các loại; kinh doanh vũ trường, mát xa, ka ra ô kê; kinh doanh giải trí có đặc cược… c) Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành quy định đối với nộp thuế tiêu thụ đặc biệt : Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Thông tư 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 gồm : - Tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ gồm : + Đăng ký kinh doanh, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật HTX. + Các tổ chức kinh tế của Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nước ngo ài hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam; các Công ty nước ngoài kinh doanh ở việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- d) Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, d ịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đ ặc biệt của hàng hóa, dịch vụ đ ó. Thuế tiêu thụ Giá tính thuế tiêu Thuế suất thuế = x thụ đặc biệt tiêu thụ đặc biệt đặc biệt phải nộp - Giá tình thuế tiêu thụ đ ặc biệt là giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với hàng hóa sản xuất trong nước : Giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc Giá tính thuế tiêu biệt = thụ đặc biệt 1 + thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt + Đối với hàng hóa nhập khẩu : Giá tính thuế tiêu thụ Giá tính thuế Thuế nhập đặc biệt hàng nhập = + nhập khẩu khẩu khẩu II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THU Ế NGOÀI QUỐC DOANH 1. Thuế ngoài quốc doanh. Khái niệm: “Đ ánh thuế là sự chia sẻ lợi ích giữa Nhà nước với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong một xã hội dân chủ, sự chia sẻ đó phải đảm bảo công bằng giữa các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh ở các vùng và tuyệt đại đ a số người nộp thuế chấp nhận”. thuế ngoài quốc doanh bao gồm các loại thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn b ài, thuế tài nguyên, và các loại thu khác. Thuế ngoài quốc doanh là loại thuế đ ánh vào các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không thuộc sở hữu Nhà nước.
- 2. N hân tố ảnh hưởng tới công tác thu thuế ngoài quốc doanh. 2.1. Nhân tố khách quan Từ khi chuyển đ ổi cơ chế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nước ta đã mở cửa quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, việc thông thương hàng hóa qua cửa khẩu thuận tiện. Đ ây là một nhân tố tích cực, nhưng ngược lại nếu không được quản lý thì nó sẽ tác động xấu đ ến việc phát triển kinh tế và làm ảnh hưởng đến nguồn thu cho đến việc phát triển kinh tế và làm ảnh hưởng đến nguồn thu cho ngân sách Nhà nước dẫn đến có nguy cơ làm mất công bằng trong xã hội. Do đó, ngày 6/12/2004 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết đ ịnh số 201/2004/QĐ -TTg về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đ ến năm 2010, trong đó mục tiêu tổng quát là “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn hiện đại hóa với công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần thực hiện công bằng xã hội và chủ động hội nhập quốc tế”. Cụ thể lộ trình cải cách thuế được thể hiện như sau : - Thuế giá trị gia tăng: Đ ến 2008 sẽ hoàn thiện theo hướng giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; áp dụng một mức thuế suất để đ ảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn giản trong việc tính thuế giá tị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ; ho àn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới xác định ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng để thực hiện một phương pháp khấu trừ, phù hợp với thông lệ quốc tế. - Thuế xuất - nhập khẩu : Ho àn thiện Luật thuế xuất nhập khẩu theo hướng khuyến khích tối đa xuất khẩu, sửa đổi các quy đ ịnh về thuế xuất, giá tính thuế, thời hạn nộp thuế để thực hiện cam kết và thông lệ quốc tế; sửa đổi quy trình, thủ tục nộp thuế cho phù hợp với Luật Hải quan, góp phần tăng cường quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu theo cam kết quốc tế. - Thuế thu nhập doanh nghiệp : Sẽ hoàn thiện theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đ ãi thuế giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo khuyến khích đầu tư và bảo đảm bình đẳng trong cạnh tranh. - Thuế tiêu thụ đ ặc biệt :
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp”
75 p | 2805 | 1425
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty CP May Sơn Hà
67 p | 722 | 203
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10”
94 p | 395 | 124
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”
119 p | 331 | 119
-
Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Nam Việt
62 p | 711 | 97
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Sông Đà 11
92 p | 350 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 352 | 73
-
Đề tài “Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD”
82 p | 181 | 62
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư địa ốc Sông Hồng
94 p | 268 | 51
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
76 p | 150 | 25
-
Tiểu luận khoa Kinh tế - Quản trị: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
57 p | 125 | 25
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai
84 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang
134 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Đại học Quảng Nam
103 p | 23 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 112 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
132 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Công Thương Đà Nẵng
107 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
120 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn