intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạt động của NHTM và đóng góp của NHTM đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

90
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau hơn 26 năm đổi mới,đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong mọi mặt của đời sống xã hội.Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước,theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế.Chính sự hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đã tạo điều kiện và là động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới đó. Trong những năm qua,hệ thống ngân hàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạt động của NHTM và đóng góp của NHTM đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH -----***----- BÀI THẢO LUẬN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: Hoạt động của NHTM và đóng góp của NHTM đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam Nhóm thảo luận số 3 (Lớp tín chỉ: 4) 1. Nguyễn Văn Đại 2. Hoàng Vũ Long 3. Bùi Khánh Linh 4. Đậu Tuấn Sơn 5. Nguyễn Ngọc Sơn H à Nội, Tháng 4 năm 2013 Mục lục Trang Mở đầu………………………………………………………………………… 5 A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………....6 I.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………….6 1. Khái niệm……………………………………………………………....6 Page 1
  2. 2. Phân loại ngân hàng thương mại………………………………………6 II.HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………..9 1. Khái quát chung về bảng tổng kết tài sản……………………………..9 2. Nghiệp vụ của NHTM…………………………………………………11 2.1. Nghiệp vụ tạo vốn……………………………………………..11 2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn………………………………………..11 2.2.1. Hoạt động tín dụng (cho vay) 2.2.2. Nghiệp vụ ngân quỹ. 2.2.3.Nghiệp vụ đầu tư tài chính 2.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản……………………………… 13 III.VAI TRÒ NHTM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ………13 B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM…….16 I. Vốn và hoạt động sử dụng vốn………………………………………………… 16 1. Vốn tự có 2. Vốn pháp định 3. Huy động vốn và lãi suất huy động vốn 4. Cổ phiếu và trái phiếu 5. Tác động đến nền kinh tế Trang II. QUẢN LÝ HIỆU QUẢ DANH MỤC TÀI SẢN CÓ TẠI CÁC NHTM ở VIỆT NAM………30 1. Các nghiệp vụ tài sản có tại Ngân hàng thương mại 2. Phân tích tình hình đầu tư vào tài sản có của các ngân hàng thương mại tại VN 3. Những hạn chế tồn tại trong quản trị thanh khoản và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam III. Nghiệp vụ tín dụng…………………………………………………………37 1. Khái niệm chung 2. Tác động tích cực đến nền kinh tế 3. Rủi ro tín dụng IV. Dịch vụ chăm sóc khách hàng…………………………………………….51 1. Khởi nguồn Page 2
  3. 2. Định nghĩa 3. Thực trạng C. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA ……53 CÁC NHTM Ở VIỆT NAM I. Nhóm giải pháp cho các vấn đề về vốn nói chung và hoạt động huy……….53 động vốn nói riêng 1. Đối với từng Ngân hàng thương mại 2. Đối với Ngân hàng nhà nước II. Nhóm giải pháp cho vấn đề quản lý tài sản có………………………………54 1.Về quản trị thanh khoản 2. Về quản trị cho vay Trang III. Nhóm các Giải Pháp Vấn Đề Tín Dụng…………………………………56 1. Nghiên cứu khách hàng 2. San sẻ rủi ro 3. Thực hiện bảo đảm tín dụng 4. Giám sát và cưỡng chế thi hành những quy định hạn chế 5. Hạn chế tín dụng 6. Đa dạng hóa đầu tư IV. Nhóm giải pháp nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng………………..60 D. KẾT LUẬN Danh mục tài liệu tham khảo Page 3
  4. Mở đầu Sau hơn 26 năm đổi mới,đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong mọi mặt của đời sống xã hội.Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước,theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế.Chính sự hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đã tạo điều kiện và là động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới đó. Trong những năm qua,hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực hiện khá tốt chức năng,vai trò của một trung gian tài chính quan trọng trên thị trường tài chính.Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam luôn chịu sự tác động của thị trường tài chính toàn cầu.Điều đó đã đặt ra yêu cầu phải không ngừng củng cố,hoàn thiện hoạt động ngân hàng ,nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ để có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bài thảo luận gồm 3 phần chính: A. Tổng quan NHTM và vai trò ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế. B. Thực trạng hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. C. Các biện pháp,khuyến nghị nhằm hoàn thiện vai trò của NHTM. A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: • Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh ti ền t ệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Page 4
  5. • Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghi ệp v ụ v ề chiết khấu, tín dụng và tài chính”. • Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng th ương mại (còn gọi là ngân hàng tiền gửi hay ngân hàng tín d ụng )v ới nghi ệp v ụ truy ền thống là huy động vốn phần lớn dưới hình thức ngắn hạn và cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu là chính.Tuy nhiên,do thị trường tiền tệ ngày càng phát triển,dần dần các ngân hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp,làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung dài h ạn và làm gần như tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định ch ế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các d ịch vụ tài chính v ới nghi ệp v ụ c ơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn t ối đa nhu c ầu v ề s ản phẩm dịch vụ của xã hội. 2.Phân loại ngân hàng thương mại 2.1.Dựa vào hình thức sở hữu: a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù h ợp với xu th ế h ội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ ph ần hóa đ ể tăng s ức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ ph ần hiện nay.Thuộc loại này gồm: – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development) – Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá) – Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa – Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam – Vietcombank) đã cổ phần hoá. Page 5
  6. – Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong Delta) đã cổ phần hóa b. Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nh ất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam. - NH TMCP Á Châu - NH TMCP Phương Đông - NH TMCP Đông Á - NH TMCP Quân đội -… c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương m ại n ước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam - INDOVINA BANK LIMITTED - NH Việt Nga - SHINHANVINA BANK - VID PUBLIC BANK - VINASIAM BANK - ….. d.Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam - CITY BANK - BANGKOK BANK - SHINHAN BANK - DEUSTCH BANK … e. NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở Page 6
  7. hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc t ừ hai thành viên tr ở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính tại VN. - NH TNHH một thành viên ANZ - NH TNHH một thành viên Standard Chartered - NH TNHH một thành viên HSBC - NH TNHH một thành viên Shinhan - NH TNHH một thành viên Hongleong 2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh a. Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. b. Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân. c. Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân. 2.3. Dựa vào tính chất hoạt động a. Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư… b. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có th ể được phép thực hiện. II.HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái quát chung về bảng tổng kết tài sản. 1.1.Khái niệm. Bảng tổng kết tài sản (Blance Sheet) của ngân hàng th ương mại là một bản báo cáo tài chính tổng hợp,được trình bày dưới dạng cân đối,phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định. -Đặc điểm của bảng tổng kết tài sản: +Báo cáo tại thời điểm nhất định Page 7
  8. +Có tính đặc thù:Đối tượng kinh doanh của ngân hàng th ương m ại là ti ền t ệ và quyền sử dụng tiền tệ +Là báo cáo kế toán phản ánh tài sản của ngân hàng thành hai m ặt tài s ản Có(s ử dụng vốn) và tài sản Nợ(nguồn vốn). 1.2.Kết cấu bảng tổng kết tài sản 1.2.1.Tài sản Nợ -Diễn tả những khoản mà NHTM mắc nợ thị trường hay nguồn vốn hoạt đ ộng của NHTM.Có nghĩa là những khoản mà dân chúng gửi vào NHTM hay nó đi vay các đối tượng trong nền kinh tế như:NHTW,Ngân hàng trung gian hay tổ chức kinh tế khác,nước ngoài,các doanh nghiệp..Ngoài ra còn:Các khoản vốn tự có hay vốn cổ phần,lợi nhuận trước thuế,tài sản ròng. 1.2.2.Tài sản Có -Phản ánh những khoản mà thị trường nợ NHTM hay những khoản mục sử dụng vốn của NHTM,tức là khoản mà NHTM cho th ị trường vay,ngoài ra còn được gọi là khoản đầu tư của ngân hàng. =>Hai bên Tài sản Có và Tài sản Nợ luôn bằng nhau nên đc gọi là B ảng cân đ ối kế toán. Ví dụ Bảng cân đối tài sản đơn giản của một ngân hàng thương mại,cuối năm 1997 (đơn vị %) Tài sản Nguồn vốn Các khoản tiền dự trữ Tiền gửi giao dịch 2 18 Tiền mặt trong quá trình thu Tiền gửi phi giao dịch 3 +Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi ở NHTM khác 17 2 +Tiền gửi có kì hạn 34 Chứng khoán Các khoản tiền vay 19 24 Các khoản tiền cho vay Vốn tự có và coi như tự có 67 7 Tài sản khác 7 Tổng cộng Tổng cộng Page 8
  9. 100 100 2. Các nghiệp vụ của NHTM 2.1.Nghiệp vụ tạo vốn 2.1.1.Khái niệm Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,dùng để cho vay,đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. 2.1.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng -Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh -Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. -Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường -Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 2.1.3.Đặc điểm các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM Vốn của NHTM bao gồm: • Vốn tự có • Vốn huy động • Vốn đi vay • Vốn khác 2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn -Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. 2.2.1.Hoạt động tín dụng (cho vay) Các NHTM chủ yếu thu lợi nhuận bằng việc cho vay .Tiền cho vay là một khoản nợ đối với người vay nhưng là một tài sản đối với NHTM và nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.Tiền cho vay là kém lỏng so với các tài sản khác bởi vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các tài khoản cho vay đó mãn hạn,các tài sản cho vay cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn so với tài sản khác.Do thiếu tính lỏng và rủi ro cao nên NHTM thường thu được nhiều lợi nhuận. Khoản tiền cho vay lớn nhất đối với NHTM là các món tiền cho vay thương mại và công nghiệp dành cho các doanh nghiệp và các món cho vay mua bất động sản.Ngoài ra:cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân. Các NHTM cũng thực hiện các món cho vay giữa các ngân hàng thương mai với nhau nhưng thường là những món tiền cho vay ngắn hạn được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng. 2.2.2Nghiệp vụ ngân quỹ. Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra. Page 9
  10. Tiền dự trữ bao gồm tiền dự trữ bắt buộc theo luật định mà NHTM phải gửi vào NHTW và tiền mặt mà các NHTM dự trữ để thanh toán(tiền trong két-tiền dự trữ vượt quá) 2.2.3.Nghiệp vụ đầu tư tài chính Bắt nguồn từ hai lý do: • Đặc tính thanh khoản thấp của các khoản vốn vay • Hoạt động tín dụng ở mức rủi ro cao,đặc biệt với ngân hàng vừa và nhỏ chỉ giới hạn phạm vi hoạt động trong một địa bàn. Bên cạnh hoạt động tín dụng các NHTM còn sử dụng một phần nguồn vốn của mình tham gia hooajt động đầu tư tài chính.Tức là ngân hàng mua các trái phiếu kho bạc,tín phiếu kho bạc,trái phiếu công ty,cổ phiếu nhằm mục đích sau: • Tìm kiếm lợi nhuận • Nâng cao khả năng thanh khoản • Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro 2.2.3.1.Các đặc điểm nghiệp vụ đầu tư tài chính a.Là hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chi phí điều hành tương đối thấp Ngân hàng chỉ tiến hành lựa chọn từ một loạt các chứng khoán hiện có,với các kỳ hạn định sẵn. b.Đầu tư tài chính là nghiệp vụ lớn thứ hai sau nghiệp vụ kinh doanh tín dụng c.Dễ thay đổi đổi đối tượng đầu tư Khi ngân hàng muốn thay đổi mục tiêu đầu tư sao cho phù hợp cới những biến động của thị trường,môi trường đầu tư hoặc các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng có thể dễ dàng thay đổi đối tượng đầu tư,danh mục đầu tư phù hợp với mong muốn của mình. 2.3.Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản (DỊCH VỤ THANH TOÁN,NGÂN QUỸ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NHTM) -Những hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản liên quan đến việc:Môi giới mua bán các công cụ tài chính đã tạo ra thu nhập nhờ các khoản lệ phí và chuyển nhượng những món vay,tất cả chúng tác động đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng không thấy xuất hiện trên bảng tổng kết tài sản ngân hàng. -Ngân hàng cung ứng các dịch vụ thanh toán như:Séc,thư tín dụng,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu,thẻ thanh toán. -Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước:thanh toán chuyển tiền trong nước,thanh toán chuyển tiền quốc tế,thanh toán quốc tế,thanh toán séc du lịch,chi trả kiều hối… -Dịch vụ thu hộ-chi hộ -Ngoài ra còn các dịch vụ thu tiền,dịch vụ phát tiền,nghiệp vụ chuyển tiền. Page 10
  11. III. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ 1.Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy,tiết kiệm của mỗi cá nhân,doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế.Vì vậy muốn có nhiều vốn ph ải tăng thu nh ập qu ốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý.Để tăng thu nhập quốc dân tức là phải m ở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hóa,đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm đ ược đi ều đó cần thiết phải có vốn.Mặt khác,khi nền kinh tế càng phát triển thì sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn,điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của ngân hàng.Ngân hàng thương mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xu ất kinh doanh.NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm th ời nhàn rỗi ở các tổ chức ,cá nhân,mọi thành phần kinh tế như:vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất,vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng,NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.Nhờ có hoạt động của hệ th ống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có đi ều ki ện m ở rộng sản xuất,cải tiến máy móc công nghệ,tăng năng suất lao đ ộng,nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thi trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,hoạt động của các doanh nghiệp ch ịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh ư quy lu ật giá tr ị,quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranhvaf sản xuất phải trên cơ s ở đáp ứng nhu c ầu thị trường,thỏa mãn nhu cầu thị trường trong mọi phương diện như:phương diện giá cả,khối lượng,chất lượng,thời gian,địa điểm.Để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường,các doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tư một khối lượng vốn lớn,nhiều khi vượt khả năng vốn tự có của doanh nghiệp.Để giải quy ết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay v ốn nh ằm th ỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động tín d ụng ngân hàng là chi ếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong vi ệc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh,đáp ứng nhu cầu th ị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 3.NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường,NHTM hoạt động một cách có hiệu quả trông qua các hoạt động kinh doanh của mình sẽ thực s ự là công c ụ đ ể nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Page 11
  12. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế ,NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền,tập hơp và phân chia vốn c ủa th ị tr ường,đi ều khi ển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều ti ết gián ti ếp vĩ mô:Nhà nước điều tiết ngân hàng,ngân hàng dẫn dắt thị trường. 4.Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính qu ốc gia v ới n ền tài chính quốc tế Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi,cho vay,nghiệp vụ thanh toán,nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác,ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển.Thông qua các hoạt động thanh toán,kinh doanh ngoại hối,quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài,hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong n ước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM Ở VN ( số liệu nghiên cứu trong khoảng giai đoạn từ năm 2006 đến 2012) I. Vốn và các vấn đề về vốn 1. Vốn tự có 1.1. Tổng quan Thực tế hiện nay, khi mà cánh cửa hội nhập đang đến “gõ cửa” từng doanh nghiệp và lộ trình của nó đang ngày một rút ngắn về th ời gian thì các NHTM nói chung và khối các NHTM CP nói riêng đang phải đối mặt v ới nh ững thách thức nhất định nhằm cạnh tranh với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Trong đó vấn đề năng lực tài chính là vấn đề trọng tâm nhất là đối với các NHTM CP Việt Nam. Một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM CP Việt Nam trong thời gian tới là tăng vốn tự có. Page 12
  13. Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của Ngân hàng do các ch ủ s ở h ữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh d ưới d ạng l ợi nhu ận giữ lại. Vốn tự có cơ bản bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách c ấp, v ốn c ổ ph ần thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ, dự phòng, l ợi nhu ận không chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo qui định của NHNN). Với nền kinh tế thị trường, vốn tự có là cơ sở hình thành pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu t ố tài chính quan tr ọng nh ất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, vốn tự có còn là yếu tố có ý nghĩa quy ết đ ịnh s ống còn đ ến s ự hình thành và phát triển lâu dài của Ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2006 cho đến nay đã chứng kiến việc đua nhau tăng vốn của các Ngân hàng cổ phần, nh ất là kh ối các NHTMCP trong nước. Để rõ hơn về thực trạng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, dưới đây là một số kết quả đã đạt được của các NHTM trong th ời gian qua, bên c ạnh đó là những mặt còn hạn chế, nguyên nhân và giải pháp để t ừng b ước kh ắc ph ục những hạn chế đó. 1.2. Thực trạng Thứ nhất, điểm đáng nổi bật trên thị trường tài chính thời gian qua là Nghị định 141/2006/NĐ-CP, đến cuối năm 2010 vốn điều lệ của các NHTM CP phải đạt 3.000 tỷ đồng. Cac tổ chức tín dụng (TCTD) đều rất nỗ lực để hoàn thành ́ việc tăng vốn điều lệ theo đúng lộ trình quy định của Chính ph ủ. Tuy nhiên, qua ́ trinh tăng vôn điêu lệ đã chiu tac đông cua môt số nguyên nhân khach quan như ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ bối cảnh nền kinh tế thế giới sau khủng hoảng chưa có dấu hiệu thực sự kh ả quan. Bên canh đo, việc Chính phủ có chủ trương hạn chế các Tông công ty, ̣ ́ ̉ doanh nghiêp Nhà nước góp vốn ra ngoài lĩnh vực chính cung là môt khó khăn ̣ ̃ ̣ lớn cho cac TCTD cổ phân có cổ đông hiên hữu là các Tông công ty, doanh ́ ̀ ̣ ̉ nghiêp Nhà nước khi thực hiên tăng vôn điêu lê. Ngoai ra, môt sô ́ TCTD cô ̉ phân ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ đã niêm yêt cổ phiêu trên thị trường chứng khoan cung găp phai môt số quy đinh ́ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ về thời gian khi phat hanh cổ phiêu ra công chung mà không thể hoan tât viêc tăng ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ vôn điêu lệ đung thời han quy đinh. ́ ̀ ́ ̣ ̣ Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận đề xuất giãn lộ trình tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỉ đồng đối với các ngân hang thương mại đến 31-12-2011 theo như ̀ đề xuất của ngân hang Nhà nước. ̀ Cho đến thời điểm có quyết định gia h ạn, có kho ảng 17 trên t ổng s ố h ơn 40 Ngân hàng và các tổ chức tín dụng vẫn chưa thể hoàn thành mục tiêu tăng Page 13
  14. vốn điều lệ theo Nghị định 141. Mặc dù lộ trình tăng vốn đi ều l ệ c ủa các Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận ngay từ cuối tháng 9, v ẫn có khá nhiều nguyên nhân khiến việc thực hiện kế hoạch gặp nhiều khó khăn ở một số Ngân hàng. Để tăng vốn điều lệ, các Ngân hàng chủ yếu huy động từ 3 ngu ồn chính: phát hành ra công chúng qua thị trường chứng khoán, phát hành cho các cổ đông hiện hữu và phát hành cho các cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước khiến th ị trường ch ứng khoán trong năm trồi sụt và ảm đạm, các cổ đông hiện hữu là các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước hay Ngân hàng lớn của nhà nước bị hạn chế góp vốn cho các hoạt động ngoài lĩnh vực chính, thậm chí còn b ị yêu c ầu thoái v ốn t ừ các t ổ chức tài chính, trong khi kinh tế thế giới phục hồi chậm lại khiến sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài không còn mặn mà. Các nguồn huy động này còn đặc biệt khó khăn hơn nữa đối với các Ngân hàng nhỏ, chưa có thương hiệu và còn đang gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Ước tính còn khoảng 10 nghìn tỷ đồng mà các Ngân hàng này cần phải huy động thêm nếu muốn thực hiện đúng quy định, điều mà khó có th ể hoàn thành trong khoảng thời gian ngắn ngủi còn lại của năm 2010. Rõ ràng, việc giãn thời gian tăng vốn điều lệ là không th ể tránh kh ỏi, n ếu Ngân hàng Nhà nước không muốn những biến động khó kiểm soát trong hệ thống tài chính trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước năm 2010 v ẫn ch ưa ổn định. Ví dụ, ở thời điểm năm 2011, việc sát nhập những Ngân hàng nhỏ và năng lực điều hành kém có thể sẽ là giải pháp mang lại nhiều xáo trộn, Ngân hàng Nhà nước khó giám sát phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. Mặc dù các Ngân hàng vẫn phải tăng vốn cho đến 31/12/2011, nh ưng v ới số vốn bổ sung thêm chỉ còn 10 nghìn tỷ đồng, hiện tượng cổ phiếu ngành Ngân hàng bị pha loãng có thể sẽ không tái diễn, khi các Ngân hàng có t ới một năm đ ể thu xếp các nguồn vốn cần thiết, trong kỳ vọng chính sách ti ền t ệ có th ể không còn quá thắt chặt vào quý 2 năm 2011. Trong khi đó, các Ngân hàng quy mô nhỏ có thể quẳng gánh lo tăng vốn điều lệ trong ngắn hạn để tập trung khả năng và nguồn lực để giải quy ết những vấn đề nội tại như đảm bảo các điều kiện an toàn theo Thông t ư 13, đảm bảo thanh khoản cho thời điểm cuối năm và giáp Tết, hoàn thành các ch ỉ tiêu tín dụng và lợi nhuận và củng cố khả năng cạnh tranh trong bối c ảnh lãi suất gia tăng. Page 14
  15. Tuy nhiên, việc hoãn tăng vốn điều lệ đến một năm có thể ph ải trả giá trong dài hạn. Không phải vô cớ mà Ngân hàng Nhà nước muốn các Ngân hàng thương mại tăng vốn điều lệ năm 2010 là 3.000 tỷ đồng, và có lộ trình tăng lên 5 nghìn tỷ (năm 2012) và 10 nghìn tỷ (năm 2015). Một hệ thống tài chính gồm quá nhiều Ngân hàng quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu luôn là một rủi ro đến an toàn hệ thống. Những hiện t ượng nh ư cuộc đua lãi suất bắt nguồn từ những Ngân hàng nhỏ do tình trạng khát vốn, cho vay lãi suất cao trong khi khả năng quản trị điều hành kém, vay ngắn hạn trên thị trường liên Ngân hàng để cho vay dài hạn và đẩy lãi suất liên Ngân hàng tăng cao... là những ví dụ cho thấy việc tồn tại song song những Ngân hàng có quy mô khác biệt lớn có thể gây bất ổn đến hệ thống như thế nào. Việc trì hoãn tăng vốn trong vòng 1 năm tới cũng đồng nghĩa với việc những hiện tượng trên nhiều khả năng sẽ còn tiếp tục tái diễn, và theo đó, nỗ lực giảm lãi suất và bình ổn thị trường vốn sẽ còn gặp rất nhiều cam go. Ngoài ra, quy định hệ số an toàn vốn CAR trong Thông tư 13 sẽ tiếp tục là cản trở các Ngân hàng không thể tăng mạnh được tài sản đã điều chỉnh rủi ro, nếu phần tử số - vốn tự có - vẫn ở quy mô thấp. Do đó, mức lãi suất đầu ra ở các Ngân hàng, đặc bi ệt các Ngân hàng nh ỏ, sẽ tiếp tục gặp khó trong quá trình điều chỉnh giảm. Hơn nữa, động thái gia h ạn thêm với thời gian tương đối dài là không cần thiết, khi các Ngân hàng nhỏ đã có rất nhiều nỗ lực để tăng vốn điều lệ trong suốt năm qua, và số vốn mà các Ngân hàng còn thiếu thực ra không quá lớn, nếu có với quy mô và khả năng c ủa c ả h ệ thống tài chính. Và cuối cùng nhưng chắc chắn chưa phải là hồi kết, nh ững quan ngại “kinh niên” về tính nhất quán và hiệu lực của các quy định hay chính sách của Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ám ảnh thị trường. Niềm tin, điều tối quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả và theo đó ảnh h ưởng đ ến ổn đ ịnh trong dài hạn, vẫn tiếp tục là điều phải chờ đợi. Vấn đề cơ bản của quy định về vốn điều lệ của một Ngân hàng không hẳn ở chỗ một nền kinh tế có quá nhiều hay quá ít Ngân hàng, hay Ngân hàng quá nhỏ. Mấu chốt của vấn đề vốn điều lệ là đảm bảo an toàn cho h ệ th ống tài chính, nên việc tăng vốn theo quy định cần th ực hiện đ ồng b ộ với các gi ải pháp như phân loại và quản lý nợ theo chuẩn mực quốc tế thì mới đạt mục đích đ ề ra. Một hệ thống tài chính an toàn khi các Ngân hàng có h ệ số an toàn vốn (CAR – capital adequacy ratio) cao, nói cách khác có đủ vốn để “chịu trận” khi lỗ. Nếu vốn thấp mà lỗ nặng, Ngân hàng sẽ phá s ản và vì đ ặc thù c ủa lo ại hình Page 15
  16. kinh doanh này sẽ rất dễ kéo toàn hệ thống sụp đổ theo, liên lu ỵ cho c ả n ền kinh tế. Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, capital adequacy ratio – CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng l ực tài chính c ủa các Ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của Ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Điều quan trọng là hệ số này phụ thuộc vào hai y ếu tố: t ử số là v ốn đi ều lệ và mẫu số là tổng tài sản. Như vậy để tăng độ an toàn cho một Ngân hàng hay toàn bộ hệ thống, nhà quản lý hoặc chặn không cho Ngân hàng tăng t ổng tài sản quá cao hoặc yêu cầu Ngân hàng phải tăng vốn. Việc NHNN yêu c ầu các Ngân hàng tăng vốn tối thiểu lên 3.000 tỉ đồng có th ể coi là một v ế c ủa k ế hoạch tăng hệ số an toàn vốn cho toàn hệ th ống, nh ưng ch ỉ yêu cầu tăng v ốn điều lệ tối thiểu là không đủ và có thể còn làm tăng rủi ro. + Một là, nếu Ngân hàng tăng vốn điều lệ đồng thời tăng tổng tài s ản thì hệ số an toàn vốn có thể không tăng. Đây là khả năng rất dễ xảy ra vì một Ngân hàng khi đi huy động vốn điều lệ họ không thể nói tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Ngân hàng này sẽ giảm, như thế không ai bỏ tiền mua cổ phiếu của Ngân hàng đó. Để ROE không giảm trong khi hệ số an toàn vốn tăng, Ngân hàng buộc phải tăng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), một điều không dễ trong hoàn cảnh hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam còn rất khó khăn như hiện nay. + Hai là, vấn đề phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng cho các kho ản nợ xấu đó của các Ngân hàng vẫn còn khoảng cách so với chu ẩn m ực qu ốc t ế. C ứ giả sử NHNN thành công trong việc tăng hệ số an toàn vốn của toàn hệ thống, nhưng nếu nợ xấu vẫn được giấu kỹ ở đâu đó thì hệ số an toàn v ốn mà các Ngân hàng báo cáo chỉ là số ảo, con số thực sẽ thấp hơn nhiều và rủi ro tiềm ẩn cao hơn nhiều. + Ba là, Việc yêu cầu tăng vốn điều lệ sẽ buộc các Ngân hàng ph ải ch ạy đua tăng ROE/ROA như đề cập ở trên để cạnh tranh thu hút vốn. Trường hợp này rủi ro nợ xấu sẽ tăng lên, do vậy không giải quyết được vấn đề phân loại và theo dõi nợ xấu. Yêu cầu tăng vốn điều lệ (để tăng h ệ s ố an toàn v ốn) do đó không giải quyết được bài toán an toàn cho hệ thống. + Bốn là, khi các Ngân hàng không đáp ứng đủ điều kiện về vốn đi ều l ệ, thì buộc phải sáp nhập. Về mặt số học, đây là giải pháp sai l ầm vì hai Ngân hàng có hệ số an toàn vốn thấp sau khi sáp nhập hệ số này không thể tăng dù vốn điều lệ tăng. NHNN lập luận rằng với số Ngân hàng ít đi h ọ s ẽ giám sát chặt chẽ hơn và bản thân các Ngân hàng sẽ cẩn thận hơn và đi ều hành t ốt h ơn Page 16
  17. là những Ngân hàng nhỏ manh mún hiện nay. Trước hết cần xác định, Ngân hàng càng lớn thì hoạt động và sản phẩm càng phức tạp, NHNN s ẽ càng khó giám sát và kiểm tra để phòng ngừa hay ngăn chặn rủi ro. Ngoài ra, Ngân hàng lớn sẽ có nhiều cách để “lách luật”, hoặc tệ hơn nữa là tìm cách ảnh h ưởng t ới quá trình làm luật và các chính sách để có lợi cho mình. Các Ngân hàng nhỏ hiện nay thiếu chuyên môn và hoạt động quá li ều lĩnh có một phần chính xác. Tuy nhiên giải pháp sáp nhập các Ngân hàng nhỏ và/hoặc buộc tăng vốn điều lệ không giải quyết được nguyên nhân căn bản. Chuyên môn và nghiệp vụ Ngân hàng không phải là điều quá khó để các Ngân hàng nh ỏ có thể học được (với sự giúp đỡ của NHNN). Việc điều hành những Ngân hàng nhỏ có 1 – 2 chi nhánh đơn giản hơn nhiều so với m ột Ngân hàng l ớn có chi nhánh toàn quốc và cả ở nước ngoài. Việc tăng chuyên môn phụ thuộc vào s ự đào tạo, giúp đỡ, giám sát của NHNN nhiều hơn là vào vi ệc sáp nh ập. Các Ngân hàng nhỏ sau khi sáp nhập với nhau không có nghĩa đội ngũ nhân viên và lãnh đạo tự nhiên có trình độ chuyên môn tăng lên. + Điểm cuối cùng và không kém phần quan trọng, cần phải xác định đâu là nguyên nhân chính khiến các Ngân hàng nh ỏ hoạt động quá rủi ro (ví d ụ ch ạy đua lãi suất hay vay ngắn hạn trên th ị trường liên Ngân hàng đ ể cho vay dài hạn). Đó không phải là vì họ nhỏ và thiếu chuyên môn mà đó là h ậu quả tất yếu của việc các Ngân hàng quốc doanh và một vài Ngân hàng lớn được hưởng nhiều ưu đãi nên các Ngân hàng nhỏ không còn cách nào khác là phải liều lĩnh hơn để đạt được ROE như đã hứa với các cổ đông. Tỷ trọng vốn tự có/tổng tài sản của các Ngân hàng thương mại nhìn chung còn thấp chỉ đạt trên dưới 5%. Để đảm bảo hiệu quả s ử d ụng các ngu ồn vốn và đảm bảo phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thì các Ngân hàng th ương mại nên tăng tỷ lệ này lên khoảng từ 8% - 10 % là hợp lý. 2. Vốn pháp định 2.1. Khái niệm Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) thì khái ni ệm v ốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số ngành nghề cụ thể và nhà đầu t ư ph ải đáp ứng s ố vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành l ập doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề đó. Quy định về vốn pháp định là việc làm cần thiết để nh ằm tạo ra s ự an toàn cho xã hội và đảm bảo trách nhiệm tài sản c ủa doanh nghi ệp tr ước đ ối tác và chủ nợ. Vì thực chất những ngành nghề như kinh doanh tiền tệ – tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán trên th ế giới nhiều quốc gia cũng Page 17
  18. đã và đang áp dụng mức vốn pháp định, cho nên ở Việt Nam cũng không là ngọai lệ. 2.2. Thực trạng Theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó, t ổ chức tín d ụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sẽ phải có biện pháp bảo đảm số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp đ ịnh theo quy định, chậm nhất vào ngày 31/12/2011, thay cho quy định cũ th ời h ạn này là ngày 31/12/2010. Với các Ngân hàng thương mại, mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2011 là 3.000 tỷ đồng; chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là 15 tri ệu USD; v ới Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển là 5.000 tỷ đồng; Ngân hàng đ ầu t ư, Ngân hàng hợp tác và quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương là 3.000 tỷ đồng; với công ty tài chính là 500 tỷ đồng; công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ đồng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, các NHTM có thời gian 4 năm để thực hiện việc tăng vốn điều lệ với 2 giai đoạn cụ th ể (giai đoạn 1 kết thúc 31/12/2008 và giai đoạn 2 kết thúc 31/12/2010). Tuy nhiên, quá trình tăng vốn điều lệ đã chịu tác động c ủa m ột s ố nguyên nhân khách quan, khiến việc tăng vốn điều lệ từ các nguồn khác nhau của nhiều NHTM trong nước gặp phải một số khó khăn. Vì vậy, việc gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các NHTM đ ến 31/12/2011 là một trong những chủ trương đúng đắn. Bởi sẽ giảm bớt áp lực về thời gian tăng vốn cho các NHTM chưa thể tăng đủ ngay mức vốn pháp định, nhưng đảm bảo có sự công bằng đối với những NHTM th ời gian qua đã n ỗ l ực tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn pháp định theo ch ỉ đ ạo c ủa Chính ph ủ và Ngân hàng Nhà nước. Dù được gia hạn việc nâng vốn pháp định lên 3.000 tỉ đồng thêm m ột năm nữa nhưng kết thúc năm 2010 (31-12), nhiều Ngân hàng th ương mại vẫn nâng vốn pháp định đảm bảo quy định pháp luật. Như Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) đến ngày 30- 12 mới chính thức hoàn thành các thủ tục pháp lý tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỉ đồng. VIETBANK cho biết việc tăng vốn điều lệ này được thực hiện theo công văn chấp thuận tăng vốn lên 3.000 tỉ đồng của Ngân hàng Nhà nước ngày 21-9 và nằm trong kế hoạch của Ngân hàng theo đúng lộ trình. Không ch ỉ có VIETBANK mà Đại Á và Tiên Phong cũng nâng vốn đúng thời hạn. Các Ngân hàng trên cho biết dù được gia hạn thời gian thêm 12 tháng nhưng có ít Ngân hàng ỉ lại và nhiều Ngân hàng vẫn hoàn thành việc tăng vốn Page 18
  19. theo đúng lộ trình (31-12-2010). Việc tăng vốn như quy định nhằm nâng cao năng lực tài chính cũng như vị thế cạnh tranh trong những năm tới. Và quan trọng, là vẫn đảm bảo tiếp tục duy trì m ục tiêu tăng v ốn đi ều l ệ để nâng cao năng lực tài chính của các NHTM, tiếp tục khuyến khích các NHTM tăng vốn điều lệ để sớm đạt được mức vốn pháp định. 3. Huy động vốn và lãi suất huy động vốn 3.1. Thực trạng Hầu hết các Ngân hàng thương mại chỉ có từ 20-30 % là vốn tự có, còn lại là vốn đi vay.Vì vậy, việc thu hút vốn là vấn đề hàng đầu của các Ngân hàng thương mại và vốn cũng là một câu hỏi lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư khá cao, tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn lại thấp, mà chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Có nhiều hạn chế gây khó khăn trong việc huy động v ốn của cac NHTM, trước hết là về phía bản thân các NHTM. Thứ nhất, mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao. Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút v ốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu t ư b ất động sản, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. Thứ hai, nội lực của chính các Ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các n ước trong khu vực. Công nghệ Ngân hàng hiện đại và dịch vụ tuy đã có bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống dịch vụ Ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ Ngân hàng truyền thống. Các Ngân hàng huy động vốn chủ y ếu dưới d ạng ti ền g ửi chi ếm 94% tổng nguồn vốn huy động. Thứ ba, dựa vào công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng. Tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định. Do không thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ Ngân hàng đã khiến các Ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào công cụ lãi su ất đ ể c ạnh tranh thu hút khách hàng Lãi suất là một trong những công cụ để các NHTM thu hút vốn, tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định. Sức ép cạnh tranh Page 19
  20. đã khiến các Ngân hàng gần như đồng loạt công bố tăng lãi su ất huy đ ộng v ốn. Đáng lo ngại trước tình trạng lãi suất đang chạm sát với giới hạn sinh lãi, kh ả năng an toàn các các Ngân hàng và tác động tới tăng trưởng kinh tế. Cạnh tranh trong việc thu hút vốn đã tạo ra cuộc ch ạy đua lãi su ất trên th ị tr ường nh ằm giảm bớt những nguy cơ rủi ro thanh khoản đang có chiều hướng gia tăng. Nhiêu NHTM đã liên tuc tăng lai suât với tân suât thay đôi co ́ khi t ới 3 đên ̀ ̣ ̃ ́ ̀ ́ ̉ ́ 4 lân/tuân, và không chỉ diên ra ở cac NHTM cổ phân nhỏ mà con đôi với cả cac ̀ ̀ ̃ ́ ̀ ̀ ́ ́ NHTM cổ phân hang đâu và cac NHTM Nhà nước. ̀ ̀ ̀ ́ Theo nhìn nhận của các chuyên gia, hiện lãi suất huy đ ộng v ốn mà các NHTM đang áp dụng là quá cao, ngay cả khi lạm phát ở mức 10%. Thông thường các NHTM chỉ nên đưa ra mức lãi suất huy động bảo đảm nguyên tắc lãi suất dương, có lợi cho người gửi tiền là được. Để đảm bảo cho thị trường tín dụng ổn định, Hiệp hội Ngân hàng đã đưa ra và kêu gọi đồng thuận với mức lãi suất trần huy động là 12%/năm vào nh ững tháng đầu năm 2010. Nhưng diễn biến lãi suất, cả huy động và cho vay hi ện nay, lại không theo cái "lẽ phải thông thường" đó. Biểu hi ện b ất th ường, ẩn chứa nhiều bất ổn của lãi suất có thể thấy ở hai khía cạnh lớn của vấn đ ề. Th ứ nhất là nhiều NHTM, tuy chỉ niêm yết mức lãi suất huy động 12%/năm, nh ưng cộng thêm các chi phí khuyến mãi (bằng cả thưởng tiền "nóng", th ưởng lãi suất…) khiến lãi suất huy động trong thực tế đã vượt xa niêm y ết. Có Ngân hàng thực hiện ghi lãi suất huy động trên sổ chỉ 12%/năm, nh ưng lại kèm theo cam kết bằng văn bản trả thêm 3% lãi suất cho món tiền gửi đó khi đáo h ạn. Tình trạng khuyến mãi huy động không chỉ diễn ra đối với NHTM nh ỏ, mà ở c ả các NHTM lớn. Thứ hai là có một số NHTM công khai "vượt trần" lãi su ất huy động 12%/năm. Trường hợp lách luật đầu tiên là NHTM CP Sài Gòn (SCB). Từ ngày 7/4/2008, SCB đã triển khai kế hoạch phát hành 3.000 tỷ đồng kỳ phi ếu kéo dài cho tới 4/6/2008. Kỳ phiếu có thời hạn 270 ngày và 360 ngày, với lãi su ất tr ả trước là 1%/tháng, tương đương 12%/năm. Như vậy lãi suất thực khách hàng được trả khi mua kỳ phiếu lên tới trên 13%/năm. Đặc biệt là khách hàng còn được khuyến mại thông qua tham gia chương trình quay s ố d ự th ưởng c ủa SCB với tổng trị giá giải thưởng là 2,5 tỷ đồng; trong đó có gi ải đặc bi ệt là 2kg vàng SJC trị giá hơn 1 tỷ đồng, kèm theo rất nhiều giải khác có giá trị. NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) cũng tri ển khai ch ương trình ti ết kiệm nhận ngay tiền lãi, với 7 loại gửi tiết kiệm đồng Việt Nam kỳ h ạn t ừ 1 tháng đến 6 tháng trả lãi trước là 10,5%/năm; các kỳ h ạn t ừ 7 đ ến 13 tháng cũng trả lãi trước, với lãi suất 11,0%/năm. Nhìn bề ngoài thì lãi suất của SHB th ực hiện theo đúng thoả thuận giữa các NHTM thành viên do Hiệp hội Ngân hàng Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2