intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: Mai Đức | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

293
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trình bày về những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở; những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

  1. MỤC LỤC  MỤC LỤC                                                                                 .............................................................................      1  MỞ ĐẦU                                                                                  ..............................................................................      1  I­ Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở                                                                           ..........................................................................        2  1) Khái niệm về hợp mua bán nhà ở                                                                                                      ..................................................................................................     2        2) Các yếu tố pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở                                                                       ...................................................................     3  II­ Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư                                                          ......................................................     6  1) Khái niệm mua bán căn hộ chung cư                                                                                                 .............................................................................................     6   2) Các yếu tố pháp lý của mua bán căn hộ chung cư                                                                         ......................................................................        7    1) Thực trạng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư                                                                           .......................................................................      14  2) Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư                                   ..................................         20  KẾT LUẬN                                                                             .........................................................................       23 MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với tốc độ  gia tăng dân số  ngày càng nhanh, sự  phát triển của  nhu cầu xã hội diện tích đất ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác, nhà ở là tài sản và là nhu  1
  2. cầu không thể  thiếu đối với con người. Trong tình trạng dân số  gia tăng và quỹ  đất  ngày càng eo hẹp, nhất là ở các đô thị lớn, thì nhà chung cư đang được hướng tới như  một giải pháp thiết yếu. Vậy pháp luật đã quy định như  thế  nào về  mua bán căn hộ  chung cư? Thực trạng mua bán căn hộ chung cư hiện nay tại Việt Nam ra sao? Những   ưu   điểm   từ   việc   mua   bán   nhà   chung   cư   cũng   như   những   nhược   điểm   cần   khắc  phục?...Để  tìm hiểu rõ hơn về  vấn đề  này em đã quyết định lựa chọn đề  tài: “Hợp   đồng mua bán căn hộ chung cư­ một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. NỘI DUNG I­ Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. 1) Khái niệm về hợp mua bán nhà ở Từ  xưa đến nay nhà  ở  vẫn luôn luôn là phần không thể  thiếu của mỗi con   người. Thấy được vai trò to lớn của nhà  ở  nên pháp luật Việt Nam đã quy định mọi   công dân đều có quyền tạo lập nhà và sở  hữu nhà ở  nhằm tạo khung pháp lý cơ  bản  bảo vệ lợi ích, mong muốn hợp pháp của cá nhân.  Mỗi tổ chức, cá nhân muốn sở hữu nhà ở cần thông qua các giao dịch về  nhà ở  để xác lập quyền sở hữu. Nhà ở  là một loại tài sản vì vậy những giao dịch về  nhà ở  sẽ phải tuân theo các quy định về hợp đồng dân sự nói chung trong BLDS 2005. Và cụ  thể Điều 90 Luật Nhà ở 2005 đă quy định các hình thức giao dịch về nhà ở  bao gồm:   Mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp , cho mượn, cho  ở nhờ  và ủy quyền quản lý nhà ở. Các giao dịch này được điều chỉnh một cách nghiêm ngặt,   cụ thể hơn bởi hệ thống các văn bản dưới luật. Các giao dịch về  nhà ở  chịu sự  quản   sự  quản lý nghiêm ngặt như  vậy là do nhà ở  là một tài sản lớn về  mặt kinh tế  cũng   như tinh thần của cá nhân và tổ chức.  Trong các giao dịch về  nhà  ở  thì mua bán là giao dịch diễn ra phổ  biến nhất.   Dựa theo khái niệm về mua bán tài sản nói chung (Điều 428 BLDS2005) và những đặc   điểm cụ thể của mua bán tài sản là nhà ở ta có thế khái quát về hợp đồng mua bán nhà   2
  3. ở như  sau: “Hợp đồng mua bán nhà ở là phương tiện pháp lý đảm bảo cho việc dịch   chuyển quyền sở hữu nhà từ phía người bán sang phía người mua nhằm thỏa mãn nhu   cầu về nhà ở. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao nhà và chuyển quyền sở hữu đối với   nhà đã bán, bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận nhà. Các bên phải thực hiện thủ tục   đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật”.       2) Các yếu tố pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở 2.1)Chủ thể Trong tất cả  các hợp đồng dân sự  nói chung và hợp đồng mua bán nhà  ở  nói  riêng đều có những yêu cầu nhất định về  mặt chủ  thể. Đây là một vấn đề  rất quan  trọng mà 2 bên mua bán nhà ở nên chú ý đến để xác định hiệu lực của hợp đồng, đảm   bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên tham gia ký kết hợp đồng. Theo quy định tại   Điều 14, 17 BLDS 2005 chủ  thể  của hợp đồng mua bán nhà  ở  được pháp luật ghi  nhận là người có đầy đủ  năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với chủ  thể  không có đủ năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự và bị hạn chế năng   lực hành vi dân sự  muốn tham gia giao dịch này phải thông qua người đại diện hợp   pháp. Đối với tổ chức thì phải thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy  quyền của tổ chức đó. Bên cạnh việc phải đáp ứng đầy đủ các quy định trên, hợp đồng mua bán nhà ở  cũng có các quy định rất cụ  thể  về  2 bên của hợp đồng được quy định tại Điều 92   Luật Nhà ở 2005: *) Bên bán nhà “ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân   sự.” Như  vậy, bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở  hữu hợp pháp để  chứng   minh quyền sở hữu của mình đối với người mua nhà. Đối với người được ủy quyền  bán nhà phải chứng minh mình là đại diện hợp pháp của chủ  sở  hữu nhà đang mua   bán. Đây là một quy định đúng đắn của luật nhà  ở, để  đảm bảo việc thực hiện giao   3
  4. dịch này là hoàn toàn phù hợp đảm bảo quyền định đoạt tài sản của chủ  sở  hữu căn  nhà. Tổ chức bán nhà phải có chức năng kinh doanh nhà  ở, trừ  trường hợp bán nhà ở  không nhằm mục đích kinh doanh. *) Bên mua nhà Bên mua nhà phải là đối tượng được phép sở hữu nhà tại Việt Nam theo quy định  của Luật nhà ở năm 2005. Nghĩa là, chỉ  những chủ  thể  được phép sở  hữu nhà tại Việt   Nam thì mới có thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà. Đây là một quy định nhằm giới   hạn phạm vi các chủ  thể  có quyền được mua nhà tại Việt Nam. Cụ  thể, các chủ  thể  được sở hữu nhà bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng  ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ  khẩu thường trú; b) Người Việt Nam định cư   ở  nước   ngoài quy định tại Điều 126 của Luật này; c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại   khoản 1 Điều 125 của Luật này. Như vậy, chỉ những cá nhân, tổ chức trên mới có quyền  tham gia vào hợp đồng mua bán nhà với tư cách là bên mua. 2.2) Đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở  Nhà ở có thể dùng để ở hoặc có thể dùng vào nhiều mục đích khác như làm cửa   hàng, cửa hiệu, văn phòng, xưởng sản xuất... Nhà ở có thể là một ngôi nhà độc lập, một   căn hộ dùng cho con người sinh sống, nghỉ ngơi trên một diện tích. Diện tích không phải  là vô hạn mà có số do cụ thể  và giới hạn trong không gian. Căn nhà trở thành đối tượng   của hợp đồng mua bán nhà ở phải thỏa mãn các quy định tại Khoản 1 Điều 91 Luật nhà  ở 2005: “a) Có giấy chứng nhận quyền sở  hữu đối với nhà  ở  theo quy định của pháp   luật; b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu; c) Không bị  kê biên để  thi hành án hoặc để  chấp hành quyết định hành chính   của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” 4
  5. Các quy định của pháp luật là hoàn toàn hợp lý bởi căn cứ vào quyền định đoạt  của chủ sở hữu như đã nói trên. Chủ sở  hữu phải có giấy chứng nhận quyền sở  hữu   đối với nhà ở theo quy định, đây cũng là cơ sở cơ bản để có thể chuyển giao quyền sở  hữu nhà.  Ngoài ra pháp luật còn quy định rất nghêm ngặt về  đối tượng này để  bảo vệ  quyền lợi cúa người mua như  không có tranh chấp về  quyền sở  hữu để  tránh những   rủi ro có thể xảy ra đối với người mua nhà vì đây là tài sản có giá trị lớn 2.3) Hình thức của hợp đồng mua bán nhà ở Hình thức của hợp đồng mua bán nhà được quy định rất rõ tại Điều 450 Bộ luật   dân sự 2005 và khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở năm 2005, theo đó hợp đồng mua bán nhà   phải   được   lập   thành   văn   bản   và   phải   được   công   chứng   hoặc   chứng   thực.   Trong   trường hợp hợp đồng không được công chứng, chứng thực theo quy định thì tòa án cho  3 tháng để  các bên khắc phục, nếu không khắc phục được tòa án sẽ  tuyên hợp đồng   vô hiệu. Trong trường hợp các bên mua bán nhà bằng giấy tơ viết tay, không có công  chứng, chứng thực thì theo yêu cầu của 1 bên hoặc các bên tòa án sẽ  tuyên bố  hợp   đồng đó vô hiệu Như  vậy, để  đảm bảo độ  xác thực của hợp đồng và để  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra tranh chấp, các bên nên công chứng  hoặc chứng thực hợp đồng mua bán.   Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp hợp đồng mua bán nhà đều phải công   chứng hoặc chứng thực. Theo quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở 2005, nếu bên  bán nhà là tổ  chức có chức năng kinh doanh nhà  ở  thì hợp đồng mua bán nhà không   phải công chứng hoặc chứng thực. Điều này sẽ  sẽ  hạn chế  được các thủ  tục không  cần thiết, thúc đất các hợp đồng mua bán và đầu tư vào lĩnh vực nhà ở phát triển. 5
  6. II­ Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 1) Khái niệm mua bán căn hộ chung cư Nhà chung cư  đã xuất hiện  ở  Việt Nam từ  khá lâu nhưng sau năm 1975 Nhà  nước ta mới có những chính sách về quản lý nhà chung cư. Chỉ tới những năm đầu của  thế kỷ 21 số lượng nhà chung cư  mới gia tăng một cách đột biến, đặc biệt ở  các khu  đô thị mới. Việc nhiều nhà chung cư xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu có nhà ở  của  con người ngày càng tăng lên nhưng quỹ  đất ngày càng ít đi. Bên cạnh đó là sự  xuất  hiện của nhiều nhà đầu tư, họ xây nhà cao tầng và bán đi để thu lợi nhuận. Trước tình  trạng đó, nhà nước đã có những bước đi đúng đắn trong việc tạo hành lang pháp lý cho   việc mua bán căn hộ chung cư. Để  hiểu được thế nào là hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  trước hết ta phải  hiểu thế nào là căn hộ chung cư. Theo Điều 70 Luật nhà ở  2005 có quy định như sau:  “Nhà chung cư  là nhà  ở  có từ  hai tầng trở  lên, có lối đi, cầu thang và hệ  thống công   trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở  hữu riêng của từng hộ  gia đình, cá nhân và phần sở  hữu chung của tất cả  các hộ  gia  đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư”. Như vậy, nhà chung cư sẽ tồn tại 2 hình thức sở  hữu đó là sở hữu chung và sở hữu riêng. Trong luật Xây dựng 2003 cũng có những quy   định thể hiện đặc tính quan trọng của nhà chung cư đó là: “Dự án nhà chung cư là loại   dự án nhà ở không sở hữu đất và quyền sử dụng chung của chủ căn hộ đối với không  gian công cộng thuộc khuôn viên khu chung cư”. Vậy diện tích nhà mà người mua nhà  chung cư được sử  dụng bao gồm diện tích của từng căn hộ( diện tích riêng), khoảng  diện tích này cũng là diện tích được mua bán, còn diện sở hữu chung của tất cả các cá  nhân là diện tích không ai có quyền chuyển nhượng nhưng sẽ được sử dụng khi có sở  hữu riêng tại khu chung cư đó. Hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư mang đầy đủ  các đặc điểm của hợp đồng   mua bán nhà ở nói chung và có những đặc điểm riêng do tính chất đặc thù của căn nhà  chung cư như đã phân tích ở trên. Từ đó ta có thể khái quát về hợp đồng mua bán căn   6
  7. hộ chung cư như sau: “Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là sự thỏa thuận bằng văn   bản giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ  chuyển giao căn hộ  nhà   chung cư và quyền sở hữu căn hộ cho bên mua. Bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên   bán đúng thời hạn, địa điểm, theo phương thức mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng   mua bán căn hộ chung cư”.  2) Các yếu tố pháp lý của mua bán căn hộ chung cư 2.1) Đối tượng của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Đối tượng của hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  chính là căn hộ  chung cư.   Nhà chung cư cũng phải đáp ứng được yêu cầu về đối tượng của hợp đồng mua bán   nhà nói chung đã phân tích ở trên.Cụ thể hơn là phải có giấy chứng nhận sở hữu nhà   chung cư  hay còn gọi là giấy Hồng và không có tranh chấp về  quyền sở  hữu căn hộ  chung cư  sẽ  bán, chứng minh được nó không phải là đối tượng phải kê biên để  thi  hành án. Trước đây, việc mua bán nhà nhà chung cư  diễn ra theo hướng nhà  ở  đã tồn tại,  đang xây dựng. Tức là người mua có thể  dễ  dàng xem xét được căn hộ  mà mình mua.   Nhưng do tốc độ gia tăng kinh tế, áp lực về nhà ở ngày càng nhân lên trong mỗi cá nhân,  tổ chức, hình thành một hình thức mua bán nhà mà đối tượng là nhà sẽ hình thành trong   tương lai. Cụ thể, khi có dự án đã phê duyệt, chủ đầu tư nhà chung cư đã thông báo về  việc bán các căn hộ, ngôi nhà trên bản vẽ  thế  kế  với diện tích, vật liêu xây dựng, các   thiết bị khác có liên quan đến ngôi nhà. Các bên đã ký kết hợp đồng mua bán căn hộ chưa   khánh thành theo phương thức ứng trước và trả tiền theo thỏa thuận. Tất cả các số liệu   về diện tích, kết cấu, vị trí trong nhà được mô tả kỹ lưỡng trong hợp đồng mua nhà cộng  với các giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ và tính hợp pháp của quyền sử dụng đất. 2.2) Hình thức của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư phải tuân thủ theo hình thức của hợp đồng   mua bán nhà ở nói chung được quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở 2005:  “ Hợp   7
  8. đồng về  nhà  ở  phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ  ban   nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối   với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây: a) Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng; b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở c) Thuê mua nhà ở xã hội; d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức”.     Như vậy, về cơ bản việc mua bán căn hộ chung cư cũng cần phải lập thành văn   bản có công chứng, chứng thực. Nhưng đã phân tích ở trên, việc mua bán nhà chung cư  phát triển như hiện nay là do các chủ  dự án chung cư đầu tư. Đây là tổ  chức có chức   năng kinh doanh nhà ở thì theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật nhà ở hợp đồng mua bán  căn hộ  chung cư  giữa chủ  đầu tư  nhà chung cư  (bên bán) và các nhân, tổ  chức (bên   mua) không phải công chứng, chứng thực. Nhưng bên bán (chủ  đầu tư) phải đáp ứng  được các điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 8 Luật kinh doanh bất động sản:  “Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp   hoặc hợp tác xã, đằng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật ”.  Nếu là mua bán  giữa cá nhân với nhau thì vẫn phải tuân thủ  theo các quy định về  hợp đồng có công   chứng, chứng thực.     Việc hợp đồng mua bán nhà chung mà người bán là chủ dự án đầu tư chung cư  không phải công chứng, chứng thực có ưu điểm là việc mua bán diễn ra nhanh chóng,   đặc biệt bên bán sẽ nhanh chóng thu hồi được tiền đầu tư. Nhưng điều này cũng tiềm   ẩn nguy cơ  rủi ro rất lớn khi người mua không biết căn nhà đó thực tế  đã được bán   hay chưa? Hoặc khi giá nhà đất tăng lên nhanh chóng như  hiện nay hợp đồng không  công chứng liệu có đủ giá trị pháp lý để bắt chủ đầu tư giao nhà đúng hẹn...        Trước năm 2009, chưa có mẫu hợp đồng thống nhất về mua bán căn hộ chung  cư.Trong quá trình mua bán, các mẫu hợp đồng này phần lớn do bên bán(chủ  đầu tư)  đưa ra. Nên các mẫu hợp đồng này không giống nhau. Người mua phần lớn chấp nhận  nội dung của hợp đồng mà không được có thêm các quyền lợi chính đáng mà đáng ra  8
  9. họ được phép yêu cầu. Người mua sẽ thụ động trong việc tham gia bảo vệ quyền và  lợi ích hợp pháp của mình khi thiết lập hợp đồng, quyền lợi sẽ được nghiêng về phía   chủ đầu tư vì họ là bên duy nhất xây dựng hợp đồng.    Để  khắc phục tình trạng này ngày 25/02/2009 Bộ  Xây dựng đã ban hành thông   tư số 01 hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Theo đó tất các tổ chức,  cá nhân kinh doanh nhà chung cư phải áp dụng mẫu hợp đồng này kể từ ngày thông tư  có hiệu lực. Thông tư  này được xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ  quyền, lợi ích hợp   pháp của cả  2 bên. Đặc biệt là bảo vệ  quyền lợi của người mua nhà chung cư  ­ đối   tượng chịu sự  áp đặt ý chí đơn phương của các chủ  đầu tư  trong một thời gian dài.   Đây cũng là công cụ quản lý của Nhà nước để quản lý hoạt động kinh doanh, mua bán   nhà chung cư. Thông tư 01/2009/TT­BXD đã phần nào dự trù hướng  giải quyết những   mâu thuẫn có thể phát sinh trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. 2.3) Nội dung của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Căn cứ vào thông tư số 01/2009/TT­BXD chúng ta có thể phân tích những nội dung   cơ bản của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư như sau: 2.3.1) Phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng Hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  phải nêu rõ diện tích thuộc sở  hữu riêng của  người mua, theo Khoản 3 Điều 70 Luật Nhà ở 2005.  “Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: a) Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả  diện tích ban công, lôgia gắn   liền với căn hộ đó;  b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo   quy định của pháp luật; c) Hệ  thống trang thiết bị  kỹ  thuật sử  dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần   diện tích thuộc sở hữu riêng.” Phần diện tích riêng trong nhà chung cư là đối tượng của hợp đồng mua bán căn  hộ chung. Đây là phần diện tích mà người mua được xác lập quyền sở hữu riêng. Đối  9
  10. với phần diệc tích này người mua nhà chung cư  có toàn quyền sử  dụng và định đoạt   nó theo mong muốn của mình( trong khuôn khổ của pháp luật) mà không phải chịu sự  chi phối của các chủ thể khác. Một trong những đặc thù của nhà chung cư đó là có số lượng căn hộ nhiều nên  ngoài phần sở hữu riêng của mỗi căn hộ  còn phải tồn tại phần sở  hữu chung của cả  chung cư. Phần sở  hữu riêng của nhà chung cư  (theo Khoản 3 Điều 70 Luật Nhà  ở  2005) bao gồm:  “ a) Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở   hữu riêng quy định tại khoản 2 Điều này; b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung   trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân   chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường   thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ  thống cấp điện, nước, ga, thông   tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả và các phần   khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào; c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư   đó.” Hiện nay, có nhiều trường hợp nhà chung cư  có những công trình, diện tích  thuộc sở hữu riêng của chủ  đầu tư  hoặc của chủ  sở  hữu khác thì phải nêu rõ (ví dụ:  Bể bơi, sân tennis, siêu thị...). Phần diện tích riêng này được chủ đâu tư và các chủ thể  khác khai thác nhưng không được làm ảnh hưởng tới diện tích thuộc sở hữu chung của   chung cư. Các phần diện tích này như bể bơi, sân tennis trong trường hợp nó là một bộ  phận kết nối với nhà chung cu theo khoản 3 Điều 70 luật Nhà ở  thì nó lại là sở  hữu   chung. Những phần diện tích phục vụ công cộng nêu trên nếu là một phần kết nối đối  với khu trung cư điều đó đồng nghĩa là nhà chung cư cao cấp hơn và người mua phải   chịu mức giá cao hơn để  sử  dụng công trình này, các công trình này sẽ  trở  thành sở  hữu chung. 10
  11. Để đảm bảo quyền lợi của người mua nhà thông tư 01/2009/TT­BXD khi ký kết  hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư, chủ đầu tư  phải đính kèm bản nội quy sử  dụng   nhà chung cư đó. Bản nội quy này được pháp luật xem như bộ phận không thể tách rời  của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Việc quy định như vậy của pháp luật là hoàn   toàn hợp lý, điều đó đảm bảo tránh được những tranh chấp. Quy định này làm tăng  trách nhiệm của bên bán, cũng như ý thức của bên mua về quyền lợi và nghĩa vụ của   mình. Tại   điều   9   Quy   chế   sử   dụng   nhà   chung   cư   ban   hành   theo   quyết   định   số  08/2008/QĐ­BXD ngày 25/08/2008. Bản nội quy quản lý nhà chung cư phải có những  nội dung cơ bản sau: “ a) Trách nhiệm của các tổ  chức (Chủ  đầu tư  hoặc đơn vị  quản lý nhà chung cư,   doanh nghiệp quản lý vận hành và Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư   theo quy định của Quy chế này;  b) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư; c) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư; d) Các khoản phí, mức phí phải đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì   nhà chung cư và các loại phí hợp lý khác; đ) Xác định danh mục, vị  trí, diện tích và quy mô các phần sở  hữu riêng trong nhà   chung cư; phần sở hữu, sử dụng chung trong và ngoài nhà chung cư; e) Quy định về  việc sửa đổi, bổ  sung Bản nội quy quản lý sử  dụng nhà chung cư  và   một số quy định khác”. 2.3.2 Về diện tích căn hộ chung cư  Không giống như mua bán nhà ở thông thường, diện tích nhà thường được xác  định theo diện tích đất. Do căn hộ chung cư có 2 hình thức sở hữu như ở trên nên việc  xác định diện tích căn hộ chung cư (diện tích sàn) rất quan trọng. Thông thường trong  một nhà chung cư diện tích các căn hộ  không giống nhau nên việc quy định bắt buộc  11
  12. phải ghi diện tích sàn trong hợp đồng là hợp lý . Diện sàn quyết định đến giá cả  (có  thể tính tiền trên 1 m2 diện tích sàn, cũng có thể tính trọn gói căn nhà theo giá căn hộ  có diện tích sàn tương tự xung quanh) và chất lượng của căn hộ chung cư (tiêu chuẩn  phân hạng nhà chung cư).   Hiện nay giá cả  của căn hộ  phụ  thuộc vào diện tích sàn của căn hộ  chung cư.   Trong quy chế  phân hạng nhà chung cư thì chung cư  cao cấp (hạng ) có diện tích tối  thiểu không nhỏ hơn 70 m2. Bên cạnh việc ghi rõ diện tích căn hộ phải kèm theo cách  tính diện tích sàn đây là quy định bắt buộc . Cách tính diện tích căn hộ chung cư được  quy định tại Điều 2 thông tư  01/2009/TT­BXD ngày 25/02/2009 có quy định như  sau:  “Diện tích căn hộ nhà chung cư được ghi theo diện tích sàn căn hộ, bao gồm cả diện   tích ban công, lôgia của căn hộ đó(nếu có). Trong đó, diện tích sàn được tính theo kích   thước thông thủy của căn hộ  hoặc tính theo kích thước tính từ tim tường chung và tim   tường bao ngoài của căn hộ( trong đó tường chung là tường ngăn chia giữa hai căn   hộ, tường bao ngoài là tường ngoài giữa căn hộ  và hành lang, lối đi, mặt ngoài của   căn hộ). Diện tích sàn căn hộ  là cách tính diện tích này phải ghi rõ trong hợp đồng   mua bán căn hộ  nhà chung cư  và bản vẽ  sơ  đồ  nhà  ở  quy định tại tiết c điểm 2.1   khoản 2 Điều 1 của thông tư này”. 2.3.4 Về kinh phí bảo trì, vận hành căn hộ chung cư Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải ghi rõ giá bán căn hộ căn hộ chung   cư đã bao gồm cả kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (2% tiền bán  căn hộ) theo quy định. Trong trường hợp kinh phí thu được để bảo trì không đủ thì huy   động từ đóng góp của các chủ sở hữu tương ứng phần diện tích sở hữu riêng của từng   chủ sở hữu. Như vậy, ngoài phần giá cả tính trên từng mét vuông căn hộ, để đảm bảo cho nhà   chung cư  vận hành một cách bình thường và góp phần khai thác có kết quả  các tiện  ích trong nhà chung cư, những người mua nhà phải nộp một khoản phí dùng để bảo trì  những phần sở hữu chung trong nhà chung cư như cầu thang máy, nơi để xe, hệ thống  phòng cháy chữa cháy… Khoản kinh phí này chiếm 2% tổng số tiền bán chung cư theo  12
  13. quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Nghị  định 90/2006/NĐ­CP ngày 9/6/2006 của  chính phủ. Đối với từng loại nhà chung cư  cũng như  quy mô và số  lượng các công trình   thuộc sở  hữu chung nhiều hay ít mà mức phí để  bảo trì, vận hành cần nhiều hay ít.   Trong trường hợp kinh phí thu được để bảo trì không đủ thì huy động từ đóng góp của  các chủ sở hữu tương ứng với phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu..Như  vậy, số  tiền phải đóng góp của người có diện tích sở  hữu riêng lớn sẽ  lớn hơn các   chủ  sở  hữu có diện ích nhỏ. Dự  kiến các mức phí dùng cho công tác quản lý, điều  hành nhà chung cư được nêu rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Mức phí này  có thể  được trả  theo tháng hoặc theo quỹ  và có thể  điều chỉnh sao cho phù hợp với  tình hình thực tiễn  ở  chung cư  đó. Nhưng phải dựa trên nguyên tắc không vượt quá  mức trần do UBND Tỉnh (và tương đương) ban hành.  Hiện nay, có các chủ  đầu tư  dự  án nhà chung cư  đã tăng mức phí dịch vụ  một  cách vô lý với lý do kinh phí thu được không đủ  để  quản lý, quản lý điều hành nhà   chung cư. Việc tăng kinh phí này là cần thiết nếu quản lý và điều hành chung cư  không đủ để thực hiện tốt chức năng của mình nhưng tăng bao nhiêu và tăng như thế  nào cho phù hợp cho các hộ dân thì phần lớn các chủ đầu tư nhà chung cư không tính  tới hoặc cố  tình bỏ  qua để  đem lại lợi ích cao hơn cho mình.   Điều này gây ra rất   nhiều bức xúc trong các hộ dân sống. trong nhà chung cư. Vì vậy cần có quy định về  việc lấy ý kiến của các hộ dân trong nhà chung cư để có mức tăng phù hợp. 2.4) Hiệu lực của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Điều 450 Bộ  luật Dân sự, khoản 3 Điều 93 Luật Nhà  ở  quy định: “Hợp đồng   mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực ”. Theo  khoản 3 Điều 4 Luật Công chứng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà  ở không phát sinh từ thời điểm giao kết hợp đồng mà được xác định kể từ khi các bên  hoàn thành thủ tục công chứng: “văn bản được công chứng (hợp đồng, giao dịch và lời  chứng của công chứng viên)  có hiệu lực kể  từ  ngày được công chứng viên ký và có   đóng dấu của tổ  chức hành nghề  công chứng”. Như  vậy, hợp đồng mua bán căn hộ  13
  14. chung cư có hiệu lực khi các bên hoàn thành thủ tục công chứng. Ngoài ra, do hiện nay  việc mua bán căn hộ chung cư dự án diễn ra ngày càng nhiều, Điểm b Khoản 3 Điều  92 Luật nhà ở năm 2005 quy định hợp đồng mua bán căn hộ chung cư dự án giữa chủ  đầu tư nhà chung cư (bên bán) và các nhân, tổ chức (bên mua) không phải công chứng,   chứng thực. Do đó,loại hợp đồng này sẽ có hiệu lực tù thời điểm giao kết hợp đồng. III­ Thực trạng và kiến nghị  nhằm hoàn thiện hợp đồng mua bán căn   hộ chung cư   1) Thực trạng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 1.1) Ưu điểm Nhà chung cư  hiện nay xuất hiện ngày càng phổ  biến. Có thể  xem đây là một   hiện tượng tất yếu của nền kinh tế phát triển. Nhà chung cư ra đời là phù hợp với xu  hướng của xã hội và mong muốn của cá nhân, tổ  chức trước tình trạng diện tích đất  ngày càng bị thu hẹp và sự  gia tăng dân số  tự nhiên quá nhanh. Và tất nhiên việc mua   bán căn hộ  chung cư  và sử  dụng các hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  ngày càng   được sử  dụng nhiều. Đặc biệt, sự  ra đời mẫu hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  thống nhất của bộ xây dựng trong thông tư 01/2009/TT­BXD là khung pháp lý cơ bản   tạo tiền đề  để  bảo vệ  quyền lợi cho người mua nhà và góp phần quản lý tình trạng   mua bán nhà chung cư  đang diễn ra rất sôi động hiện nay. Hạn chế  được phần nào  những rủi ro không đáng có khi có tranh chấp dựa trên hợp đồng do riêng chủ  đầu tư  soạn thảo theo hướng có lợi cho họ. Nếu chỉ  để   ở  giá của căn hộ  chung cư  cũng có vẻ  “mềm” hơn so với việc   mua nhà đất. Ví dụ: Căn hộ  chung cư  tại địa chỉ  tầng 6,số  149 Hồ  Tùng Mậu, cầu  Giấy, Hà Nội. Diện tích 40,7m2. Giá 850 triệu/căn. Với giá 850 triệu để  mua 1 căn  nhà ­ đất có cùng điện tích như  thế, tại khu vực đó thì lại vô cùng khó khăn.Vì thế  hợp đồng mua bán những khu chung cư  thường là chọn lựa của đa số  người có thu  nhập vừa phải. 14
  15. Nhà chung cư tiết kiệm được diện tích đất. Với một diện tích đáng lẽ chỉ có  thể làm nơi sinh sống của 5 đến 10 hộ gia đình, giờ đây có số đó sẽ tăng lên theo cấp   số nhân. Điều này giải quyết được một phần đáng kể  về  vấn nhà ở  cho người dân.  Nhưng nó cũng có những vướng mắc nhất định đó là sẽ có những phần sở hữu riêng,   diện tích sàn và có những phần thuộc sở  hữu chung. Việc hợp đồng mua bán nhà   chung cư trong thông tư 01/2009/NĐ­CP đã quy định cách tính phần diện tích sàn, từ  đó người  dân biết được quyền sở  hữu riêng của mình đến đâu. Tránh có những   trường hợp hiểu sai gây ra thiệt hại cho người mua cũng như tránh những trường hợp  cố  tình lấn chiếm diện tích sủ  dụng chung gây mất đoàn kết giữa các hộ  trong khu   chung cư. Như đã nói ở trên, ngoài phần diện sở hữu riêng còn có phần diện tích  thuộc   sở hữu chung của toàn thể khu dân cư. Vì vậy, mọi người trong khu chung cư cần có   trách nhiệm với khu chung cư của mình. Trách nhiệm đó được thể hiện rõ ràng nhất  bằng việc tuân theo đúng và đầy đủ  các nội dung trong bản nội quy quản lý nhà  chung cư. Không ai có thể  nói rằng “ không biết nội dung của bản nội quy” để  vi  phạm, làm  ảnh hưởng tới quyền lợi của khu chung cư  cũng như  trốn tránh trách  nhiệm khi đã có hành vi sai phạm. Dự trù được điều đó nên nhà làm luật Việt Nam đã  quy định bản nội quy là một phần không thể  thiếu của hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư. 1.2)  Hạn chế Bên cạnh nhưng ưu điểm đã đạt được của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư  vẫn tồn tại rất nhiều hạn chế. Sau đây là một số hạn chế thường xuyên xảy ra:  * Hạn chế về giá cả và hệ số trượt giá Như chúng ta đã biết, giá của căn hộ chung cư được tính theo giá sàn. Nếu căn   hộ đó đã hình thành thì việc tính toán cũng như thương lượng về giá cả là giá hai bên  thống nhất theo giá của thị trường tại thời điểm mua bán. Theo quy định của luật nhà   ở, chủ  đầu tư  được phép huy động vốn tiền  ứng trước của khách hàng có nhu cầu   15
  16. mua căn hộ. Theo đó, chủ đầu tư sẽ ký với khách hàng hợp đồng góp vốn. Đây là hợp  đồng ghi rõ số tiền góp vốn, đặc điểm căn hộ, vị trí, diện tích, thời hạn giao nhà.   Do nhu cầu về bất động sản hiện nay là rất lớn, giá của căn hộ  chung cư  từ  khi khởi công đến khi hoàn thành có thể chênh lệch tới 200­300%. Một trong những   trường   hợp   chênh   lệch   phổ   biến   là   dự   án   Horizon   Q1.   Tp.   Hồ   Chí   Minh   (năm  2008).Giá bán căn hộ  ban đầu là 13 triệu/1 m 2, sau đó chỉ  đầu tư  là công ty Fico đã  thông báo cho khách hàng nâng 6 triệu/m2  do giá vật liệu xây dựng tăng.Nếu khách  hàng không chấp nhận sẽ thanh lý hợp đồng. Như vậy, vượt mức dự toán ban đầu là  gần 50%. Như  vậy, người mua nhà chung cư  ban đầu tưởng mua được nhà rẻ  nên  tập chung góp vốn, nhưng cuối cùng lại phải mua nhà với giá không lường trước   được. Vậy đâu là hệ số trượt giá phù hợp, hay hệ số này sẽ tăng theo chủ ý của chủ  đầu tư? Các quy định của pháp luật về  hệ  số  trượt giá đã thực sự  phù hợp để  áp  dụng, áp dụng như thế nào cho đúng? Khi đã có 1 căn hộ  chung cư, ngoài tiền mua nhà hàng tháng, quỹ  người mua  căn hộ  chung cư  còn phải trả  những khoản tiền để  sử  dụng dịch vụ  như  trông giữ  xe, phí quản lý…ngoài khoản phí 2% phải nộp khi ký kết hợp đồng mua nhà. Các  khoản thu thêm này mặc dù đã được UBND tạo một mức trần để  hạn chế  việc phí  dịch vụ  quá mức nhưng vẫn chưa cụ  thể  đối với tình hình giá cả  thị  trường, thời   điểm cụ thể, từng loại nhà chung cư nên vẫn gây khó khăn cho việc áp dụng.  * Hạn chế về đối tượng của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư  BLDS 2005 đã mở rộng quy định tài sản hình thành trong tương lai cũng là đối   tượng của giao dịch.Vì vậy, căn hộ  chung cư  sẽ  hình thành trong tương lai cũng có  thể trở thành đối tượng của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Nhưng đối tượng là   tài sản sẽ  hình thành trong tương lai nói chung và căn hộ  chung cư  trên dự  án nói   riêng thường dễ  phát sinh tranh chấp, do ý tưởng trên dự  án trên giấy đôi khi không  đồng nhất với kết quả sẽ đạt được. Trong trường hợp này, nếu kết quả không được   16
  17. như  mong muốn thì phần lớn người dân phải chấp nhận. Lợi thế  nghiêng về  phía  chủ đầu tư dự án. Trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trên dự án, chủ đầu tư không ký kết   hợp đồng mua bán với khách hàng mà ký với các khách hàng các thỏa thuận góp vốn   bằng văn bản. Các văn bản này do các bên tự ký kết, pháp luật chưa có quy định liên  quan đến vấn đề này. Nên đối tượng về nhà trong dự án thường không được đề cập   một cách chi tiết và cụ thể như nhà đã có. Mặt khác, không phải khách hàng nào khi   mua nhà chung cư  trên dự  án cũng hình dung được căn nhà tương lai của mình. Nên   những chi tiết này phần lớn là do nhà đầu tư  tự  mình mô tả, do đó không ít trường   hợp nhận nhà nhiều khách hàng cho rằng không đúng với chất lượng mà chủ đầu tư  cam kết. Ví dụ: Chung cư  Manor TP. Hồ Chí Minh, nhiều hộ  dân đã khiếu nại chủ  đầu tư là công ty Bitexco về việc chậm bàn giao nhà và nhà bàn giao không đúng như  diện tích đã cam kết, chất lượng công trình không đảm bảo…  * Hạn chế trong phần diện dích trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư  Căn cứ vào hợp đồng mua bán căn hộ chung cư ta thấy có 3 hình thức sở hữu:   sở hữu riêng của chủ căn hộ chung cư, sở hữu riêng của chủ đầu tư và phần sở hữu   chung của các hộ dân. Các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng giúp người mua xác   định được diện tích sàn thuộc sở  hữu riêng của mình nhưng không xác định được  phần nào thuộc diện tích chung của cả khu chung cư và diện tích thuộc sở  hữu của   riêng chủ sở hữu. Ngày 8/11/2010, chung cư  Mỹ  Phước (quận Bình Thạnh) xảy ra chuyện lạ, xe  của cư dân bị đưa ra khỏi tầng hầm. Nguyên nhân, chủ  đầu tư, Công ty cổ  phần xây   dựng số  5 cho rằng toàn bộ  diện tích công cộng: hệ  thống kỹ  thuật từ  điện, nước,  thang máy… nằm trong tầng hầm là tài sản riêng của doanh nghiệp, không bàn giao lại   cho cư dân. Các điều khoản trong hợp đồng chưa có điều khoản nào nói rõ quy chế xử phạt   đối với những chủ  đầu tư  chiếm hữu diện tích sở  hữu chung của khu chung cư  làm  17
  18. diện tích sở  hữu của riêng mình sẽ  ra sao. Do không có sự  quy định cụ  thể của pháp  luật về khoản chi phí để bảo quản, vận hành nhà chung cư sẽ được sử dụng cụ thể ra  sao, gây ra tình trạng nhà đầu tư dung tiền chung vào việc bảo trì cả tài sản riêng của   mình. *  Hạn chế trong quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên Trong hợp đồng mua bán nhà thông thường vai trò của người bán đương nhiên  sẽ chấm dứt khi hợp đồng được giao kết xong và hoàn thành thủ tục bàn giao căn hộ.   Kể từ thời điểm đó bên mua là chủ sở hữu mới của căn nhà và có đầy đỉ quyền năng   của chủ  sở  hữu đối tài sản. Nhưng với hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  lại có  những điểm khác biệt. Theo quy định của luật Nhà ở, khi bàn giao căn hộ chung cư,   chủ  đầu tư  (bên bán) phải có trách nhiệm duy trì hoạt động bình thường của nhà  chung cư, đảm bảo khai thác tốt nhất các hiệu quả  các dịch vụ  trong nhà chung cư.   Sự biểu hiện của nhà đầu tư  (bên bán) được thể  hiện rõ trong thông qua việc quản  lý, vận hành nhà chung cư. Với vai trò quan trọng như  vậy, một số  quyền và nghĩa vụ  của chủ  đầu tư  được pháp luật quy định như trong Điều 71 Luật nhà ở 2005 chủ đầu tư phải có trách   nhiệm triệu tập Hội đồng nhà chung cư  lần đầu ra ban quản trị và chuẩn bị  các nội  dung liên quan để  thông qua trong hội nghị. Hội đồng nhà chung cư  lúc này sẽ  là  người quản lý nhà chung cư  và đưa ra các quyết định dựa trên ý kiến của các hộ  tronh nhà chung cư. Ngoài ra, chủ đầu tư  cũng còn phải có trách nhiệm lựa chọn và   ký hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng, chuyên môn, quản lý vận hành nhà   chung cư, thu kinh phí bảo trì phần sở  hữu chung, bàn giao kết cấu hạ  tầng bên   ngoài, hướng dẫn việc sử dụng hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư.  Nhưng để tiếp tục hưởng lợi từ nhà chung cư, nhiều chủ đầu tư đã cố tình trốn tránh   việc tổ chức Hội nghị  nhà chung cư  dù đã quá thời hạn mà pháp luật cho phép. Lúc  này, chủ đầu tư sẽ thu được lợi từ việc khai thác phần sở hữu chung và tự ý nâng các   chi phí dịch vụ trong nhà chung cư. Về phía các hộ dân dù biết quyền lợi của mình bị  18
  19. vi phạm nhưng với tâm lý ngại va chạm và hiểu biết pháp luật kém, họ chỉ dừng lại  ở mức kiến nghị với chủ đầu tư. Chủ  đầu tư  cũng phải có trách nhiệm bảo hành nhà chung cư, tức là trong quá   trình sử  dụng nhà chung cư  bị  hư  hỏng, xuống cấp chủ  đầu tư  phải có trách nhiệm   bảo trì nhà chung cư. Kinh phí này lấy từ 2% tiền bán căn hộ chung cư của chủ đầu tư  đã thu. Pháp luật đã quy định về thời gian mà nhà đầu tư phải bảo hành như chung cư  như sau:  “a) Không ít hơn sáu mươi tháng đối với nhà chung cư  từ  chín tầng trở  lên và   các loại  nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước; b) Không ít hơn ba mươi sáu tháng đối với nhà chung cư từ bốn đến tám tầng; c) Không ít hơn hai mươi bốn tháng đối với nhà ở không thuộc diện quy định tại   điểm a và điểm b khoản này”. Nhưng thực tế lại tồn tại nhiều trường hợp chủ đầu tư lấy được tiền mà không   tu sửa, bảo trì nhà chung cư: Ví dụ Ngày 22/10/2010 chung cư New Saigon (huyện Nhà   Bè) diễn ra cuộc đối thoại "nảy lửa" giữa cư  dân và chủ  đầu tư  là Công ty Hoàng   Nguyên (thuộc tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai). Tại cuộc họp này, cư  dân phàn nàn về  tình trạng xuống cấp của tòa nhà, hệ  thống phòng cháy chữa cháy chưa nghiệm thu,  đồng hồ nước không dùng vẫn quay. Cư dân New Saigon bất bình vì phát hiện một số  nội thất trong căn hộ  không đúng với hợp đồng. Liệu chăng trong hợp đồng chỉ  quy   định về nghĩa vụ nhưng đã có chế  tài nào thực sự có tính răng đe, để chủ  đầu tư thực   hiện đúng quy định của pháp luật và các điều khoản đã ký trong hợp đồng. Những hạn chế  này phát sinh trong hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  cho  thấy việc nhà nước cần có những điều chỉnh sao cho phù hợp hơn với tình hình hiện  nay trước một thị  trường đang phát triển mạnh mẽ  như  thị  trường mua bán căn hộ  chung cư. 19
  20. 2) Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. * Cần điều chỉnh cả  hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  sẽ  hình thành trong   tương lai. Như đã phân tích ở trên, pháp luật quy định tài sản hình thành trong tương lai có  thể tham gia giao dịch. Vì vậy, những nhà chung cư trên dự án cũng là đối tượng đươc  tham gia giao dịch mua bán nhà chung cư. Nhưng chưa có quy định về việc điều chỉnh   đối tượng này. Và hợp đồng này mang đến rất nhiều rủi ro cho người mua nhà. Do đó,   chúng ta cần có các quy chế quản lý nghiêm ngặt đối với loại đối tượng này của hợp  đồng mua bán căn hộ chung cư. Ví dụ, cần quy định nhà đầu tư phải ghi rõ mô tả căn   nhà kèm theo bản vẽ kỹ  thuật và cần qua thẩm định của các cơ  quan có chuyên môn   trước khi hoàn tất thủ tục mua bán( đặt cọc) nhà chung cư trên dự án. Đồng thời cũng  cần quy định hệ  số  trượt giá trong hợp đồng mua bán căn hộ  chung cư  trên dự  án để  ngăn chặn hành vi chuộc lợi của nhà đầu tư (ban đầu chào mua với giá rẻ, sau đó tăng  giá dần). * Cần thành lập 1 ban kiểm tra nhà chung cư Kiểm tra trong quá trình xây dựng nhà chung cư: Ban kiểm tra sẽ thẩm định lại  về  việc nhà chung cư  này đã được phê duyệt chưa? Chất lượng công trình trong bản   vẽ  cũng như  trong hợp đồng đã đồng nhất với thi công trên thực tế  chưa? Kiểm tra   tiến độ  hoàn thành công trình, kiểm tra hệ  số trượt giá mà các chủ  đầu tư  đưa ra đối  với những người mua nhà chung cư. Kiểm tra trong việc vận hành nhà chung cư: Sau khi hoàn thành nhà chung cư,   ban kiểm tra này có trách nhiệm giám sát việc tuân theo các quy định của pháp luật về  việc tổ chức Đại hội ban quản trị nhà chung cư  lần thứ  nhất, giám sát việc bàn giao   các công trình thuộc sở hữu chung cho Ban quản trị nhà chung cư  do các hộ dân trong  nhà chung cư bầu ra. Ngoài ra, cũng cần giám sát việc bảo trì nhà chung cư khi xuống   cấp, tránh tình trạng “mang con, bỏ chợ” như thời gian qua đã diễn ra. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0