intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số biện pháp bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean 2015

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Sky Skysinhvienit | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

148
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: đánh giá chung hoạt động sản xuất ô tô trong nước hiện nay cũng như tình hình nhập khẩu ô tô trong nước, phân tích đánh giá thực trạng các chính sách bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước hiện nay, nêu ra những mặt tích cực để tiếp tục phát huy và những bất cập của các chính sách để khắc phục,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số biện pháp bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean 2015

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING KHOATHƯƠNG MẠI ĐỀ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI:MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO HỘ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ  TRONG NƯỚC KHI GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN 2015 . GVHD :   SVTH :    MSSV : LỚP : ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SINH VIÊN. Giảng viên hướng dẫn: TP. HỒ CHÍ MINH
  2. NHẬN XÉT CỦA GVHD ĐIỂM: TP. HCM, ngày….tháng….năm 2014 Giảng Viên Hướng Dẫn
  3. Mục luc̣ DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Số lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ đầu năm đến tháng   10/2014 ………………………………………………………………………15 Biểu đồ 2.2 : Số lượng ô tô nhập khẩu theo tháng năm 2014 ………….16 
  4. LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài : Trong xã hội ngày càng hiện đại , nền kinh tế của đất nước đang trên đà   vận chuyển . Một trong những ngành công nghiệp chủ đạo góp phần nâng cao vị  thế kinh tế của đất nước không thể không kể đến ngành công nghiệp sản xuất ô  tô , ngành chi phối đến yếu tố vận chuyển , một trong những yếu tố quan trọng  
  5. trong sự phát triển của các doanh nghiệp . Nhưng ngành sản xuất ô tô vẫn là một   trong những ngành công nghiệp non trẻ của đất nước ta và còn phụ  thuộc nhiều  vào các doanh nghiệp ô tô nước ngoài . Do vậy , để  ngành sản xuất ô tô trong   nước có thể  phát triển lớn mạnh thì chính sách bảo hộ  của Nhà nước đối với  ngành là vô cùng quan trọng . Nhu cầu tiêu thụ xe ô tô của người dân trong nước ngày càng cao , có thể  thấy rõ ràng thông qua số  liệu của Tổng cục Hải Quan , chỉ trong vòng 5 năm  qua, các doanh nghiệp nhập khẩu đã nhập tới 5.758 ô tô nguyên chiếc các loại  với kim ngạch là 135,5 triệu USD , tăng 170% về lượng và 190% về giá trị so với   cùng kì năm 2013 trong khi năm 2009 đạt mức 8.000 chiếc . Những con số đó thể  hiện nhu cầu của người dân về xe ô tô là rất lớn nên tại sao ngành sản xuất ô tô   trong nước vẫn không có bước đột phá để phát triển ? Trong điều kiện hội nhập hiện nay ,  đặc biệt là trong năm 2015 sẽ  có   Cộng đồng Asean ra đời nên việc các nước có ngành công nghiệp sản xuất ô tô   phát triển như  Thái Lan hay Malaysia sẽ  có thuận lợi khi được nhập vào Việt  Nam  ở  mức thuế  nhập khẩu là 0% khi đến năm 2018 . Vậy nên nếu Việt Nam  nếu không có các chính sách bảo hộ hợp lí , chặt chẽ và đúng lúc thì ngành sản  xuất ô tô trong nước liệu có khả  năng cạnh tranh với các dòng xe nhập khẩu từ  các nước trong cộng đồng Asean trong tương lai .  Bên cạnh đó , dù Việt Nam đã có những chính sách bảo hộ  hiện tại đối  với ngành sản xuất ô tô nhưng có đem lại hiệu quả như mong muốn ? Trong 10   năm , ngành ô tô Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển khi các linh kiện , phụ  tùng để sản xuất ra một chiếc ô tô trong nước chiếm tới 70% là phải nhập khẩu  từ  nước ngoài , tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm còn thấp dẫn đến giá thành cao hơn  xe lắp ráp ở Thái Lan 20% trên một chiếc .  Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất ô tô có yếu tố nước ngoài sẽ có thêm  nhiều sự  lựa chọn thị  trường một khi Cộng đồng Asean 2015 ra đời , họ  sẽ   ưu  tiên chọn các thị  trường vốn đã có được nền tảng sản xuất nhất định như  Thái  Lan , Malaysia hay Indonesia chứ không chọn Việt Nam . Đó là một bất lợi khác  nữa của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói 
  6. riêng khi đó là một ngành công nghiệp chủ chốt của một quốc gia nhưng còn trên  đà phát triển .  Nhận thấy được điều đó nên em đã quyết định chọn đề tài “ Một số biện  pháp bảo hộ  ngành sản xuất ô tô trong nước khi gia nhập cộng đồng kinh   tế Asean 2015 “  2. Mục tiêu nghiên cứu : ­ Đánh giá chung hoạt động sản xuất ô tô trong nước hiện nay cũng như  tình hình nhập khẩu ô tô trong nước . ­ Phân tích , đánh giá thực trạng các chính sách bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong   nước hiện nay , nêu ra những mặt tích cực để tiếp tục phát huy và những bất cập   của các chính sách để khắc phục . ­ Đề  ra các giải pháp để  nâng cao tính bảo hộ của các chính sách bảo hộ  sản xuất ô tô trong nước . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ­  Đối tượng nghiên cứu là  các  chính sách bảo hộ  sản xuất  ô  tô trong   nước , đặc biệt là định hướng các chính sách đó khi cộng đồng kinh tế  Asean  2015 ra đời. ­ Phạm vi nghiên cứu : các chính sách bảo hộ  trong nước Việt Nam đối   với ngành sản xuất ô tô . 4. Kết cấu của báo cáo :  Ngoài phần mở đầu và kết luận , báo cáo được kết cấu làm ba chương : Chương 1 : Cơ sở lí thuyết về bảo hộ . Chương 2 : Phân tích thực trạng về bảo hộ sản xuất ô tô trong nước hiện nay  . Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao tính bảo hộ sản xuất ô tô trong nước .
  7. LỜI CẢM ƠN Trong quátrình thực hiện đề  tài, do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế,   nguồn tài liệu còn eo hẹp nên đề  tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,   em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy .  Em xin chân thành cảm ơn Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn , đóng góp ý kiến  và đưa ra những cách thức dễ hiểu để em hoàn thành bài báo cáo này của mình .
  8. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ THYẾT VỀ BẢO HỘ ­  Trong phần này sẽ  cho chúng ta hiểu về  các khái niệm sẽ  được đề  cập ở  các chương tiếp theo . Các khái niệm có liên quan đến đề tài “ Một số giải pháp  bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước khi gia nhập hiệp hội Asean 2015 “ , giúp   ta hiểu hơn về thực trạng về sự bảo hộ của Nhà nước là gì và từ  đó đưa ra các  giải pháp để nâng cao tính bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước , đảm bảo sự  ổn định phát triển kinh tế mà vẫn tận dụng được nguồn lợi khi gia nhập Asean   2015 sắp tới . 1.1. Một số khái niệm bảo hộ sản xuất trong nước : 1.1.1 Khái niệm : ­   Bảo hộ  ( Tiếng Anh là Protection ) có nghĩa là che chở  , bảo vệ  để  không gây ra tổn hại . Trên thế giới ngày nay có rất nhiều quan điểm khác nhau  về bảo hộ. ­   Theo từ  điển bách khoa toàn thư  Việt Nam , “ Chính sách bảo hộ  là   chính sách kinh tế  hay học thuyết kinh tế  của nhà nước áp dụng một loạt các   biện pháp thuế quan hay hành chính để cấm hay hạn chế nhập khẩu một số mặt  hàng của nước ngoài , nhằm kích thích phát triển ngành kinh tế  trong nước ,   không bị nước ngoài cạnh tranh và khuynh đảo . ­  Theo Từ điển thương mại quốc tế ( Walter Goode ) , “Bảo hộ là mức độ  các nhà sản xuất nội địa và các sản phẩm của họ  được bảo vệ  khỏi sự  cạnh   tranh của thị trường quốc tế “ . Biện pháp cơ bản để  đạt được điều này là thuế  quan , trợ cấp, các hạn chế xuất khẩu tự nguyện và các biện pháp phi thuế quan .   Những trường hợp phức tạp hơn có thể  bao hàm các lĩnh vực văn hoá , môi  trường và các mối quan tâm khác .  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  8
  9. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu ­     Tóm   lại  ,   Chính   sách   bảo  hộ   nói   chung   trong   thương   mại   quốc   tế  (Protectionism) là việc chính phủ áp dụng các biện pháp rào cản thuế quan và phi   thuế  quan cùng những rào cản thương mại khác nhằm bảo vệ  nền sản xuất   trong nước , đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài . ­  Theo quan điểm cá nhân , em cho rằng bảo hộ sản xuất trong nước là  Chính phủ hay Nhà nước sẽ có áp dụng phương thức là áp đặt thuế hay các hàng   rào phi thuế  quan hoặc sẽ  gây những khó khăn đối với việc tiêu thụ  sản phẩm   nhập khẩu để kích thích và khuyến sản xuất , tiêu thụ sản phẩm đó trong nước .  1.1.2 Vai trò của bảo hộ : ­  Đảm bảo ngành cần được bảo hộ sẽ phát triển tốt trong nước và đủ sức   cạnh tranh với các thị trường bên ngoài . ­  Hạn chế tối đa việc nhập khẩu sản phẩm hay hàng hoá cần được bảo   hộ , khuyến khích các nhà đầu tư trong nước phát triển và tăng quy mô sản xuất . ­   Khuyến khích người dân tiêu dùng hàng hoá trong nước để  các doanh   nghiệp trong nước sản xuất và đầu tư nhiều . ­  Đề  phòng và tránh việc nguy cơ  đất nước sẽ  không có khả  năng phát   triển 1 ngành công nghiệp hay 1 loại hàng hoá nào đó ,  ảnh hưởng đến sự  phát  triển kinh tế của một đất nước , đặc biệt là trong thời điểm hội nhập hiện nay ,   hàng hoá nhập khẩu sẽ  được hưởng thuế  suất  ưu đãi từ  các hiệp định thương   mại được kí kết. ­   Bảo vệ  các đơn vị  , các doanh nghiệp , các nhà sản xuất trong nước   trước các sản phẩm nhập khẩu cùng loại từ  nước ngoài . Hướng đến một đất  nước có đầy đủ các ngành công nghiệp , các hàng hoá sản phẩm được sản xuất   trong nước , tránh tình trạng bị phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài  xuất  khẩu . SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  9
  10. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu ­   Giải quyết việc làm trong nước , giảm thiểu tình trạng thất nghiệp ,   trong một số trường hợp đó là sự trả đũa của các quốc gia với nhau . 1.1.3  Đặc điểm của bảo hộ : ­   Các chính sách bảo hộ  thường được áp dụng đối với các ngành công  nghiệp còn non trẻ của một đất nước , là các ngành mà trong nước mới đi trên đà   phát triển còn các nước trong khu vực hay thế giới đã phát triển rất nhiều  . ­ Việc bảo hộ sẽ cấp thiết hơn khi đất nước bưới vào quá trình hội nhập  kinh tế quốc tế . ­ Nếu không áp dụng một cách khéo léo có thể gây ra mâu thuẫn giữa hai  quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay . ­  Bảo hộ là con dao hai lưỡi khi Chính phủ  sử dụng cho một ngành công   nghiệp trong nước mình , nếu vận dụng có hiệu quả  và đúng đắn thì sẽ  giúp   ngành công nghiệp được bảo vệ sẽ phát triển tốt và đến một thời gian sẽ không  cần phải sử dụng bảo hộ nữa , có thể để  nó vận động theo sự  thay đổi của thị  trường . Nếu không vận dụng một cách đúng đắn thì sẽ  gây ra tình trạng các  doanh nghiệp trong ngành công nghiệp được bảo hộ  sẽ  quá  ỷ  lại vào các chính   sách bảo hộ của Chính phú và Nhà nước trong khi việc sử dụng bảo hộ chỉ làm  được trong một khoản thời gian nhất định , không thể kéo dài mãi mãi . ­  Việc bảo hộ đối với một ngành công nghiệp của một đất nước không  thể  thực hiện kéo dài mãi mãi trong thời điểm hiện nay , khi hội nhập , không   một quốc gia nào có thể đồng ý mãi với việc hàng hoá của họ khi xuất khẩu vào   lại lôn bị  mức thuế  quá cao với lí do là để  bảo hộ  sản xuất của nước nhập   khẩu . Vì vậy việc bảo hộ chỉ mang tính ngắn hạn .  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  10
  11. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu 1.2  Các biện pháp để thực hiện bảo hộ : 1.2.1 Chính sách thuế quan : ­   Để  bảo hộ  các doanh nghiệp trong nước nói riêng và cả  ngành công   nghiệp nói chung thì chính sách thuế  dường như  là biện pháp được  ưu tiên sử  dụng đầu tiên . Đối với chính sách này , Nhà nước hay Chính phủ  sẽ  áp đặt lên   mặt hàng cần được bảo hộ  một mức thuế  nhập khẩu để  giá khi bao gồm thuế  của mặt hàng nhập khẩu đó cao hơn giá của mặt hàng cùng loại được sản xuất  trong nước . Việc làm đó để bảo hộ và đảm bảo khi có hàng hoá nhập khẩu thì   hàng hoá trong nước vẫn có chỗ  đứng , sản phẩm vẫn có thể  bán được , doanh  nghiệp vẫn hoạt động sản xuất bình thường được , không ảnh hưởng đến kinh   tế của đất nước .  1.2.2  Hàng rào phi thuế quan : ­  Là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại  mà không dựa trên cơ  sở  pháp lí, khoa học hoặc bình đẳng Hàng rào phi thuế  quan thường được áp dụng đối với hàng nhập khẩu Hình thức của hàng rào phi  thuế quan rất phong phú, gồm: Các biện pháp hạn chế định lượng, các biện pháp   tương đương thuế quan, các rào cản kỹ thuật, các biện pháp liên quan đến đầu tư  nước ngoài, các biện pháp quản lý hành chính, các biện pháp bảo vệ thương mại   tạm thời . ­  Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật: Đây là hệ thống bảo hộ bằng rào cản kỹ  thuật hiệu quả nhất thế giới hiện nay và phù hợp với xu thế  chung của thương   mại thế giới, nên ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có  EU. Tại EU, đây là biện pháp bảo hộ  phi thuế  quan chủ  yếu và phổ  biến nhất   cho các hàng hóa nhập khẩu từ  các nước khác. Hệ  thống này được cụ  thể  hóa  qua 5 tiêu chuẩn của sản phẩm bao gồm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  11
  12. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử  dụng, tiêu chuẩn bảo vệ  môi  trường và tiêu chuẩn về lao động. Với nhiều nước xuất khẩu là nước đang phát  triển, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về  lao động là những   tiêu chuẩn rất khó vượt qua được. ­  Biện pháp hạn chế định lượng là một trong những hàng rào phi thuế mà   hàng hóa và DN Việt Nam sẽ  gặp phải khi thâm nhập vào thị  trường quốc tế.  Đây là biện pháp nhằm trực tiếp giới hạn khối lượng hoặc giá trị  hàng hóa nhập  khẩu vào một quốc gia, do đó có tính chất bảo hộ  rất cao. Các biện pháp bao  gồm: Thứ  nhất : cấm nhập khẩu. Các nước trên thế  giới chỉ  được sử  dụng biện pháp này vì mục tiêu bảo vệ  đạo đức công cộng, sức  khỏe con người, tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc phòng... Vì  thế, những hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu của các quốc  gia thường là vũ khí, đạn dược... nhưng nhìn chung hàng xuất khẩu   của Việt Nam ít bị  hạn chế bởi biện pháp này do quy định của các  nước nhập khẩu khá phù hợp. Thứ  hai : hạn ngạch nhập khẩu . Các nước thường đặt ra mức  nhập khẩu cho một số loại hàng hoá trong một thời kì nhất định .  Trong xu hướng tự  do thương mại hoá , đến nay hạn ngạch vẫn   được áp dụng phổ  biến trong hai lĩnh vực mà Việt Nam có thế  mạnh xuất khẩu là dệt may và nông sản .  Thứ 3 : sử dụng giấy phép . Theo chế độ  này hàng hoá muốn thâm   nhập vào lãnh thổ của một nước phải xin giấy phép nhập khẩu của  cơ quan chức năng . ­  Biện pháp chống bán phá giá : Một sản phẩm bị  coi là bán phá giá nếu  giá xuất khẩu thấp hơn mức giá của sản phẩm tương tự  tại nước xuất khẩu.   Các nước được phép đánh thuế chống bán phá giá với các sản phẩm bán phá giá  khi điều tra được hàng nhập khẩu đã được bán phá giá vào thị trường nước mình   SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  12
  13. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu đồng thời chứng minh được việc bán phá giá này gây thiệt hại cho ngành sản  xuất sản phẩm tương tự ở trong nước. ­ Quy định về hành vi bán phá giá của Việt Nam với hoàng hoá nhập khẩu:   Trước hết, có thể  khẳng định rằng, những nội dung cơ bản của pháp luật hiện  hành Việt Nam đối với việc xác định hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào  Việt Nam về  cơ  bản là phù hợp với những quy định của ADA và pháp luật  chống bàn phá giá của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt, là đối với các quy định  của Hiệp định Chống bán phá giá của WTO thì pháp luật Việt Nam về chống bán  phá giá đã đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Hiệp định này, không có quy   định trái hoặc mâu thuẫn. Điều này được khẳng định bởi chính ý kiến của đại  diên bên phía Việt Nam trong quá trình đàm phán vào WTO. Đồng thời cũng được   ghi nhận trong Báo cáo của Ban Công tác: “Theo quan điểm của Việt Nam, pháp   luât mới về  các Biện pháp chống bán phá giá và chống trợ  cấp của Việt Nam   tuân thủ hoàn toàn với Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng và Hiệp  định Chống bán phá giá của WTO”.  Pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá   hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam không có sự  phân biệt đối xử  khi tính giá  thông thường giữa nước có nền kinh tế  thi trường với nước không có nền kinh   tế phi thị trường. Theo ADA và pháp luật chống bán phá giá của nhiều nước khác  như  Hoa Kỳ, EU, malayxia,  Ấn Độ  ….ngoài các cách tính giá thông thường như  PLCBPG năm 2004 đã quy định, thì ADA và pháp luật các nước này còn cho phép   cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có quyền bỏ qua các cách thức tính  giá thông thường nêu trên và tự mình xác định cácc thức mà mình cho là phù hợp   nếu nước có sản phẩm bị điều tra chống bán phá giá là nước có nền kinh tế phi  thị  trường. Thông thường trong trường hợp này sau khi kết luận nước có sản  phẩm đang bị điều tra là nước có nền kinh tế phi thị trường thì cơ quan có thẩm   quyền của nước nhập khẩu có thể không sử dụng giá bán sản phẩm tường tự tại  thị trường nội địa của nước xuất khẩu mà chọn một nước thứ bat hay thế. Theo   đó, giá trị  thông thường được xác định dựa trên giá bán sản phẩm tương tự  này   SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  13
  14. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu tại thị  trường nước thứ  ba. Nước thứ  ba thay thế được chọn để  xác định giá trị  thông thường phải là nước có nền sản xuất sản phẩm tương đồng với nước   xuất khẩu sản phẩm bị  điều tra để  bảo đảm mức độ  tương đồng giữa hai thị  trường (thị  trường của nước thứ  ba thay thế và thị  trường của nước xuất khẩu   có sản phẩm bị  điều tra) về  chi phí sản xuất, chi phí quản lý, lợi nhuận hợp lý  nhằm đảm bảo sự công bằng cho các bên liên quan. Tuy nhiên, thực tiễn các vụ  kiện chống bán phá giá nhằm vào các nước có nền kinh tế  bị  coi là nền kinh tế  phi thị  trường đều chứng tỏ  việc xác định giá thông thường theo cách này đã   không đảm bảo công bằng. Thực tế Việt Nam đã hứng chịu chịu nhiều thiệt hại   khi bị sử dụng cách tính này khi bị  kiện bán phá giá ở  thị  trường nước ngoài. Ví   dụ: trong vụ  kiện chống bán phá giá cá tra và cá ba sa của Việt Nam vào thị  trường Mỹ  năm 2002. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì pháp luật hiện hành Việt Nam  về việc xác định hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam vẫn còn   tồn tại một số  hạn chế  nhất định so với quy định pháp luật chống bán phá giá  của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là so với Hiệp định ADA, thể hiện: Thứ  nhất: Các vấn đề  như: thế  nào là “điều kiện thương mại  thông thường”, thế  nào là “hàng hóa tương tự  được bán trên thị  trường nội địa của nước hoặc vùng lãnh thổ  xuất khẩu với số  lượng, khối lượng hoặc trị giá của hàng hóa không đáng kể” hay   thế nào là “ giá thành hợp lý” không được PLCBPG năm 2004 quy  định. Ngay cả  Nghị  định số  90/2005 hướng dẫn thi hành Pháp  lệnh cũng không có quy định hướng dẫn. Điều này sẽ gây ra khó  khăn cho cơ quan điều tra trong việc xác định hành vi bán phá giá   hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nói chung và việc xác định giá  thông thường nói riêng. Trong khi đó, pháp luật của Hoa Kỳ  và  pháp luật nhiều nước trên thế giới và quy định của ADA đều xác  định cụ thể những vấn đề này. Ví dụ, khi quy định về “điều kiện  thương mại thông thường”, ADA tiếp cận từ mặt trái của nó, tức   SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  14
  15. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu là chỉ  đưa ra các trường hợp không được coi là trong điều kiện  thương mại thông thường tại Điều 2.2.1 như sau: “ Việc bán các  sản phẩm tương tự  tại thị  trường nội địa của nước xuất khẩu   hoặc bán sang một nước thứ ba với giá thấp hơn chi phí sản xuất   theo đơn vị  sản phẩm (bao gồm chi phí cố  định và chi phí biến  đổi) cộng với các chi phí quản trị, chi phí bán hàng và các chi phí  chung có thể  được coi là giá không theo các điều kiện thương  mại thông thường và có thể  không được xem xét tới trong quá  trình xác định giá trị  thông thường của sản phẩm chỉ  khi các cơ  quan có thẩm quyền quyết định rằng việc bán hàng đó được thực  hiện  trong một khoảng  thời  gian  kéo  dài với một khối  lượng   đáng kể  và được bán với mức giá không đủ  để  bù đắp chi phí  trong   một   khoảng   thời   gian   hợp   lý”.   Thực   chất   đây   chính   là  trường hợp việc mua bán được thực hiện mà trong đó người bán   chịu lỗ  vốn, tức là bán với mức giá không đủ  đề  bù đắp chi phí  sản xuất ra đơn vị hàng hóa. Thứ  hai : pháp luật hiện hành Việt Nam không có quy định về  nguyên tắc so sánh giữa giá thông thường với giá xuất khẩu để  tính biên độ  bán phá giá . Về mặt lí luận và thực tiễn cho thấy ,  muốn xác định được hành vi bán phá giá với biên độ  bán phá giá   được xác định cụ  thể  làm căn cứ  để  áp dụng biện pháp chống  bán phá giá thì cơ quan điều tra chống bán phá giá của nước nhập   khẩu phải xác định được giá thông thường , xác định được giá  xuất khẩu , sau đó thực hiện các điều chỉnh cần thiết với giá  thông thường và giá xuất khẩu để  đưa chúng về  mức tại khâu   xuất xưởng . Cuối cùng tiến hành so sánh giã thông thường với  giá xuất khẩu được điểu chỉnh  , qua đó mới tính toán được biên   độ phá giá cụ thể . Tuy nhiên , quy trình tính toán biên độ phá giá  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  15
  16. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu như trên đã không được Pháp Luật Chống Bán Giá năm 2004 quy   định đầy đủ  . Nghị  định số  90/2005 thì có đề  cập đến quy trình  này tại Điều 25 , Điều 26 và Điều 27 nhưng nguyên tắc trong   việc so sánh giá thông thường và giá xuất khẩu như  thế  nào thì  không được quy định . Hạn chế  này có thể  dẫn đến sự  tuỳ  tiện   trong việc so sánh giữa giá thông thường với giá xuất khẩu khi  tính toán biên độ phá giá của cơ quan điều tra chống bán phá giá ,   dẫn đến kết quả  của các cuộc điều tra chống bán phá giá sẽ  có  nhiều sai lệch . ­   Tỷ  lệ  nội địa hoá bắt buộc : một cách thức ngăn cản hàng hóa nhập   khẩu, theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ nội   địa hóa mới được tiêu thụ tại quốc gia đó. ­  Trợ cấp : đây là một trong những căn cứ mà nước tiêu thụ hay còn gọi là   nước nhập khẩu sẽ lấy để làm khó và đánh một loại thuế đặc biệt lên sản phẩm  được chứng minh là có sự trợ giúp của Nhà nước của nước xuất khẩu trong quá  trình sản xuất . Ví dụ  điển hình trường hợp Cá Ba Sa của Việt Nam . Liên qua   đến cơ chế thị trường .  1.3  Cộng đồng kinh tế Asean 2015 : 1.3.1 Khát quát chung về Asean : ­   Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8  tháng 8 năm 1967 trên cơ sở Tuyên bố Băng­cốc, với 5 nước thành viên ban đầu  là In­đô­nê­xi­a, Ma­lay­xi­a, Phi­líp­pin, Xin­ga­po và Thái Lan. Sau 40 năm tồn  tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay đã trở thành một tổ chức  hợp tác khu vực liên Chính phủ  bao gồm cả  10 quốc gia Đông Nam Á (thêm 5  nước là Brunei, Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt Nam), là một thực thể chính trị  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  16
  17. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu kinh tế  quan trọng  ở  Châu Á ­ Thái Bình Dương và là đối tác không thể  thiếu  trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm quan trọng trên thế  giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với mục tiêu  bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt động dựa trên  cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN. 1.3.2  Nội dung chính của Cộng đồng Asean : 1.3.2.1 Mục tiêu tổng quát :  ­  Xây dựng Hiệp hội thành một tổ  chức hợp tác liên Chính phủ  liên kết   sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ  sở  pháp lý là Hiến chương ASEAN;   nhưng không phải là một tổ  chức siêu quốc gia và không khép kín mà vẫn mở  rộng hợp tác với bên ngoài . Cộng đồng ASEAN sẽ  được hình thành dựa trên 3   trụ  cột là Cộng đồng Chính trị­An ninh, Cộng đồng Kinh tế  và Cộng đồng Văn  hóa­Xã hội. Quan hệ đối ngoại của ASEAN cũng như  mục tiêu thu hẹp khoảng   cách phát triển trong ASEAN được lồng ghép vào nội dung của từng trụ  cột  Cộng đồng ASEAN . 1.3.2.2 Mục tiêu kinh tế : ­   Tạo ra một thị  trường chung duy nhất và cơ  sở  sản xuất thống nhất,  trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động  có tay nghề; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho  cả khu vực; tạo sự hấp dẫn với đầu tư – kinh doanh từ bên ngoài. ­  Đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành : một thị trường duy nhất và một cơ  sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ,   đầu tư, vốn và lao động có tay nghề ;  Một khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao   . Một khu vực phát triển kinh tế  đồng đều, nhất là thực hiện có hiệu quả  Sáng  kiến liên kết ASEAN .  Một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ  vào nền kinh tế  SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  17
  18. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu toàn cầu . Đồng thời, ASEAN nhất trí đề  ra cơ  chế  thực hiện và lộ  trình chiến  lược thực hiện kế hoạch tổng thể . ASEAN cũng nhất trí xác định 12 lĩnh vực ưu   tiên đẩy nhanh liên kết với lộ  trình hoàn thành đến năm 2010, đó là: Hàng nông  sản ; Ô tô ; Điện tử  ; Nghề  cá ; Các sản phẩm từ  cao su ; Dệt may ; Các sản   phẩm từ gỗ ; Vận tải hàng không ; Thương mại điện tử ASEAN ; Chăm sóc sức   khoẻ ; Du lịch ; Logistics. 1.3.2.3  Định hướng Asean 2015 : ­  Là ASEAN sẽ chuyển hóa dần từ một Hiệp hội khá lỏng lẻo thành một   tổ chức hợp tác liên Chính phủ có mức độ ràng buộc pháp lý cao hơn và liên kết  sâu rộng hơn, nhưng không trở thành một tổ chức siêu quốc gia; sẽ trở thành một   thực thể  chính trị­kinh tế  gắn kết hơn, một cộng  đồng “thống nhất trong đa   dạng”; tiếp tục là một tổ  chức hợp tác khu vực mở  và có vai trò quan trọng  ở  Châu Á­Thái Bình Dương . Liên kết ASEAN sẽ sâu rộng hơn, nhưng mức độ liên  kết sẽ không đồng đều trong ba lĩnh vực chính trị­an ninh, kinh tế và văn hóa­xã   hội, do sự đa dạng khá lớn giữa các nước thành viên, nhất là về khoảng cách phát  triển, chế  độ  chính trị  ­ xã hội cũng như  những tính toán chiến lược và lợi ích  quốc gia. 1.3.2.4 Định hướng ngành công nghiệp ô tô khi gia nhập Asean 2015 :  Sau đây là những cam kết và những định hướng khi Việt Nam gia nhập cộng   đồng kinh tế Asean 2105 : ­ Gỡ bỏ các chính sách thuế đối với các nước thành viên trong cộng  đồng kinh tế Asean 2015 đối với mặt hàng ô tô vì họ  cũng sẽ  gỡ  bỏ các hàng rào thuế đối với nước ta về một số ngành hàng khác . ­ Đến năm 2018 phải giảm thuế nhập khẩu xe ô tô về mức 0% như  đúng cam kết khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean 2015 . SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  18
  19. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu ­ Nâng cao chất lượng ô tô trong nước thông qua việc nâng cao tỷ  lệ nội địa hoá sản phẩm lắp ráp trong nước , năng suất lao động ,  nâng cao trình độ  sản xuất , nâng cao áp dụng khoa học kĩ thuật  vào   sản   xuất   ,   tiếp   thu   chuyển   giao   công   nghệ   từ   các   doanh  nghiệp nước ngoài , …  ­ Xây dựng lại chính sách thuế đối với mặt hàng ô tô để kích thích  tiêu   dùng   sản   phẩm   trong   nước   và   làm   động   lực   giúp   doanh  nghiệp sản xuất nhiều hơn … ­ Đầu tư  chính thức ngành công nghiệp hỗ  trợ  phục vụ  cho ngành   sản xuất ô tô , hạn chế nhập khẩu phụ kiện , linh kiện , thiết bị  máy vì điều đó đẩy giá thành cao hơn , giảm tính cạnh tranh so   với xe ô tô nhập khẩu .  ­ Phát triển , khai thác tối đa nhu cầu trong nước thông qua việc xây  dựng cơ  sở hạ  tầng hoàn chỉnh để  tăng nhu cầu sử  dụng xe ô tô   trong nước , gián tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp   ô tô trong nước bán được xe . Từ  đó tổng thể  sẽ  giúp phát triển  ngành công nghiệp ô tô của đất nước .  ­ Vận dụng các hàng rào phi thuế quan một cách khéo léo trong thời   gian đầu khi gia nhập cộng đồng Asean 2015 để các doanh nghiệp  vẫn có thể yên tâm sản xuất . 1.4   Một   số   các   khái   niệm   khác   được   đề   cập   đến   trong   Chương   2   và  Chương 3 1.4.1  Tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm : ­   Tỷ  lệ  nội địa hoá là tỷ  lệ  sử  dụng các nguyên liệu và phụ  tùng công  nghiệp sản xuất trong nước so với việc phải đi nhập khẩu từ bên ngoài . SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  19
  20. GVHD: Ths.Hà Minh Hiếu ­   Nâng cao tỷ  lệ  hóa là điều tốt , vì sẽ  giúp tạo việc làm cho lao động   trong nước và phát triển ngành công nghiệp phụ  trợ  hay còn gọi là công nghiệp  hỗ trợ , đặc biệt trong các ngành công nghiệp sản xuất . 1.4.2  Công nghiệp hỗ trợ: ­  Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên   vật liệu, phụ  kiện, phụ  tùng linh kiện, bán thành phẩm để  cung cấp cho ngành  công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư  liệu sản  xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. ­  Việc phát triển công nghiệp hỗ trợ được xem là một trong những chính  sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công  nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.   Tuy nhiên, thực trạng ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam còn yếu và cần những  chính sách phù hợp để phát triển. 1.4.3 Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI): ­   Đầu tư  trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment , viết tắt là  FDI ) là hình thức đầu tư  dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước   khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất , kinh doanh . Cá nhân hay công ty nước   ngoài đó sẽ nắm quyền quản lí cơ sở sản xuất kinh doanh này . ­  Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI : Đầu  tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ  đầu tư) có được một tài sản  ở  một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với   quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ  để  phân biệt FDI với các  công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà  người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp   SVTH : Nguyễn Thanh Hằng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1