Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long"
lượt xem 112
download
Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội. Sự phát triển từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn đã đưa xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long"
- Luận văn Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long"
- MỤC LỤC Lời nó i đầu ............................................................................................... 1 Phầ n I: Vài nét về lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương ... 3 1.Khái niệm , bản chấ t tiền lương và các khoản trích theo lương ... 3 1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương ............. 3 1.2. vai trò của tiền lương .............................................................. 4 2. Phương pháp luậ n hạch toán k ế toán tiền lương và cá c khoản trích theo lương ......................................................................................... 5 2.1 các hình thức tiền lương ........................................................... 6 2.2 quỹ tiền lương ........................................................................ 11 2.3 quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn ... 12 3.Tổ chức hạch toán kế to án tiền lương và cá c khoản trích theo lương 3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán ............................................... 13 3.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích b ảo hiểm xã hội, b ảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .................................................................. 15 3.3. Kế toán tổ ng hợp tiền lương và các kho ản trích theo lương được thực hiện trên các tài khoản: TK334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác ................................................................... 16 Phầ n II : hạch toá n tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long .................................................................................... 20 1. Đặc điểm chung của Công ty ..................................................... 20 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cô ng ty ........................ 20 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 24 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ................................................................ .......................... 26 2.1. Vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty................................ .................................................................. 26 2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đố i với cán bộ q uản lý Công ty... 28 f2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất ..................................................................................................... 33 2.4. Tổ chức hạch to án bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm y tế tại Công ty may Thăng Long ......................................................................... 42 3. Đánh giá những mặt được và chưa được .................................. 52
- Phầ n III: Mộ t số g iải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu qu ả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty........... 53 1. Nhận xét đánh giá chung toàn công ty ................................ ...... 53 1.1. Nhận xét khái quát về công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ......................................... 54 1.2. Về tình hình lao động ........................................................... 55 1.3. Về hình thức trả lương ................................ .......................... 55 2. Một số kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty may Thăng Long .............................................................. 56 Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch ................. 56 Ý kiến 2: Ứng dụng tin học vào công tác kế toán ......................... 57 Ý kiến 3: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động57 Ý kiến 4: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp................................. 59 Ý kiến 5: Thành lập quỹ xét thưởng ............................................. 59 Kết luận:................................................................................................. 61 Tà i liệu tham khảo ................................................................................. 63 LỜI NÓI ĐẦU Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội. Sự phát triển từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn đ ã đưa xã hộ i loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hộ i khác nhau. Sự p hù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện ở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và hình thức phân phối sản phẩm thích ứng với quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt c ủa kinh tế thị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đ ề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp m ình. Việc đảm bảo
- lợi ích cá nhân của người lao động là một độ ng lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đ em hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những cô ng cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao độ ng. Tiền lương thực sự phát huy được tác d ụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đ ơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công b ằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Đ ể thúc đ ẩy sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của to àn doanh nghiệp. Đ ể góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Q ua quá trình thực tế tại Công ty may Thăng Long với kiến thức đã học tại trường, em xin trình b ầy mộ t số vấn đề về việc trả lương cho người lao động trong Công ty may Thăng Long cùng một số ý kiến đóng góp. Nếu có những gì sai sót, em rất mong sự cảm thông và mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy, cô và những người đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. K ết cấu của luận văn gồm 3 chương: C hương I: Vài nét lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương C hương II: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cô ng ty may Thăng Long C hương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cô ng ty may Thăng Long.
- PHẦN I VÀI N ÉT V Ề LÝ LUẬN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1 .1. Khái niệm ,bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương. 1 .1.1. Khá i niệm về tiền lương Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao độ ng mà họ đóng góp đ ể tái sản xuất sức lao động bù đ ắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. N goài tiền lương (tiền công), để đảm b ảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và tinh thần của người lao đ ộng theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT và K PCĐ.
- 1 .1.2. Bảo hiểm xã hội BHXH là mộ t khoản tiền trích lập để hỗ trợ cho trường hợp cán bộ công nhân tạm thời hay vĩnh viễn m ất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất .... Q uỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ p hần trăm nhất định của chế độ tài chính nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên đ ược tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quố c gia mà quy định một tỉ lệ trích BHXH... Như chế độ hiện nay, đối với nước ta tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% được trừ vào thu nhập của người lao động. 1 .1.3. Bảo hiểm y tế BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Q uỹ BHYT được hình thành bằng cách tính theo phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Như chế độ hiện nay, mức tính bảo hiểm y tế là 3% trong đó 2% là tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cò n 1% trừ vào thu nhập của người lao động. 1 .1.4. Kinh phí công đoàn Là q uỹ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động. Hàng tháng, doanh nghiệp phải trích một tỉ lệ p hần trăm theo quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao đ ộng trong doanh nghiệp. Như chế độ hiện nay, tỷ lệ kinh phí công đoàn là 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1 .2. Vai trò chức năng của tiền lương Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương đ ược coi là một trong những đòn bẩy kinh tế q uan trọng mà không có một quố c gia nào lại không quan tâm tới và nó cũng là một cô ng cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích lao động tăng năng suất, nâng cao trách nhiệm của người lao độ ng với quá trình sản xuất và tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao độ ng sẽ đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu
- nhập chủ yếu của cán b ộ cô ng nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất xã hội. V ì vậy tiền lương đó ng vai trò quyết định trong việc ổ n định và p hát triển lực lượng lao độ ng. Người lao động dù ng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, ngo ài ra còn dùng đ ể tích luỹ. Nhưng trước hết tiền lương phải đ ảm bảo nhu cầu sinh ho ạt tối thiểu hàng ngày của người lao động. Có thể nó i đây là mộ t tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lương. V ì "chức năng kinh tế q uan trọ ng nhất của tiền lương là đảm bảo tái sản xuất sức lao động". Tiền lương phù hợp với hao phí lao độ ng mà người lao động đ ã bỏ ra trong quá trình sản xuất, sẽ gắn bó họ với công việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao độ ng mình bỏ ra, người lao động tự cảm thấy mình phải khô ng ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về mọi mặt. Tiền lương có vai trò điều phối lao động. V ới tiền lương thoả đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc m ình được giao dù ở đâu hay bất cứ cô ng việc nào. Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát huy đ ược vai trò tích cực cho người lao động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doanh nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lương theo đ úng giá trị sức lao động đã hao phí,giải quyết hài hoà lợi ích của người lao động và của doanh nghiệp . 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 2 .1. Các hình thức tiền lương Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao độ ng vẫn tồn tại 2 hình thức trả lương phổ biến: - H ình thức tiền lương theo sản phẩm. - H ình thức trả tiền lương theo thời gian. V iệc lựa chọn áp d ụng hình thức tiền lương nào trong tổ chức lao động tuỳ thuộc yêu cầu sản xuất, nghĩa là: + Phù hợp tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm việc
- + Phải có tác d ụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động, kết quả sản xuất. + Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc kích thích sản xuất, kinh doanh. + Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế. 2 .1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số lượng sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất lượng sản phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà hiện nay được các đơn vị áp d ụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất. Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đ ơn giá tiền lương của mộ t đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra. H ình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của người lao độ ng với kết quả lao động, khuyến khích lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian, do đó x u hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản phẩm được mở rộ ng phổ biến. Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao đ ộng công việc hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm hay công việc. H ình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều dạng khác nhau. * . Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân T = Vđg x q Trong đó: T: Số lương phải trả cho người lao độ ng V đg: Đơn giá tiền lương trên mộ t đơn vị sản phẩm q : Số lượng sản phẩm ho àn thành H ình thức này áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất mà quá trình lao độ ng của họ mang tính độc lập tương đối, quan hệ giữa năng
- suát lao động và thu nhập tiền lương sản phẩm của công nhân được phản ánh rõ rệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân quyết định. H ình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng suất, với chất lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích người lao động phấn đấu tăng năng suất lao độ ng. H ình thức trả lương này đơn giản, d ễ tính, công nhân, có thể tính được số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược điểm là công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản m áy móc, thiết bị, nếu thiếu những quy định chặt chẽ. * . Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động V iệc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhó m căn cứ vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người làm việc trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với công việc đòi hỏi một nhóm lao độ ng lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí . Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đ ến kết quả cuối cùng của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗ i lao động không trực tiếp tác độ ng đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao động cá nhân. Mặt khác, chưa x ác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong quá trình lao động nên chưa tiến hành đ ược phân phối theo lao động và chất lượng sản phẩm. * . Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đố i với công nhân phụ mà cô ng việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của công nhân chính (người hưởng lương theo sản phẩm) như: công nhân sửa chữa, công nhân điện.... L DG = MxQ Trong đó: DG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L: Lương cấp b ậc của cô ng nhân phụ Q : Mức sản lượng của công nhân chính M: Mức phục vụ của công nhân phụ Cách trả lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công việc lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc kết quả lao động của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác với công nhân phụ. * . Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần: + Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức đ ược giao + Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định m ức thì số lượng vượt định mức càng nhiều số tiền thưởng càng lớn. H ình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp 1 số công việc trong kho ảng thời gian nhất đ ịnh (ví d ụ: để kịp giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả lương theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương luỹ tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động mộ t cách chính xác. V ới cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản phẩm. Nó có tác d ụng kích thích công nhâ n tích cực làm việc, tăng năng suất lao độ ng, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao độ ng ít quan tâm đ ến máy móc, không tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộ ng rãi chế độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tố c độ tăng năng suất lao đ ộng. Thời gian trả lương không nên quá ngắn (hàng tuần) để tránh tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng khô ng đạt định mức tháng. * . Hình thức trả lương khoán H ình thức trả lương kho án đ ược áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay công việc khó giao chi tiết, mà p hải giao nộp cả khối lượng công việc, hay nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu chất lượng nhất định, trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần khối lượng đ ã hoàn thành trong từng đọt và thanh to án lương sau khi đã làm xong toàn bộ khối lượng cô ng việc được hợp đồng giao khoán. Đ ơn giá kho án xác định theo đơn vị thi công hoặc cũng có thể trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
- Y êu cầu của chế độ trả lương này đơn giá phải tính toán chặt chẽ và p hải có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng công việc, khối lượng giao khoán, đ iều kiện lao động định mức, đơn giá tổng số tiền lương khoán, điều kiện lao động và kết thúc ... Nếu tập thể nhận khoán thì chia tiền lương như hình thức trả lương tập thể. Ư u điểm của chế độ này là: khuyến khích người lao động ho àn thành công việc vượt thời gian và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nếu sự kiểm tra kém thì hiệu quả thấp. * . Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác đ ộng vào những khâu yếu của dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy năng suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một đơn giá cố định, cò n tiền thưởng sẽ căn cứ vào m ức độ hoàn thành và ho àn thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo tiêu chuẩn của chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm cả tiền lương. V ới chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng, điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng và xác định nguồ n tiền thưỏ ng. 2 .1.2 Trả lưởng theo thời gian Đ ây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc lương đ ể tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp d ụng chủ yếu cho lao độ ng gián tiếp, còn với lao độ ng trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận khô ng áp dụng được định mức sản phẩm. H ình thức trả lương theo thời gian đ ược áp d ụng với viên chức nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, ho ặc do tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn, công việc sửa chữa, cô ng việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh ... N hư vậy trả lương theo thời gian là dựa vào đ ộ dài thời gian làm việc, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức đ ộ phức tạp của công việc. Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian có thể
- tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn đ ược thu nhập tiền lương của mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được. * . Trả lương theo thời gian lao động giản đơn Chế độ trả lương theo thời gian lao đ ộng gian đơn quy định mức tiền lương của mỗi người lao động đ ược hưởng phụ thuộ c vào m ức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. H ình thức trả lương này bao gồm: - Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đ ã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. H ình thức trả lương này bao gồm: - Lương tháng = Mức lương theo b ảng của nhà nước + Các khoản phụ cấp (nếu có). - Lương ngày: là tiền lương tính trả cho ng ười lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương tháng Lương tháng Lương ngày = = Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ Mức lương d ùng để trả theo chế độ với người lao độ ng theo hợp đồng thời hạn từ 1 tháng trở lên, thường thì cơ quan hợp đồ ng lao động hay doanh nghiệp tổ chức chấm cô ng theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần cù ng kì với người hưởng lương tháng. Đ ối với lao động làm công nhật hoặc làm công công việc có tính tạm thời theo mù a vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể gộp 1 số ngày để trả 1 lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải tính thêm cho họ khoản bảo hiểm x ã hội, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự lo vấn đề bảo hiểm xã hội cho mình. - Lương giờ để trả cho số giờ làm việc, hoặc số giờ làm thêm: Lương ngày Lương ngày Lương giờ = = Độ dài lao động 8 giờ * . Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ (vì đảm bảo ngày công, giờ công ...)
- Tiền lương theo thời gian Tiền lương Tiền thưởng = + lao độ ng đơn giản H ình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức tiền lương theo thời gian cũng còn nhiều hạn chế như chưa gắn chặt tiền lương với kết quả chất lượng lao động. 2 .1.3. Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm. Theo chế độ hiện hành, khi người lao độ ng nghỉ phép thì được trả 100% tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ p hép và tiền lương phụ cấp của người lao động. Hiện nay, mộ t năm một người được nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí sản xuất từng tháng. N ếu doanh nghiệp không chỉnh, bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm thì doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ p hép để đảm b ảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. Tổ ng số tiền lương nghỉ phép Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch năm tiền lương = x 100 Tổng số tiền lương trích trước nghỉ phép theo kế hoạch cả năm N hằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng đ ược chính xác, số tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm tăng thêm hoặc giảm b ớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp. N ếu người lao động vì lý do gì đó mà không nghỉ phép được thì thanh toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại m à người đó chưa nghỉ. K hi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm làm thêm giờ để có căn cứ tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm v ào ngày thường và được trả 200% nếu vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
- Lương cấp bậc tháng Số cô ng Lương làm = x làm thêm x 30% (40%) thêm giờ 22 giờ 2 .2. Quỹ tiền lương: Q uỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Q uỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được đ iều độ ng công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Q uỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Trong doanh nghiệp để p hục vụ cho cô ng tác hạch to án, tiền lương có thể đ ược chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao độ ng thực hiện nhiệm vụ chính c ủa họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất ... được hưởng lương theo chế độ. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân tích chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đ ảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ
- phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiêu tiết kiệm và hợp lý q uỹ tiền lương. 2 .3. Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đo àn. Q uỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập người lao độ ng. Quỹ BHXH được chi tiêt cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao độ ng, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Q uỹ BHYT : được sử dụng để thanh to án các kho ản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đ ẻ... Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cô ng nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2 % trích vào chi phí kinh doanh và 1 % trừ vào thu nhập của người lao động. K inh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cô ng nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đ oàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích đ ược một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đo àn tại doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD hợp thành chi phí nhâ n công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. N goài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh : thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng kiến ...(lấy từ quỹ tiền lương)
- 3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3 .1. Chứng từ và tài khoản kế toán. H ạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chủ yếu sử d ụng các chứng từ về tính to án tiền lương, bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền lương, tiền thưởng bảo hiểm xã hội sau: - Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐ TL) - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐ TL) - Phiếu nghỉ hưởng lương b ảo hiểm xã hội (Mẫu số 03- LĐ TL) - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04 - LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL) -Các phiếu chi , các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp, liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp ho ặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. N goài ra, còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội như sau: - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐ TL) -Phiếu b áo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL) - H ợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐ TL) - Biên bản tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL) * Tài khoản kế toán: K ế toán và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng cá c quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn, kế to án sử d ụng các tài khoản sau: - Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên” Tài khoản này d ùng đ ể phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm x ã hội , tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- - Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” tài kho ản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm x ã hội , b ảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của to à án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý , các khoản vay mượn tạm thời.... Tài kho ản 338 chi tiết có 5 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 3381 - Tài sản thiếu chờ giải quyết. + Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn. + Tài khoản 3383 - Bảo hiểm x ã hộ i . + Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế. + Tài khoản 3388 - Phải nộp khác - Tài khoản 335: “Chi phí phải trả” tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nhận đ ược ghi nhận là chi phí ho ạt độ ng sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này (ho ặc trong nhiều kỳ sau). N goài các TK: 334, 338, 335 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử d ụng một số TK khác như: + TK 622 - Chi phí nhân cô ng trực tiếp + TK 627 - Chi phí sản xuất chung + TK 111 - Tiền mặt + TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + TK 138 - Phải thu khác 3 .2 Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ H àng tháng, kế toán tiến hành tổ ng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ p hận sản xuất, loại sản phẩm ...) và tính to án BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổ ng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH” (Mẫu số 01 /BPB). N goài tiền lương và các loại bảo hiểm, KPCĐ , trên bảng phân bổ số một này còn phản ánh việc trích trrước các khoản chi phí p hải trả (như trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất ...).
- Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Căn cứ vào phương pháp lập) như sau: Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổ ng hợp tiền lương (tiền công) phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (quản lý chung của doanh nghiệp; quản lý và p hục vụ sản xuất từng phân xưởng; trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng...) trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ q uy định về các kho ản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 “Phải trả p hải nộp khác” (3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp. N goài ra còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví d ụ: căn cứ vào tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất ...) để tính và ghi vào cộ t có TK 335 - “Chi phí phải trả”. Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích các khoản được sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đố i tượng liên quan. 3 .3. K ế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương được thực hiện trên các tà i khoản TK 334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện như sau: 1 . Hàng tháng tính tiề n lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đố i tượng, kế toán ghi: N ợ TK622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất . N ợ TK627 (6271): Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý p hân xưởng. N ợ TK 641 (6411); Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng ... tiêu thụ sản phẩm. N ợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp N ợ TK 241: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. 2 . Số tiền thưởng phải trả CNV:
- N ợ TK 431 (4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. N ợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Thưởng trong sản xuất kinh doanh Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. 3 . Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng: N ợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh N ợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV. Có TK 338 (3382, 3383, 3384); Tổng kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích. 4 . Tính BHXH phải trả CNV. Trường hợp CNV ốm đau, thai sản... kế to án phản ánh định khoản tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử d ụng BHXH. - Trường hợp phân cấp quản lý sử d ụng q ũy BHXH, doanh nghiệp đ ược giữ lại mộ t phần BHXH trích được để trực tiếp chi tiêu cho công nhân viên theo quy định, thì khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo đ ịnh khoản: - Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên , việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi trừ chi phí thực tế, thì khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho cô ng nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388) Có TK 334 5 . Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: N ợ TK 334: Tổ ng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. 6 . Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho cô ng nhân viên. - N ếu thanh toán bằng tiền:
- N ợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng - N ếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá + Ghi lại giá vốn vật tư hàng ho á N ợ TK 632 Có TK 152, 153,154, 155, .. + Ghi nhận giá thanh toán N ợ TK 334: Tổ ng giá thanh toán (có thuế V AT) Có TK 512 - Giá thanh toán không có thuế V AT Có TK 3331 (33311) - Thuế VAT phải nộp 7 . Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. N ợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 8 . Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp N ợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 9 . Cuối kỳ kết chuyển tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh N ợ TK 334 Có TK 338 (3388) 10. Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH , kể cả số vượt lớn hơn số p hải trả, phải nộp, khi được cấp bù: N ợ TK 111, 112 - Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 (3382, 3383) - Số được cấp bù Tại các doanh nghiệp sản xuất để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm , doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau: Mức trích trước tiền = Tiền lương cơ bản thực tế phải Tỷ lệ x
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 886 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC"
51 p | 650 | 335
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 839 | 319
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
108 p | 1084 | 258
-
Đề tài: Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
63 p | 479 | 235
-
Đề tài :”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”
37 p | 262 | 81
-
Đề tài: “Một số giải pháp về kênh phân phối nhằm tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Việt Hà tại thị trường Hà Nội “.
37 p | 203 | 70
-
Luận văn đề tài:" đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
53 p | 226 | 69
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 271 | 45
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
9 p | 190 | 44
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
83 p | 168 | 41
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á.
70 p | 111 | 15
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình an đến năm 2015
82 p | 137 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 128 | 14
-
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN
49 p | 101 | 9
-
Đề tài: Một số giải pháp cơ bản hướng đến quản lý tài nguyên đất đai vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
7 p | 192 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn