intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

388
lượt xem
198
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại nhno&ptnt chi nhánh nam hà nội', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ------------------------------------------------------------------------------- 2 Chương 1 Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại (NHTM) ------------------------------------------------------------ 4 1 .1 NHTM và các ho ạt động của NHTM --------------------------------------------- 4 1 .1.1 Khái niệm NHTM ---------------------------------------------------------------- 4 1 .1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM---------------------------------------------- 6 1 .2 Hoạt động cho vay của NHTM ----------------------------------------------------- 6 1 .2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM ------------------------------------ 6 1 .2.2 Các lo ại hình cho vay của NHTM --------------------------------------------- 6 1 .3 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn ----------------------------------------- 9 1 .3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp -------------------------------- 10 1 .3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn --------------------- 11 1 .3.3 Các h ình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn -------------------------------- 12 1 .3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn ------------------------------------- 16 1 .3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn ---------------- 17 1 .4 Ch ất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn --------------------------------------- 19 1 .4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn---------- 19 1 .4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn -- 24 Chương 2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội--------------------------------------------------------------------- 27 2 .1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 2 .2 Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội--------------- 28 2 .3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 2 .3.1 Hoạt động huy động vốn --------------------------------------------------------- 29 2 .3.2 Hoạt động cho vay ---------------------------------------------------------------- 29 2 .3.3 Các loại h ình dịch vụ ------------------------------------------------------------- 30 2 .3.4 Các loại h ình dịch vụ đặc biệt --------------------------------------------------- 30 2 .3.5 Dịch vụ ATM ---------------------------------------------------------------------- 30 2 .4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội31 2 .4.1 Công tác huy động vốn ----------------------------------------------------------- 33
  3. 2 .4.2 Công tác tín dụng ----------------------------------------------------------------- 33 2 .4.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ ----------- 34 2 .4.4 Công tác kế toán và tài chính ---------------------------------------------------- 36 2 .5 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ----------------------------------------------------------------------------------------- 36 2 .5.1 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ------------------------------------------------------------------------------------- 36 2 .5.2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ------------------------------------------------------------------------------------ 42 2 .6 Đánh giá về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội --------------------------------------------------------------------- 46 2 .6.1 Những kết quả đạt được ---------------------------------------------------------- 46 2 .6.2 Những hạn chế và nguyên nhân ------------------------------------------------- 47 Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ----------------------------------------- 51 3 .1 Định hướng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm tới--------------------------------------------- 51 3 .2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội -------------------------------------------- 52 3 .2.1 Bảo đảm ổ n định nguồn vốn----------------------------------------------------- 52 3 .2.2 Đa d ạng hoá phương thức cho vay kinh doanh ngắn hạn ------------------- 53 3 .2.4 Nâng cao ch ất lượng thẩm định ------------------------------------------------- 53 3 .2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay -------------------------------------- 54 3 .2.5 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay ------------------------------ 55 3 .2.6 Nâng cao ch ất lượng cán bộ tín dụng ------------------------------------------ 58 3 .2.7 Phát triển hoạt động marketing Ngân hàng ------------------------------------ 59 Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 60 Danh mục tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------- 61
  4. LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân h àng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương m ại thì cho vay doanh n ghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là ho ạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nh ất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân h àng thương mại đ ã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không n gừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh n ghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên đ ịa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc n âng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh n ghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đ ặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn th ể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã m ạnh dạn chọn đề tài chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ”.
  5. Nội dung chuyên đ ề gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
  6. Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 1 .1 Khái niệm NHTM 1 .1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức n ăng chính của các tổ chức n ày là đ ứng giữa người tiết kiệm và ngư ời đi vay, giúp chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng tiền đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói chung và NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn hóa, thành thạo trong nghề nghiệp n ên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM nh ư sau: NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khoán của chính phủ. NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa d ạng nhất và thực h iện nhiều chức năng tài chính nh ất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian n ào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy mô lớn nhất ở bất kì qu ốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM cũng cung cấp vốn lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho vay d ài h ạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy m ới hay mua sắm máy móc thiết bị mới 1 .1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương m ại a . Thay đổi tiền dự trữ
  7. Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức.Ngo ài ra ngân hàng cũng có các h ình th ức huy động vốn khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân h àng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các kho ản vay n ày và cam kết ho àn trả vốn gốc đúng hạn b . Tạo lợi nhuận từ việc cho vay NHTM là một loại hình doanh nghiệp m à lĩnh vực kinh doanh của nó là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá kinh doanh là tiền. Vì vậy hoạt động sinh lãi chủ yếu của nó là ho ạt động cho vay (còn gọi là ho ạt động tín dụng).Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có th ể chia thành nhóm tín dụng cơ b ản sau: + Chiết khấu thương phiếu Khách hàng có th ể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách h àng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Th ương phiếu NHTM thu đư ợc có thể đợi đến khi đ áo hạn th ì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường h ợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đ ã cung cấp cho khách h àng một khoản tín dụng ngắn hạn. + Cho vay Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu động, hoặc có nhu cầu vốn d ài h ạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc các khách h àng cá nhân muốn có tiền để mua sắm ô tô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể tìm đến NHTM để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân
  8. tích và tiến hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của n gân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn n ày, khách hàng của n gân hàng phải trả cho ngân h àng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các mức lãi suất mà ngân hàng tu ỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các n guyên tắc nhất định để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đ ến hạn; khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân h àng; ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo. + Cho thuê tài sản Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho thuê trong thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian d ài, sau thời gian thuê khách hàng có th ể mua lại tài sản thuê. +Bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dư ới hình thức thư b ảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân h àng khi khách hàng không thực hiện đư ợc nghĩa vụ như cam kết. Có các h ình th ức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán,vv… 1 .2 Hoạt động cho vay của NHTM 1 .2.1 Khái niệm hoạt động cho vay Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân h àng chuyển vốn cho các khách h àng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một
  9. khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải ho àn trả lại ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng. 1 .2.2 Các loại h ình cho vay của NHTM Các lo ại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Phân theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các kho ản cho vay dưới h ình thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay n gắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi su ất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay dài hạn. - Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay d ài h ạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng.Nguồn hoàn trả th ường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài h ạn thường được trả dần theo các kho ản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian cho vay d ài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu h ơn đ ể đảm bảo an to àn tín dụng. Các khoản vay dài h ạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay n ày. +Phân loại theo mục đích vay
  10. - Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đ ình trong việc mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí cá nhân khác. Loại h ình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian d ài nhất trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán kho ản vay nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nh ập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp đến trên 20 năm. Các khoản vay n ày thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của khách h àng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các ngân h àng trên th ế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an to àn tín dụng. - Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể phân chia tiếp thành 2 lo ại cho vay: _ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một kho ản vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán h àng chưa thu được. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc đ ược thế chấp bằng h àng tồn kho. Ngân hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các kho ản vay này được ngân h àng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình thức rải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra. _ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một kho ản tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời
  11. gian vay dài, kh ả n ăng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thư ờng các khoản cho vay này được trả dần trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm m à doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng k ỳ, còn gốc thì đ ược trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư vào tài sản cố định th ường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay) - Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nh à máy m ới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra lo ại hình cho vay này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong quá trình xây dựng th ì bị ho ãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây bất lợi cho ngư ời cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường th ì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài chính khác. - Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng khoán thư ờng cần vốn ngắn hạn của ngân h àng đ ể mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lư ợng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đ êm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ m à khách hàng nắm giữ - Cho vay nông nghiệp: Lo ại h ình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv… - Cho vay khác: Là các khoản vay ch ưa được xếp vào các lo ại trên
  12. + Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo h ạn mức tín dụng,vv… 1 .3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 1 .3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp Trong quá trình ho ạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền. các khoản đầu tư ngắn h ạn, các khoản phải thu, h àng tồn kho và các lo ại tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài h ạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản d ài h ạn rất lớn nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho vào tài sản ngắn hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có: Các khoản nợ phải trả người bán - Các khoản ứng trước của người mua - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Các khoản phải trả khác - Vay ngắn hạn từ ngân h àng - Thông thường doanh nghiệp thư ờng tận dụng các n guồn vốn ngắn hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt th ì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn n gắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự ch ênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản n gắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại: + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
  13. Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán h àng, các khoản tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh toán các khoản phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Kho ản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động đ ược. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc m à cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định h ạn mức tín dụng sau n ày. + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu n ày xu ất phát từ đặc điểm th ời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Ví dụ như một công ty sản xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn đ ầu tư cho nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng đ ể tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này. Như vậy trong quá trình ho ạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn ngắn hạn, thường xuyên ho ặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho n gân hàng th ực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều n ày có lợi cho cả hai phía. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng đư ợc nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân h àng, việc cấp tín dụng giúp ngân h àng thu được lợi nhuận ngày càng tăng. 1 .3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn Ngoài các đ ặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau: + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại h ình cho vay công nghiệp và thương mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công nhân viên, hoặc đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn n gắn hạn bao gồm các công ty sản xuất hàng hoá ho ặc các công ty xây dựng, xây
  14. lắp. Nguồn trả nợ là tiền bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với các công ty xây dưng, xây lắp. + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn đ ể chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các công ty xây dựng xây lắp, vốn vay ngắn hạn của ngân h àng giúp công ty chi trả các chi phí xây dựng ban đ ầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh doanh ngắn hạn vì vậy có rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất thấp hơn. 1 .3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn + Cho vay thấu chi Th ấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt trên số d ư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong m ột khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là h ạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách h àng làm đơn xin ngân hàng h ạn mức thấu chi và thời gian th ấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, n gân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả : Số lãi ph ải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đ ình chỉ sử dụng hình thức này. Th ấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và th ời gian. Do vậy h ình thức cho vay này tạo đ iều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Th ấu chi là hình th ức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nh ập ngắn
  15. + Cho vay trực tiếp từng lần Đây là loại hình cho vay thư ờng được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân h àng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể Hình 1: Cho vay từng lần . Quy mô vay Thòi hạn vay : Quy mô và thời hạn cho vay - Xác đ ịnh số lượng cho vay Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn vốn vốn ngắn hạn h ữu tham gia tham gia khác Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi phí không vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của ngân hàng * Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB
  16. Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá h ạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đ ơn giản đối với ngân hàng, ngân h àng qu ản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì m ất th ời gian cho việc làm các thủ tụ c vay. Doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả n guồn vốn do vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay, vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi. + Cho vay theo h ạn mức tín dụng Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng đ ể xin vay cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và n ếu đồng ý cho vay 2 b ên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân h àng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay n ày, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư n ợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có th ể vay, trả nhiều lần song không được vư ợt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể đ ược tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hình 2: Cho vay theo h ạn mức tính cho cả kỳ dư nợ Th ời gian Hạn mức Dư n ợ trong kỳ
  17. Hình 3: Cho vay theo h ạn mức tính cho cuối kỳ Dư n ợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân h àng ước lượng hạn mức tín dụng với các doanh nghiệp như sau: Bước 1 : Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trư ớc Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trư ớc, loại trừ dự trữ bất hợp lý Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển - h ợp lý kỳ trước cao nh ất hàng không thuộc đối tượng cho vay của ngân h àng Bước 2 : Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự h ợp lý kỳ này k ỳ trước trữ do kế hoạch do giá hàng hoá tăng (giảm) tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ Bước 3 : Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác cao nh ất trong kỳ h ợp lý kỳ n ày tham gia dự trữ tham gia dự trữ
  18. Mỗi lần vay khách hàng ch ỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các ch ứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là h ình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ n ày, ngân hàng không ấn định trước n gày trả nợ, khi khách h àng có thu nh ập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý n gân qu ỹ cho doanh nghiệp, vốn đư ợc sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt th ành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng ch ỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính, ho ặc dư nợ lâu không giảm sút. + Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: Khách hàng có th ể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đ ến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu th ương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát h ành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường h ợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn. 1 .3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn B1: Tiếp nhận hồ sơ và thu th ập thông tin về doanh nghiệp đi vay Một khoản cho vay th ường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với doanh n ghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân h àng. + Nội dung hồ sơ - Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, đ ăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế toán trưởng
  19. - Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết m inh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lu ỹ kế từ đầu năm - Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả n ợ, các chứng từ chứng minh cho ph ương án vay vốn và trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập. B2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đ ã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến h ành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên th ị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đ ánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách h àng có đủ để trả nợ hay không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh n ghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có th ể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết đ ịnh. B3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân Sau khi được cấp có thẩm quyền ph ê duyệt, nếu đ ơn xin vay của doanh n ghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được ho àn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến h ành giải ngân. B4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng : Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải n gân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng…
  20. Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết. 1 .3.5 Các nhân tố ảnh hư ởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn Cho vay kinh doanh ngắn hạn là một hoạt động kinh tế giữa hai chủ thể đó là n gân hàng thương m ại và doanh nghiệp. Mục đích của nó là doanh nghiệp có vốn đ ể đầu tư vào sản xuất kinh doanh còn ngân hàng thì thu được lợi nhuận thông qua lãi thu từ khoản cho vay. Hoạt động n ày diễn ra khi có sự khớp nhau giữa nhu cầu cần vốn của doanh nghiệp và nhu cầu cho vay của ngân hàng. Vì vậy nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động này chính là doanh nghiệp và ngân hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp và ngân hàng luôn hoạt động và phát triển trong một môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật và sự thay đổi của môi trường n ày cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và đi vay ngắn hạn giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Có thể chia những yếu tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn thành những mục sau - Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp là ngư ời đưa ra quyết định đi vay. Quyết định đi vay đ ược đưa ra sau khi doanh nghiệp phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nguồn vốn tự có có thể tài trợ cho sự mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn tín dụng thương mại không đủ cho nhu cầu sản xuất, chi trả trong ngắn hạn thì bắt buộc doanh nghiệp phải tìm đ ến ngân hàng. - Về phía ngân hàng: Việc mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn là tu ỳ thuộc vào chiến lược hoạt động của từng ngân hàng. Có ngân hàng tập trung vào cho vay các dự án đầu tư lớn có thời gian cho vay d ài. Có ngân hàng lại chủ yếu cho vay tiêu dùng, Tuy nhiên ở hầu hết các ngân hàng thương m ại thì cho vay kinh doanh ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu cho vay. Lí do là cho vay n gắn hạn th ì rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn, sự lưu chuyển của dòng vốn nhanh hơn và phù h ợp với cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương m ại trong đó vốn ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. - Môi trường kinh tế: Trong một môi trường kinh tế ổn định, nhiều doanh n ghiệp làm ăn phát đạt thì nhu cầu vay vốn ngắn hạn càng tăng cao. Do đó ho ạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng cũng có điều kiện phát triển. Còn n ếu môi trường kinh tế không ổn định, thị trường tài chính, tiền tệ biến động khó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2