Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”
lượt xem 221
download
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng trưởng cao.Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,6% là mức cao nhất trong sáu năm qua,và cũng là mức cao so với bình quân của thế giới, đối với trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc (9%), Singapore (trên 8%).Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo .Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm Luận văn Đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm MỤC LỤC D ANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ........................ 8 1.1.HO ẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................... 8 1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng ................................ ............................... 8 1.1.2. Đ ặc điểm cho vay tiêu dùng ................................ ............................... 9 1.1.2.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng.................................. 9 1.1.2.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng ............................................... 11 1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng ........................................ 11 1.1.2.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn ..................................... 12 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................. 12 1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay .................................................... 12 1.1.3.2.Căn cứ vào hình thức hoàn trả ........................................... 13 1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay ....................................... 14 1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 15 1.2.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 15 1.2.2. N hân tố chủ quan ................................................................................ 17 CHƯƠNG II: H OẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI................................ ...... 20 2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ......................................................................................................... 20 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCPQĐ ...................... 20 2..1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCPQĐ..................................... 21 2.1.3.Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban ........................................ 22 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua ... 24 Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm 2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ................................ .................................... 24 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ........................................................................... 27 2.2. TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .......................... 29 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng ........................... 29 2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành...................... 29 2.2.1.2. Những văn bản luật do Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành ......................................................................... 30 2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội................................ ................................ ................................ . 31 2.2.4. Phân tích tín dụng ................................ ................................ ............... 36 2.2.5. K ết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ................................ ................................ ................... 40 2.2.5.1. Diễn biến cho vay tiêu dùng trong thời kỳ 2005 - 2007 ...... 40 2.2.5.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ........ 40 2.2.5.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ................. 42 2.2.5.4. Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng ....................... 43 2.2.6. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .................................................................... 44 2.2.6.1. Thành tựu đạt được ........................................................... 44 2.2.6.2. Những hạn chế................................................................... 44 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI................................ ...... 46 3.1. PHƯƠNG HƯ ỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .......................... 46 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG .......... 47 3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ ................................ ........................ 47 Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm 3.2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có ................................ ...... 47 3.2.1.2. Triển khai các sản phẩm mới ............................................. 48 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay ........................................................... 49 3.2.3.Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng ..................................................... 51 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 52 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ................................ ...... 52 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................ 53 K ẾT LUẬN.............................................................................................. 55 D ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 56 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài năm .... 25 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm ...................... 26 Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian qua ...... 27 Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của NHTMCPQĐ qua các năm ............. 24 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm ...... 28 Bảng 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ ......... 39 Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại NHTMCPQĐ giai đoạn 2005 – 2007 .................................................... 41 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại NHTMCPQĐ thời kỳ 2005 – 2007 ........................................................ 42 Bảng 2.8: Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ giai đo ạn 2005 – 2007 ................................ ........................................... 43 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTMCPQĐ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội KHDN: Khách hàng doanh nghiệp KHCN: Khách hàng cá nhân Cvtd: Cho vay tiêu dùng Cvk: Cho vay khác Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng trưởng cao.Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,6% là mức cao nhất trong sáu năm qua,và cũng là mức cao so với bình quân của thế giới,đối với trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc (9%), Singapore (trên 8%).Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo .Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán. Nắm bắt được thực tế đó ,cácNgân hàng thươg mại đã đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó. Mặc dù các Ngân hàng thương mại nước ta mới chỉ đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường từ những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại đây nhưng số lượng khách hàng đến với ngân hàng đã không ngừng tăng lên .Tuy nhiên cho vay tiêu Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của mình. V ới tư cách là một trung gian tài chính q uan trọng bậc nhất trong nền kinh tế,các ngân hàng phải làm gì đ ể đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với nó là việc đảm bảo an toàn ,hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội Cùng với xu thế phát triển đó,NHTMCPQĐ đã thực hiện những nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng.Trải qua hơn 6 năm, hoạt động này đ ã đạt được sự tăng trưởng ổn định và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng vẫn chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Do đó, sau một thời gian thực tập tại NHTMCPQĐ với mong muốn phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương m ại cổ phần Quân đội” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm 3 nội dung chính: Chương một: Tổng quan về cho vay tiêu dùng Chương hai: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ Chương ba: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI 1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi như là một tổchức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế .Ở các ngân hàng thương mại hiệnnay áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay đối với khách hàng .Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau,phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của các khoản nợ của khách hàng .Các hình thức cho vay của ngân hàng hiện nay đó là cho vay kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong đó cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ hoạt động cho vay này là rất lớn. N ếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay tiêu dùng được hiểu là một sản phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Các nguồn cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh ho ạt, học tập, du lịch, y tế…Còn nếu trên cơ sở hoạt động cho vay thì có thể hiểu :cho vay tiêu dùng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân ,doanh nghiệp),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thòi gian nhất định theo thoả thuận ,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.Nhưng nhìn chung cho vay tiêu dùng được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân ,hộ gia đình để chi cho các mục đích không kinh doanh Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được sử dụng rất rộng rãi. Còn ở V iệt Nam cách đây khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” vẫn còn “khá mới mẻ” và ho ạt động này chỉ mới thực sự bắt đầu vào những năm 1993-1994 . K hi đó hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại mới chỉ dừng lại ở một số ít cá nhân và khách hàng và chưa được coi là một hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng .Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây (từ năm 2000 đến nay) hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng phát triển mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục phát triển trong tương lai. Trong tương lai ,cho vay tiêu dùng sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện ,Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân ,hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì đ ược sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng đ ể tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng 1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 1.1.2.1 . Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ,đặc điểm này là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng cho các mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả.Ngân hàng thường tốn nhiều thời gian,chi phí,sức lực mà khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao. Bên cạch đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người tiêu dùng sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có đ ược khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm thoái người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng nhiều vào nền kinh tế, không muốn đến Ngân hàng để vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn. 1.1.2.2.lãi suất cho vay tiêu dùng N gân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau đ ể xác định mức lãi suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi suất đ ược xác định dựa trên lãi suất cơ bản ,phần lợi nhuận cận biên và phần bù đ ắp rủi ro,công thức tính tổng quát như sau: Rủi Phần bù Chi Chi khấu hao Lợi ro Lãi p hí phí tổn với các nhuận suất = huy + huy + + + thất khoản cho cận động động CVTD chủ vay dài biên vốn khác kiến hạn Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay trong các lĩnh vực khác.Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân hàng lợi nhuận lớn ,lãi suất cho vay tiêu dùng thường đ ược cố định chứ không thả nổi như những hình thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự thả nổi chưa hoàn toàn .Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định đó ,các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn xứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng .Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác . Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. N goài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãnvới lãi suất .Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm họ quan tâm hơn hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đ ến quy mô số tiền phải trả này. 1.1.2.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình . Đối tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo mức độ tài chính của khách hàng . Đối với khách hàng có thu nhập thấp thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao do hạn chế bởi thu nhập . Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh thậm chí họ còn mong muốn được chi tiêu vượt quá thu nhập của mình ,việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp họ nhận đ ược cuộc sống đầy đủ ở hiện tại m à chỉ khả năng thanh toán trong tương lai m ới đáp ứng đ ược.Còn đ ối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán và những nhóm người này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy các ngân hàng thương mại thường quan tâm ,chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân được đề cập ở đây là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngo ài quốc doanh, các lao động tự do…) và hơn hết phải đáp ứng đượcđiều kiện vay vốn của Ngân hàng 1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng X uất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng nào khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng, quá trình thẩm định và quyết đ ịnh cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thông tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc còn không chính xác, không rõ ràng.Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập) của người đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân chủ quan Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm (ốm đau,bệnh tật,chết…);việc trả nợ hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Còn có những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như một phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của Ngân hàng. 1.1.2.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau .Khi thu nhập tăng lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và ngược lại khi thu nhập giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũnggiảm xuống. Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan hệ thụân chiều với nhu cầu vay tiêu dùng.Thực tế ở Việt nam cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng cũng chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây và hầu như chỉ phát triển ở các thành phố lớn ,thị xã,còn những vùng có trình độ dân trí thấp như các vùng nông thôn, miền núi …thì nhu cầu này hầu như chưa có . 1.1.3.Phân loại cho vay tiêu dùng Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau đ ể phân loại .Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân chia cho vay tiêu dùng : 1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay - Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. K hoản vay này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô thường lớn. - Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm 1.1.3.2 .Căn cứ vào hình thức hoàn trả - Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. -Cho vay tiêu dùng phi trả góp:Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Theo phương thức này ,trong thời hạn cấp tín dụng được thoả thuận trước ,căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì ,khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kì một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.Lãi phải trả mỗi kì có thể dựa trên ba cách sau : Lãi đ ược tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh :Theo phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kì sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng. Lãi được tính trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh :Theo cách này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi khoản nợ được thanh toán. Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm 1.1.3.3 .Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay - Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà Ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ưu điểm như: thứ nhất Ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định trực tiếp của Ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi các công ty bán lẻ .Thứ hai cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.Thứ ba khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng ,có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh ,có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai phía ,ví dụ :khách hàng có thể gửi tiền tại ngân hàng ,sử dụng các sản phẩm ,d ịch vụ khác của ngân hàng … Nó cũng còn có những nhược điểm: mở rộng và tăng doanh số cho vay không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thường khá lớn. - Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đối lập với cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp giúp các Ngân hàng dễ d àng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm được chi phí, có cơ hội phát triển các quan hệ với khách hàng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng và giảm thiểu được rủi ro nếu như Ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhưng hạn chế của hình thức này cũng không phải ít. Đó chính là: Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng . Thêm vào đó, kỹ Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải Ngân hàng nào cũng thực hiện được. 1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA N GÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI 1.2.1. Nhân tố khách quan - Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của N hà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình. Các Ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết,họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước ,luật các tổ chức tín dụng ,luật dân sự và các quy định khác. N ếu các quy định của pháp luật không rõ ràng ,không đồng bộ , không ổ n định và có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ,đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp ,họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy ,cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút ,nhu cầu tiêu dùng giảm,khả năng mở rộng cho vay giảm . N gược lại ,môi trường pháp lý ổn định ,hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư ,thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư.Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ ,giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên. - Môi trường kinh tế - chính trị: Đ ây là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổ n định thì đời sống của người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. V ì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết với một quốc nền kinh tế chậm phát triển hoặc không ổn định ,lạm phát gia có cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm ,do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn. - Môi trường văn hóa - xã hội.:Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội bao gồm: tập quán x ã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng còn ảnh hưởng tới cả phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một môi trường như thế. N goài ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. V ới một xã hội an toàn, an ninh đ ảm bảo thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm đến Ngân hàng để được Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện tại chưa đáp ứng được. 1.2.2. Nhân tố chủ quan - Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng -Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay .Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguốn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đ ưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức không tốt (không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng .Chính vì vậy tư cách đạo đức của người vay là yêu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng -Khả năng tài chính:sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng trả nợ.Khách hàng có thu nhập cao ,việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiết thiết yếu ),do đó khoản cho vay ít rủi ro hơn. -Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an toàn cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay to àn bộ nợ của chính khách hàng đó. V ậy nên ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. - Nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng -Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ,cán bộ tín d ụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng .Do đó ,họ không phải những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ m à còn phải hiểu biết về tâm lí,thói quen,sở thích của từng nhóm khách hàng ,có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ .Sự thành công hay thất bại của một tổ chức Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm kinh doanh ,ngoài yếu tố cơ sở vật chất ,yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng .Để đẩy mạnh hoạt động của mình ,các ngân hàng cần có một chiến lược đ ào tạo con người lâu dài ,cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi.Đây là nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất cứ một ngân hàng nào. -Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. V ì vậy, khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các Ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đ ặc biệt, điều này sẽ giúp cho các Ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay tiêu dùng. - Công nghệ ngân hàng : Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm.Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào ho ạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh .Vì vậy ,ngân hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. -Chính sách tín dụng :Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của một ngân hàng ,là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng ,tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng ,tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh .Định hướng phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính của chính sách: Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm N ếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng ,các hoạt động của ngân hàng tập trung vào việc tăng trưởng d ư nợ cho vay.Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng. N ếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm ,trọng điểm :các ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn. -Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực… cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng. Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
- Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thanh Tâm CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCPQĐ N gân hàng thương mại cổ phần Quân đội thường được gọi là Ngân hàng Quân đội (tên tiếng Anh: Military Bank) đ ược thành lập theo Quyết định số 00374/ GP – UB ngày 30 tháng 12 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và hoạt động theo Giấy phép số 0054/ NH – G P ngày 14 tháng 9 năm 1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động vào ngày 4 tháng 11 năm 1994. K hi mới thành lập, mục đích ban đầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội là nhằm hỗ trợ cho các đơn vị quân đội làm kinh tế. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của đất nước, Ngân hàng Quân đ ội không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của m ình. Vì thế trong thời điểm hiện tại khách hàng của Ngân hàng Quân đội là mọi đối tượng trong nền kinh tế như: các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, các hiệp hội, các công ty tài chính… Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đ ặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm qua Ngân hàng Quân đội luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Trong thời gian gần đây, Ngân hàng Quân đội được Ngân hàng Nguyễn Thị Hồng Khánh Lớp: Tài chính Ngân hàng 46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
116 p | 542 | 217
-
Đề tài:"Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình"
77 p | 215 | 69
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may Hòa Thọ-Quảng Nam
14 p | 202 | 51
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng
74 p | 247 | 37
-
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
29 p | 138 | 34
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Đồng Nai
129 p | 227 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 56 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Thời trang - Mỹ phẩm Vĩnh Thịnh
45 p | 43 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh
59 p | 52 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
56 p | 44 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Phú Mỹ tỉnh Bình Dương
109 p | 25 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
55 p | 50 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Davimax
66 p | 34 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hitech Việt Nam
56 p | 38 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko
63 p | 40 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
97 p | 68 | 10
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bình Phước
193 p | 123 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Đông Phương
26 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn