intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều"

Chia sẻ: Trần Tèo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

779
lượt xem
144
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dù ở bất kỳ quốc gia nào, Thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Hệ thống và chính sách thuế của mỗi Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều"

  1. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Luận văn "Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều" GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 1
  2. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Mục lục Mục lục ................................................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 4 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 5 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 6 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1 ................................ ................................ ................................ .......................... 8 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA THUẾ .............................................................. 8 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THUẾ Ở NƯỚC TA...... 8 1.1.2 Bản chất và các đặc trưng của hệ thống thuế ở nước ta: ........................................... 8 1.1.3 Vai trò của thuế: ........................................................................................................ 11 1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ. ............................................................................................................ 13 1.2.1 Khái niệm về kiểm tra thuế:.................................................................................. 13 1.2.3 Vai trò kiểm tra thuế ................................ ................................ ............................. 15 1.2.5 Sự cần thiết của công tác kiểm tra thuế ................................................................ 26 1.3 SỰ GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ THANH TRA THUẾ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LUẬT QUẢN LÝ THUẾ SỐ 78/2006/QH11 NGÀY 29/11/2006 ...................................................................................... 27 1.3.1 Giống nhau: ................................................................ ................................ ........... 27 1.3.2 Khác nhau:............................................................................................................ 28 1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ .................................... 30 1.4.1 Các yêu cầu cơ bản của công tác kiểm tra thuế................................ .................... 30 1.4.2 Các nguyên tắc kiểm tra về thuế ................................ ................................ ........... 31 1.4.3 Các phương pháp nghiệp vụ trong công tác kiểm tra thuế................................ .. 32 1.4.4 Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thuế hiện hành ở Việt Nam ................... 33 CHƯƠNG 2 ................................ ................................ ................................ ........................ 36 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU ................................................................................................ ................................ .. 36 2.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN NINH KIỀU ...................... 36 2.1.1 Lịch sử hình thành................................ ................................................................. 36 2.1.2 Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................... 36 2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU .. 39 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế ........................................................... 39 2.2.2 Nhiệm vụ của từng Đội tại Chi cục Thuế.............................................................. 41 2.2.3 Bộ máy quản lý và tình hình nhân sự tại Chi cục Thuế ....................................... 56 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU ............................................................................................... 61 2.3.1 Tổng hợp tình hình thực hiện công tác Kiểm tra thuế trong năm 2009-2010 ..... 61 2.3.2 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế trong năm 2009- 2010 ................................ ................................ ................................................................. 65 2.3.3 Công tác Thanh tra – Kiểm tra nội bộ ngành Thuế năm 2009 – 2010 ................ 71 2.4 ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY ................................................... 72 2.4.1 Những ưu điểm ................................ ................................ ................................ ...... 72 2.4.2 Những hạn chế ....................................................................................................... 73 GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 2
  3. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều 2.4.3 Nguyên nhân:......................................................................................................... 74 CHƯƠNG 3 ................................ ................................ ................................ ........................ 75 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU ............................................................................................... 75 3.1 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ ....................... 75 3.2 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ...................................................... 75 3.3 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN CHO CÁN BỘ THUẾ .. 76 3.4 CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ ..................... 79 3.5 TRIỂN KHAI VÀ ÁP DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ TIN HỌC ỨNG DỤNG VÀO NGÀNH THUẾ ............................................................................................ 81 3.6 NÂNG CAO NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN KIỂM TRA THUẾ ....................................... 82 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 84 1. KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 84 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................................................. 86 2. Quyết định của Tổng cục thuế số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 Về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.......................................................................................... 86 GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 3
  4. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dù ở bất kỳ quốc gia nào, Thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nư ớc. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nh à nước. Hệ thống và chính sách thuế của mỗi Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Đối với nước ta, từ những hình thức đóng góp cho Nh à nước còn mang tính sơ khai có từ thời các vua Hùng, cho đến nay Thuế Việt Nam đã có lịch sử và hình thành, phát triển mấy nghìn năm. Thu ế là một khoản đóng góp bắt buộc do Luật pháp quy định đối với các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nh à nước, nộp thuế cho Nh à nước được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để Nh à nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của m ình vào hoạt động xây dựng và phát triển chung đất nước. Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước”; bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu nhất là ở những ngành, những lĩnh vực có số thu ch ưa tương ứng với sự phát triển của ngành, của lĩnh vực đó. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về ngư ời nộp thuế, hồ sơ khai thu ế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngư ời nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ Kiểm tra thuế. Thật vậy, chính nhờ vào ho ạt động Kiểm tra thuế mới thấy được một cách khách quan, chính xác tình hình thực tế, có đủ căn cứ, cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn hoặc sai lầm của các cấp thực thi hay của chính bản thân hoạt động quản lý. Qua đó, đề ra hướng khắc phục cụ thể, có những chủ trương, giải pháp giải quyết cần thiết, nhằm kịp thời cải tiến và sửa chữa những sai phạm, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 4
  5. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đ ạo, tập trung vào những vấn đề quản lý điều h ành vĩ mô của Chính phủ, những vấn đề bức bách phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đ ạo các cấp, các ngành. Trong quá trình thực hiện thì nhiệm vụ kiểm tra, nguyên tắc hoạt động, các quyền trong kiểm tra và nhất là ph ải tuân thủ nghiêm chỉnh Quy trình kiểm tra thuế là những điều kiện không thể thiếu, là yếu tố quan trọng để các cơ quan thuế, cán bộ công chức thuế thực hiện tốt nhiệm vụ của m ình khi được giao, góp phần lập lại kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, phát huy dân chủ của nhân dân và góp phần làm trong sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước. Qua th ời gian học tập kết hợp với quá trình nghiên cứu tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật về thuế và qua quá trình th ực tập công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thu ế Quận Ninh Kiều đư ợc sự hướng dẫn, giúp đỡ của Quý thầy, cô nhà trường nên em chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác K iểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều" làm đ ề tài báo cáo tốt nghiệp. Do th ời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đ ề tài báo cáo sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến phản hồi, giúp đỡ của quý Thầy, Cô, để nội dung bài báo cáo tốt nghiệp đư ợc từng bước được ch ỉnh sửa, bổ sung và ngày m ột hoàn thiện hơn, thiết thực hơn trong thực tiễn công tác kiểm tra thuế. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 .1.Mục tiêu chung: Trình bày nh ững vấn đề về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều giai đoạn từ năm 2008 đến quý I năm 2011. Từ đó, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế trong thời gian tới. 2 .2.Mục tiêu cụ thể: - Khái quát chung về công tác quản lý thuế, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm sau khi kiểm tra và truy thu thuế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 5
  6. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều - Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều năm 2009- 20010. - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều năm 2009- 2010 và quý I năm 2011. - Kết quả công tác kiểm tra thuế đạt được trong thời gian qua và những hạn chế còn tồn tại. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: . 3 .1. Phạm vi không gian: Đề tài báo cáo tốt nghiệp tập trung nghiên cứu trong ph ạm vi công tác Kiểm tra thu ế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. 3 .2. Phạm vi thời gian: - Đơn vị thực tập: Chi cục Thuế quận Ninh Kiều Số 17 Thủ Khoa Huân, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. - Thời gian thực tập: 02/05/2011 đến 23/07/2011. 3 .3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 .1 Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập thông tin từ luật thuế, thông tư về kiểm tra thuế qua internet, tạp chí thu ế… - Thu thập số liệu từ đội Kê khai- Kế toán thuế- Tin học; đội Kiểm tra thuế; đội Nghiệp vụ- Dự toán - Hỗ trợ tuyên truyền người nộp thuế và đ ội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Quản trị- Ấn chỉ tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều. 4 .2 Phương pháp phân tích số liệu: GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 6
  7. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều - Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có liên quan, sau đó so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá công tác thực hiện kiểm tra thuế; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. - Phương pháp phân tích so sánh theo số tuyệt đối - Phương pháp phân tích so sánh theo số tương đối. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 7
  8. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA THU Ế 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THUẾ Ở NƯỚC TA. 1 .1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống thuế ở nước ta: - Hệ thống thuế của nước ta được h ình thành và phát triển từng bước gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước dân chủ nhân dân và Nhà nước XHCN. - Ngay sau Cách mạng tháng Tám th ành công, đi đôi với việc bãi bỏ một số sắc thu ế mang tính chất hà khắc (thuế thân, thuế điền ở vùng bão lụt) Nhà nước ta tạm thời cho duy trì một số sắc thuế cũ thời Pháp (như thu ế môn bài, rượu, muối, thuế quan…) nhưng do chính sách không còn thích h ợp nên số thu không đáng kể. - Đến năm 1951, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, thực hiện sự chuyển biến về công tác tài chính theo phương châm “tăng thu, giảm chi, thống nhất quản lý thu chi tài chính”, Nhà nước đã ban hành chính sách thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật và một số sắc thuế thu bằng tiền nh ư thuế doanh nghiệp. - Từ năm 1957, do yêu cầu của việc xây dựng và phát triển kinh tế quốc doanh, các chế độ thu tài chính đối với xí nghiệp quốc doanh lần lượt được xây dựng, bao gồm chế độ thu quốc doanh trích nộp lợi nhuận, nộp khấu hao cơ b ản…Tất cả các lo ại thu ế và thu tài chính nói trên được bổ sung, sửa đổi nhiều lần vào các năm 1966,1967,1980, 1983,1986,1987 và đầu năm 1989. - Để phù h ợp với cơ ch ế quản lý mới, năm 1990 Nh à nước quyết định thực hiện cuộc cải cách thuế lần thứ nhất, xây dựng và ban hành h ệ thống thuế thống nhất cả nước thay thế cho các hình thức thu trước đây. Thuế trở th ành công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và là ngu ồn thu chủ yếu của NSNN. 1 .1.2 Bản chấ t và các đặc trưng của hệ thố ng thuế ở nước ta: 1.1.2.1 Định nghĩa về thuế: GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 8
  9. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Thu ế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi cơ quan thuế quản lý. 1.1.2.2 Đặc trưng của thuế: a. Tính quyền lực và tính cưỡng chế Ngay từ khi ra đời thuế đã mang tính quyền lực, tính cưỡng chế bắt buộc cho đến ngày nay cũng vậy. Thuế không thể xây dựng trên cơ sở dung hoà với tư tưởng tự nguyện, không thể trông chờ vào thiện chí hoặc lòng nhiệt tình của dân chúng đối với Nhà nước. Nh à nước với tư cách là đ ại diện cho quan hệ lợi ích công cộng, lợi ích cộng đồng th ì thuế thể hiện ý chí của người dân. Trong ch ế độ dân chủ thì thu ế do cơ quan quyền lực tối cao quyết định đó là Quốc hội. Hiến pháp nước Cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc b ãi bỏ các luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh ho ặc Nghị quyết về thuế. b. Tính không đối giá trực tiếp Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng không có quyền đòi hỏi trao đổi ngang giá (đối giá trực tiếp). Số tiền thuế mà các cá nhân và tổ chức kinh tế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ thụ hưởng các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp tức là lợi ích riêng mà tu ỳ theo khả năng thu thuế. c. Tính chi tiêu cho lợi ích công cộng Đặc điểm này làm giảm ý niệm cưỡng bứ c của thu ế. Tổng thu nh ập từ thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng như : văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, thông tin, thể thao, bảo vệ môi trường, b ảo trợ xã hội… 1.1.2.3 Bản chất của thuế: - Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi cá nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của pháp luật. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 9
  10. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Nhà nước và thu ế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá trình phát triển. Nh à nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của m ình. - Các lo ại thuế đư ợc coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng bức, nhằm tạo nên qu ỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho nhà nước. Nh à nước sử dụng nguồn thu này th ực hiện nhiệm vụ của mình là xây dựng phát triển đất nư ớc. Mọi tổ chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho nhà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp. - Trong tình hình đ ất n ước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng. Nh à nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải đư ợc thể hiện đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật. - Đây là vấn đề có tính quyết định, thể hiện được sức mạnh và quyền lực của nh à nước, tạo môi trường pháp luật phù h ợp, đúng đắn và cần thiết để mọi tổ chức, mọi cá nhân có điều kiện đóng góp thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó họ cũng sẽ đư ợc nhận lại phần phúc lợi xã hội do phân phối lại. 1.1.2.4 Phân lo ại thuế: Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, chúng ta tiến h ành sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Do đó: “Phân lo ại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.” Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã h ội m à cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu th ức sau: A. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế a. Thuế gián thu: - Thu ế gián thu là một loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành giá GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 10
  11. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều cả h àng hóa, dịch vụ. - Các loại thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. - Bản chất: người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách cộng số thuế vào giá bán hàng hóa và dịch vụ. Do đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. b. Thu ế trực thu: - Thuế trực thu là loại thuế m à Nhà nước thu trực tiếp vào ph ần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. - Các loại thuế trực thu: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân… - Bản chất: người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thu ế. B. Phân loại theo đối tượng chịu thuế Theo cách phân loại này thuế đư ợc chia thành: - Thuế thu nhập đánh vào thu nh ập: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân - Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa và dịch vụ: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... - Thu ế tài sản là loại thuế đánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển nhượng tài sản: thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất... 1 .1.3 Vai trò của thuế: Mỗi loại thuế mang sắc thuế riêng biệt và phát huy vai trò, tác dụng của nó. Nhưng nh ìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong các cơ ch ế thị trường có các vai trò cơ bản như sau: a) Về mặt tài chính, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN. Thu ế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu NSNN. Ở bất kỳ Nhà nước nào cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của m ình và xem thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN. Điều n ày có thể lý giải bởi những lý do sau: - Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước đối với các th ể GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 11
  12. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều nhân và pháp nhân trong xã hội. - Là nguồn thu mang tính ổn định tương đối. - Không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. - Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng trong xã hội. - Đảm bảo tính tự chủ trong cân đối NSNN. - Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh. b) Về mặt kinh tế, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường. - Trong n ền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thu ế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có tể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực ngành ngh ề khác nhau của nền kinh tế. Bằng cách thông qua chính sách thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp. - Nhà nước có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm mức thuế để đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. - Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi kích thích nhu cầu tiêu dùng đ ể tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra. - Việc điều chỉnh chính sách thuế còn góp phần h ình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng chính sách thu ế cho h àng hóa dịch vụ từng ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, Nh à nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề . - Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Nhà nước cần phải khuyến khích tích lũy trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính sách thuế có ảnh h ưởng đến quy mô, tốc độ tích lũy tiền tệ do tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 12
  13. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều - Thu ế là công cụ hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đ ẩy ho à hợp kinh tế trong khu vực và thế giới. c) Về mặt xã hội, thuế là một nguồn thu chủ yếu điều tiết công bằng xã hội. Trong nền kinh tế h àng hóa nói chung, đ ặc biệt là kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, để tự thị trường điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng và đa số người ngh èo cu ộc sống vẫn không được cải thiện. Tình trạng trên ch ẳng những liên quan đến vấn đề đ ạo đức, công bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Trong thực tiển, sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội điều có sự đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế, nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng là mất đi sự công bằng. Bời vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập của xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế. Vai trò là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể hiện rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thu ế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thu ế suất luỹ tiến. Việc điều hoà thu nh ập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như: thu ế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… các loại thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, d ịch vụ cao cấp nhằm điều tiết bớt thu nhập của các cá nhân có thu nh ập tương đối cao so với mức bình quân xã hội. 1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ. 1 .2.1 Khái niệm về kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thu ế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 13
  14. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan Tổng Cục Thuế gồm các: ban, bộ phận kiểm tra được Tổng Cục Thuế giao nhiệm vụ. Bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế gồm: bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan Cục Thuế (các phòng, tổ làm ch ức năng kiểm tra doanh nghiệp thuộc cơ quan Cục Thu ế). Bộ phận kiểm tra thuộc Chi cục Thuế ( các Đội làm chức năng kiểm tra thuộc Chi cục Thuế ). 1.2.2 Nguyên tắc và mục tiêu của kiểm tra thuế 1.2.2.1 Nguyên tắc của kiểm tra thuế Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ vào Điều 75 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Nguyên tắc kiểm tra thuế được quy định như sau: - Đều được thự c hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp h ành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. - Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. - Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và cá quy định khác của pháp luật có liên quan. 1 .2.2.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế - Ho ạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các Đối tượng nộp thuế và cơ quan thu ế thực hiện ngh iêm chỉnh các Văn bản pháp luật về công tác quản lý thu Ngân sách đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế, phát hiện các kẻ hở của chính sách thu ế, chủ động phòng ngừa và đ ấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 14
  15. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều - Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các Đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. - Căn cứ vào nh ững kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thu ế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật Thuế, đồng thời cải cách được các quy trình qu ản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn. - Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đ ơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thu ế khi thi h ành công vụ. - Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những h ành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thu ế trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn. Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thu ế để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm mục đích tích cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành thuế trong sạch vững mạnh Căn cứ vào các kế hoạch kiến nghị của kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp tích cực trong quản lý đưa luật thuế vào cuộc sống, đảm bảo việc thực hiện công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Công tác kiểm tra thuế phải đ ược thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, trình tự, thời hạn do pháp luật qui định phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, dân chủ, kịp thời. 1.2.3 Vai trò kiểm tra thuế - Kiểm tra thuế đ ã góp ph ần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 15
  16. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thu ế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp qu ản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban h ành đ ều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đ ặc điểm nền kinh tế n ước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động d iễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc ho àn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. - Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp ch ế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định h ành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế. Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân đ ể các đối tượng lợi dụng , cố tình lách lu ật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời. - Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện Thông qua ho ạt động kiểm tra thuế giúp hạn chế mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây khó khăn cho các đối tư ợng nộp thuế trong quá trình cơ quan thu ế kiểm tra tại đ ơn vị. 1.2.4 Quy trình kiểm tra thuế Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 16
  17. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều điều của Luật Quản lý thuế; các hồ sơ thuế khi gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế đ ược thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 1.2.4.1 Kiểm tra hồ sơ khai thu ế tại trụ sở cơ quan Thuế 1 . Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế. 1.1. Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thu ế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thu ế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thu ế. 1.2. Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán bộ kiểm tra thuế còn ph ải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác đ ịnh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho b ạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án... 2 . Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế. Hàng năm các phòng kiểm tra thuộc Cục Thuế; tổ kiểm tra thuộc Chi cục Thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thu ế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn sau: 2.1. Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế. a. Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như: - Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không đúng h ạn các loại hồ sơ khai thu ế. - Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan Thu ế đ ã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục. - Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý m à cơ quan Thuế phải ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 17
  18. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều - Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có tình trạng nợ thuế. b. Có các dấu hiệu không b ình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước: + Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn ho ặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thu ế đã có yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được. + Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%. 2.2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn. Thủ trưởng cơ quan Thu ế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn. 2.3. Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Thu ế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên. 2.4. Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thu ế để trình Thủ trưởng cơ quan Thu ế duyệt, Trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc Đội trưởng đội kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện có đảm bảo kiểm tra được tất cả các loại hồ sơ khai thu ế của cơ sở kinh doanh đã được lập theo danh sách. 2.5. Đối với các loại hồ sơ khai thu ế: Thuế nhà th ầu nước ngoài; nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế môn b ài; lệ phí trước bạ; phí và các lo ại lệ phí khác... không thuộc diện lập danh sách để Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt hàng năm. Bộ phận đư ợc giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế nêu trên ph ải b ố trí cán bộ kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thu ế phát sinh trong năm. 3 . Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế. 3.1. Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm, từng bộ phận kiểm tra thuế phải trình Thủ trưởng cơ quan Thu ế danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thu ế theo đánh giá rủi ro (nội dung 2 nêu trên). 3.2. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thu ế phải duyệt xong danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thu ế của từng bộ phận kiểm tra thuế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 18
  19. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều 3.3. Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thu ế đã được Thủ trưởng cơ quan Thu ế duyệt, trư ởng phòng kiểm tra thuế hoặc đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thu ế. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thu ế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thu ế theo tháng; các loại hồ sơ khai thu ế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của ngư ời nộp thu ế được giao. 4 . Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế. 4.1. Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trư ởng cơ quan Thu ế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa ph ản ánh trong hồ sơ khai thuế. 4.2. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế đư ợc miễn, giảm; số tiền ho àn thu ế... theo phương pháp đối chiếu so sánh như sau: - Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế. - Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo. - Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thu ế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước. - Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt h àng kinh doanh. - Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập đư ợc từ các nguồn khác. 5 . Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thu ế. 5.1. Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/Ktra kèm theo quy trình này. 5.2. Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thu ế: 5.2.1. Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm th ì bản nhận xét hồ sơ khai thuế đư ợc lưu lại cùng với hồ sơ khai thu ế. GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 19
  20. Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều 5.2.2. Đối với các hồ sơ khai thu ế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trư ởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế ho àn ch ỉnh hồ sơ theo quy định. 5.2.3. Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đ ến số thuế phải nộp; số tiền thuế đ ược miễn, giảm; số thuế đ ược hoàn... Cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thu ế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình ho ặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính. Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo. 5.2.4. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình ho ặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thu ế, cán bộ kiểm tra thuế phải lập biên b ản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính. 5.2.5. Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu: - Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng minh đư ợc số thuế khai là đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung hoặc Biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được chấp nhận và lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu nhưng không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thu ế ra thông báo lần 2 yêu cầu người nộp thuế tiếp tục giải trình ho ặc bổ sung thêm thông tin tài liệu. Thời hạn yêu cầu người nộp thuế tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Th ủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo. 5.2.6. Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan Thu ế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo của cơ quan Thuế, người nộp thuế giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng GVHD: Nguyễn Chánh SVTH: Trương Minh Tâm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1