intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:125

647
lượt xem
107
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; đánh giá thực trạng hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua, đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

  1. MỤC LỤC i
  2. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Thuận Thành năm 2011...................46 Bảng 3.2: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành.................47 Bảng 4.1: Tình hình tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, 2008-2012....53 Bảng 4.2: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, 2008-2012 ............54 Bảng 4.3: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị theo lĩnh vực, 2008- 2012......................................................................................................................................56 Bảng 4.4: Tình hình khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị ở cấp xã được giải quyết theo lĩnh vực, 2008-2012.............................................................................................................60 Bảng 4.5: Tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo được UBND cấp xã giải quyết, 2008- 2012 .....................................................................................................................................63 Bảng 4.6: Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được UBND xã, thị trấn giải quyết nhưng công dân vẫn tái tố, tái khiếu..............................................................................................66 Bảng 4.7: Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được UBND xã, thị trấn giải quyết không đảm bảo trình tự, thủ tục....................................................................................................68 Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của các xã, thị trấn trong huyện năm 2012.................................................................. 70 Bảng 4.9: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại, tố cáo của các xã, thị trấn trong huyện năm 2012.........................................................................71 Bảng 4.10: Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, 2008-2012...........75 Bảng 4.11: Tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, 2008-2012............76 Bảng 4.12: Đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị phân theo từng lĩnh vực, 2008- 2012......................................................................................................................................80 Bảng 4.13: Số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị được UBND huyện giải quyết.................................................................................................................................... 84 Bảng 4.14: Tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo được UBND huyện giải quyết .........88 Bảng 4.15: Kết quả thực hiện xử lý và thu hồi diện tích đất theo quy định của pháp luật về đất đai phát sinh theo từng năm phải thực hiện trong toàn huyện...............................90 Bảng 4.16: Kết quả thực hiện thu hồi tiền xuất toán đối với các khoản thu, chi tài chính trái pháp luật và giảm trừ giá trị quyết toán XDCB phát sinh theo từng năm phải thực hiện trong toàn huyện..........................................................................................................91 Bảng 4.17: Vụ việc đã được UBND huyện và các cơ quan chức năng của huyện giải quyết nhưng công dân vẫn thực hiện việc tái tố, tái khiếu.............................................. 92 Bảng 4.18: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp huyện ..................................................93 Bảng 4.19: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện.................................................. 94 Bảng 4.20: Tổng hợp về trình độ của người khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Thuận Thành....................................................................................................................................99 Bảng 4.21: Đánh giá tính kịp thời trong công tác giải quyết khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành................................................................................................99 Bảng 4.22: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công tác giải quyết khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành .........................100 Bảng 4.23: Đánh giá tính kịp thời trong công tác giải quyết tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành....................................................................................................102 Bảng 4.24: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công tác giải quyết tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành.......................................................................103 ii
  3. iii
  4. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị...............................56 Biểu đồ 2: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo phân loại theo lĩnh vực.........................58 Biểu đồ 3: Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được UBND cấp xã giải quyết..................64 Biểu đồ 4: Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được UBND xã, thị trấn giải quyết không đảm bảo trình tự, thủ tục....................................................................................................69 Biểu đồ 5: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức các xã, thị trấn trong huyện năm 2012......................................................................................................................................71 Biểu đồ 6: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức các xã, thị trấn trong huyện năm 2012.............................................................................................................................. 72 Biểu đồ 7: Tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị................................79 Biểu đồ 8: Đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị phân theo từng lĩnh vực........81 Biểu đồ 9: Tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo được UBND huyện giải quyết............89 Biểu đồ 10: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp huyện...................................................94 Biểu đồ 11: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện.................................................. 95 iv
  5. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy đ ịnh trong Hiến pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quy ền và l ợi ích h ợp pháp của mình khi bị xâm phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội ch ủ nghĩa. Khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin khách quan ph ản ánh vi ệc thực thi quyền lực của bộ máy Nhà nước, phản ánh tình hình th ực hi ện công vụ của cán bộ, công chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không những có vai trò quan trọng trong quản lý Nhà n ước, mà còn th ể hiện mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân . Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp dân, giải quyết khi ếu n ại, t ố cáo nhằm phát huy quyền dân chủ của nhân dân, gắn với vi ệc xây d ựng b ộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu c ầu c ủa th ời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Những năm gần đây cùng với quá trình CNH thì quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh chóng, từ đó nảy sinh những vấn đề bức xúc trong đời sống nhân dân ở nông thôn đòi hỏi phải giải quy ết. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế, nông dân bị thu hồi đất để chuyển giao cho doanh nghiệp do phát triển công nghiệp, du lịch và đô th ị mà không kiếm được kế sinh nhai, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của nông dân. Môi trường tự nhiên ở nông thôn bị ô nhiễm nghiêm trọng, các giá trị của văn hóa truyền thống văn hóa cộng đồng ngày càng bị mai một… thay vào đó là vấn đề tai tệ nạn xã h ội ở nông thôn ngày càng gia tăng. Tất cả những vấn đề trên chính là nguyên nhân dẫn đến một thực trạng đó là tình hình khiếu nại, tố cáo của người dân ngày càng nhiều, có xu h ướng phức tạp và bức xúc ở nông thôn. 1
  6. Thuận Thành là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Nam sông Đuống, cách không xa các trung tâm đô thị lớn đặc biệt là sát với th ủ đô Hà Nội. Trong những năm qua, hòa chung với sự vận động phát triển của đất nước, quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Thuận Thành diễn ra khá mạnh mẽ, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt nông thôn dần dần đ ược đ ổi mới, nh ững tiến bộ khoa học, kỹ thuật giúp cho người nông dân đỡ vất vả trong s ản xuất nông nghiệp. Một số đơn vị cơ sở đã triển khai và t ập trung vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Nhiều công ty, nhà máy, xí nghi ệp đã ra đ ời giúp cho người dân trong và ngoài huyện có nhiều cơ hội tìm ki ếm vi ệc làm, nâng cao thu nhập…; Tuy nhiên, do nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc, nên việc triển khai thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn chậm, thiếu đồng bộ và chưa thât sự quyết liệt, dẫn đến hiệu quả thấp, chưa bền vững. Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt là những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản ở cơ sở… Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu phát sinh tình hình và gia tăng về khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, công tác gi ải quy ết khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Nhiều nơi số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gia tăng, thậm chí có nơi tình hình khiếu kiện diễn biến hết sức phức tạp, bức xúc làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự nông thôn. Trong những năm gần đây, có rất nhiều vụ việc khiếu nại liên quan đến đất đai. Nhiều trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, như đòi được bồi thường đất ở, nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí nơi tái định cư, giải quyết việc làm khi bị thu hồi đất; đòi lại và đòi phân chia quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai, nhà 2
  7. ở. Ngoài ra, có một số vụ khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, xử lý thi hành kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Trước thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân góp phần vào ổn định an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương huyện Thuận Thành, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, t ỉnh Bắc Ninh” 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu chung Từ nghiên cứu tình hình thực tiễn, kết hợp với những lý luận Luận văn đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại, hạn ch ế để nâng cao hiệu qu ả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huy ện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hi ệu qu ả đ ối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; - Đánh giá thực trạng hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua; - Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện trong thời gian tới. . 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
  8. - Nghiên cứu cụ thể tình hình và hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở UBND các xã, thị trấn, UBND huyện và một số cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện Thuận Thành; - Nghiên cứu về tâm tư, nguyên vọng của người dân khi th ực hiện việc khiếu nại, tố cáo thông qua phiếu điều tra. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Nội dung - Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu thực trạng quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hi ệu quả giải quyết trong thời gian tới. - Căn cứ cơ sở là những báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo từ năm 2008-2012, vận dụng những văn bản mới, tìm hiểu nguyên nhân, để từ đó đưa ra phương pháp thực hiện hợp lý. 1.4.2. Không gian Chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng, kết quả giải quyết trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 1.4.3. Thời gian Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên c ứu tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2012. 4
  9. PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản  Tiếp công dân Cụm từ “tiếp dân” hiện nay đang ngày càng trở nên quen thuộc và cần thiết trong sinh hoạt đời sống xã hội. Có thể nói, đây là cầu nối để lãnh đạo chính quyền, cán bộ nhà nước gần và sát dân hơn. Thông qua các buổi tiếp dân, cán bộ lãnh đạo sẽ có cơ h ội nắm b ắt được tâm t ư, nguy ện vọng và những băn khoăn, trăn trở của người dân, từ đó có biện pháp giải quyết hợp tình hợp lý, tạo được niềm tin trong nhân dân, góp ph ần nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Đây cũng là thể hiện bản chất của Nhà nước chúng ta, một Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đồng thời, công tác tiếp công dân cũng nhằm hướng dẫn người dân th ực hi ện quyền khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.  Khiếu nại Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị. Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong quá trình tiền hành các hoạt động quản lý, các cơ quan nhà nước ban hành các quy ết định quản lý theo thẩm quyền để thực hiện quy ền lực nhà n ước, bu ộc mọi người phải tuân theo. Các văn bản, quyết định có tác động đến m ột người hay một nhóm ngườu nhất định. Tuy vậy, văn bản hay quy ết định đó có sai sót hoặc do cán bộ, công chức thi hành công vụ có hành vi vi ph ạm c ủa công dân, cơ quan, tổ chức nên khiếu nại phát sinh. 5
  10. Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận tại Điều 74, Hiến pháp năm 1992. Đó là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quy ết đ ịnh hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đ ời s ống c ộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. D ưới góc đ ộ pháp lý, khiếu nại được hiểu là: “Việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy đ ịnh đ ề ngh ị với c ơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm ph ạm quy ền và lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại).[1]  Người bị khiếu nại Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. (Khoản 5, Điều 2, Luật Khiếu nại).[1]  Người giải quyết khiếu nại Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có th ẩm quyền giải quyết khiếu nại. (Khoản 6, Điều 2, Luật Khiếu nại).[1]  Giải quyết khiếu nại Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. (Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại).[1]  Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 6
  11. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là c ấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. (Điều 19, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3] - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành ph ố thu ộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. (Khoản 1, Điều 20, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3] Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, th ủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nh ưng còn có khiếu nại. (Khoản 2, Điều 20, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3]  Thời hạn giải quyết khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời h ạn gi ải quy ết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. (Điều 52, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3]  Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu c ầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có th ể mời đ ại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự. (Điều 9, Ngh ị định số: 136/2006/NĐ-CP).[5]  Tố cáo 7
  12. Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ c ơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt h ại đ ến l ợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân cơ quan, tổ chức. Như vậy, những việc làm trái pháp luật không phải chỉ cán bộ, công chức nhà nước mà còn cả cơ quan, tổ chức, những hành vi trái pháp luật thường bị công dân phát hiện và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm. Mục đích của người tố cáo nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân. Quyền tố cáo của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, Lu ật Tố cáo và nhiều văn bản pháp luật khác. Ở góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu: “Là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt h ại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. (Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo).[2]  Người bị tố cáo Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. (Khoản 5, Điều 2, Luật Tố cáo).[2]  Người giải quyết tố cáo Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. (Khoản 6, Điều 2, Luật Tố cáo).[2]  Giải quyết tố cáo Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. (Khoản 7, Đi ều 2, Luật Tố cáo).[2] 8
  13.  Thẩm quyền giải quyết tố cáo Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quy ết. (Điều 59, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3]  Thời hạn giải quyết tố cáo - Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày th ụ lý đ ể giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời h ạn giải quy ết có th ể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. (Điều 67, Luật Khiếu nại, tố cáo).[3] - Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày th ụ lý gi ải quy ết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có th ẩm quy ền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày. (Điều 21, Luật Tố cáo).[2]  Hiệu quả và hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo “Hiệu quả” được định nghĩa là đạt được một kết quả gi ống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. “Hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo”: Là hiệu quả thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động trong lĩnh vực giải quyết khiếu 9
  14. nại, tố cáo; bao gồm cả về năng lực làm việc của cán bộ, công ch ức, sự hợp tác của người dân khiếu nại, tố cáo; tiết kiệm chi phí , tiền của, thời gian đi lại của cán bộ Nhà nước, công dân , và hệ thống pháp luật được hoàn thiện... Như vậy, nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo được những tiêu chí cơ bản dưới đây: - Giải quyết kịp thời, chính xác, khách quan, đảm bảo đúng pháp luật; - Giải quyết xong trước hoặc đảm bảo thời gian so với quy đ ịnh của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; - Tiết kiệm tài lực, nhân lực của cơ quan giải quyết và chi phí, tiền của, thời gian đi lại của người khiếu nại, tố cáo; - Để cho người khiếu nại, tố cáo sự hài lòng về kết quả đã giải quyết; hạn chế việc tái tố, khiếu nại lần 2; hạn ch ế việc khiếu nại, t ố cáo vượt cấp góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã h ội và phát triển kinh tế, văn hóa...; - Thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến nghị với Đảng và Nhà nước hoàn hiện cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. 2.1.2. Vai trò của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo 2.1.2.1. Vai trò của công tác tiếp công dân - Tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò quan trọng như là một khâu then chốt góp ph ần gi ải quyết có hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 10
  15. - Tiếp công dân là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi” . Làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một hình thức biểu hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước. Cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân tốt thì nhân dân mới thấy rõ Đảng và Nhà nước luôn giữ chặt mối liên h ệ với nhân dân, luôn l ắng nghe ý kiến của nhân dân, quan tâm lo lắng đến quyền lợi của h ọ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng càng được củng cố hơn. Do đó việc quan tâm làm tốt công tác tiếp dân, giải quy ết khi ếu n ại, tố cáo là thể hiện bản chất dân chủ, là biện pháp củng cố mối quan h ệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. - Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin quan trọng để kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, công chức và c ơ quan của Đảng, Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo là một trong những phương thức giám sát của nhân dân đối với Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước. Trên thực tế, người dân được trực tiếp làm việc, tiếp xúc với cán bộ, do đó, để đánh giá cán bộ một cách toàn diện, đầy đủ cần thông qua ý kiến phản hồi của quần chúng. Muốn vậy người lãnh đạo qua công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ nắm bắt được đầy đủ thông tin, kiểm tra, đánh giá chính xác cán bộ của mình. Đảng, Nhà nước phải dựa vào dân, qua sự giám sát, kiểm tra c ủa nhân dân thì việc đánh giá sàng lọc cán bộ, đảng viên mới được toàn diện. 11
  16. - Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng là một kênh thông tin để đánh giá tính khả thi của các chính sách, hiệu qu ả qu ản lý nhà n ước. Đánh giá chính sách là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu được khi thực thi chính sách. Đánh giá chính sách được ti ến hành trên c ơ s ở một chính sách đã được hoạch định, thực thi và có sự ph ản ánh k ết qu ả tr ở lại. Đánh giá tính khả thi của chính sách, tức là trả lời câu h ỏi: vi ệc th ực thi chính sách có đạt được mục tiêu đề ra hay không, có đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính sách hay không? Các chính sách, cũng như hoạt động quản lý Nhà nước được th ực thi trên thực tế sẽ tác động trực tiếp đến cuộc s ống c ủa người dân. Do vậy, cần có sự phản hồi của người dân để đánh giá chính sách. Ti ếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một kênh quan trọng để tiếp nhận sự phản hồi của người dân về tính khả thi của chính sách. Trên cơ sở các thông tin thu được qua việc tiếp công dân, gi ải quy ết khiếu nại, tố cáo, các nhà hoạch định chính sách cũng nh ư các nhà quản lý có được các thông tin về kết quả triển khai thực hiện các m ục tiêu c ủa chính sách, có căn cứ để xác định xem việc tồn tại chính sách có h ợp lý hay không, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách và tìm kiếm các biện pháp quản lý thích hợp và hiệu lực để thực thi chính sách đó. - Tiếp công dân tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội. Khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của nhân dân và là một trong những phương thức để nhân dân th ực hi ện quy ền giám sát đối với bộ máy Nhà nước và công chức Nhà nước. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chính là tạo điều kiện cho 12
  17. nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ tạo nên một xã hội hài hòa, xã hội công dân. Khi người dân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình b ị xâm phạm mới đến cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo. Nếu cơ quan nhà nước không tiếp dân và giải quyết kịp thời sẽ tạo nên bức xúc của người dân đối với cơ quan nhà nước. Nếu sự những bức xúc đó không đ ược gi ải quyết sẽ phát sinh các vấn đề lớn về mặt xã hội; người dân d ễ b ị kích động bởi các thế lực thù địch, có các hoạt động chống đối Đảng và Nhà nước. 2.1.2.2. Vai trò của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo - Hoạt động khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong các biện pháp đảm bảo pháp chế XHCN nói chung và quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Đây là một hình th ức đ ặc bi ệt quan trọng để nhân dân lao động trực tiếp tham gia vào qu ản lý nhà n ước và quản lý xã hội. Công dân không chỉ có quyền khiếu nại, tố cáo mà còn có nghĩa vụ thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ máy nhà n ước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; - Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân góp ph ần quan tr ọng vào ổn định tình hình an ninh, chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; - Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không những phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí mà còn phát hiện và khắc phục được nh ững sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách đã làm cho tệ tham nhũng có cơ h ội phát sinh, phát triển. Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là m ột 13
  18. biện pháp thiết thực, có hiệu quả nhằm phát huy sức m ạnh c ủa nhân dân - một nhân tố quan trọng đảm bảo cho thắng lợi của cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí hiện nay. 2.1.2.3. Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo Khiếu nại, tố cáo đều là các quyền chính trị cơ bản của công dân, thường được quy định trong cùng một điều luật hay trong cùng một văn bản. Tuy nhiên, giữa khiếu nại và tố cáo có những đặc đi ểm khác nhau c ả về nội dung và cách thức giải quyết. Quá trình thực thi pháp luật khiếu nại, tố cáo đã chỉ ra không ít trường hợp còn chưa phân biệt rõ ràng, chính xác thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo nhất là khi đ ơn th ư c ủa công dân có nội dung chứa đựng cả việc khiếu nại và việc tố cáo thì vấn đề th ụ lý và giải quyết còn nhiều lúng túng. Đây là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh những nhầm lẫn, thiếu sót, thậm chí là sai lầm trong vi ệc x ử lý đơn thư, tiến hành xác minh, giải quyết khiếu nại, t ố cáo c ủa công dân khiến người dân phải khiếu nại nhiều lần hoặc tố cáo sai sự việc. Do vậy, việc phân biệt khiếu nại và tố cáo có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình đúng pháp luật và giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quy ết khi ếu nại, t ố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đỡ mất thời gian, công s ức, tránh đ ược nhầm lẫn, sai sót trong khi giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Thứ nhất, về chủ thể: Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, thì chủ thể của hành vi khiếu nại là cơ quan hành chính nhà n ước, ho ặc người có thầm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quy ết đ ịnh hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan tổ chức, cá nhân có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Hành vi khi ếu n ại ph ải là của người bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Trong khi đó, ch ủ th ể c ủa hành vi 14
  19. tố cáo chỉ có thể là cá nhân, tức là chỉ bao gồm công dân và người nước ngoài. Cá nhân thực hiện hành vi tố cáo có th ể ch ịu tác đ ộng tr ực ti ếp ho ặc không chịu tác động của hành vi vi phạm pháp luật. Bởi vậy, khi tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì pháp luật quy định quy ền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo cũng khác nhau. Nếu ch ủ th ể khi ếu nại thực hiện không đúng pháp luật quyền khiếu nại của mình thì h ọ s ẽ mất cơ hội được yêu cầu Nhà nước bảo vệ quy ền và l ợi ích h ợp pháp c ủa mình. Còn nếu chủ thể tố cáo thực hiện quyền của mình không đúng quy định của pháp luật như tố cáo nặc danh, mạo danh thì t ố cáo c ủa h ọ không được giải quyết. - Thứ hai, về đối tượng: Trong khi đối tượng của khiếu nại là quy ết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống, những quyết định và hành vi này phải có tác động trực tiếp đến quy ền và l ợi ích h ợp pháp c ủa ng ười khiếu nại. Thì đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều, công dân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ ch ức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích c ủa nhà n ước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ ch ức. Có nghĩa là hành vi vi phạm pháp luật là đối tượng của tố cáo có th ể tác đ ộng tr ực ti ếp đ ến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo có thể không. Chính s ự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau về thẩm quyền, thủ tục giải quyết, về quyền và nghĩa vụ của chủ thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo… C ụ thể: Về thẩm quyền, khiếu nại được giải quyết lần đầu tại chính cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật là đối tượng của hành vi khiếu nại. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ tiếp tục thực hiện quyền khiếu 15
  20. nại của mình lên cấp trên trực tiếp của cấp đã có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Còn đối với giải quyết tố cáo thì tại Điều 12, Luật Tố cáo [2] nêu rõ: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ , công chức của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp cửa cơ quan, tổ chức đó giải quyết. Như vậy, khác với thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào đó là chủ thể giải quyết tố cáo không có thẩm quyền giải quyết đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của chính bản thân mình. Họ chỉ có quyền giải quyết những đơn tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức mà mình quản lý trực tiếp; Về trình tự giải quyết, có thể chỉ ra một điểm khác nhau giữa khiếu nại, tố cáo là vấn đề thời hiệu. Đối với khiếu n ại: “th ời hi ệu đ ược tính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính”. (Điều 9, Luật Khiếu nại) [1]. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì nh ững trở ng ại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không đ ược tính vào thời hiệu khiếu nại”. (Điều 9, Luật Khiếu nại) [1]. Đối với tố cáo, pháp luật hiện hành không quy định về thời hiệu tố cáo. - Thứ ba, về mục đích: Nếu như mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan ho ặc ng ười có thẩm quyền. Thì mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở vi ệc b ảo v ệ và 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2