intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Ho A Pao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:106

116
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án đầu tư, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh

  1. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà   nước đã đề  ra, kinh tế  Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ  một nước   nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ  đây nền kinh tế  Việt Nam đã phát triển  khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ  trước để  lại. Tuy   nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020,  đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi   hỏi cả  nước cần phải nỗ  lực hơn nữa. Trong giai  đoạn này, Việt Nam cần tập   trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc, đổi mới kỹ thuật, xây dựng  các khu công nghiệp, khu chế xuất… Điều này trên thực tế  vấp phải một trở ngại  rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự  án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ  doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể  đáp  ứng. Do vậy, sự  trợ  giúp từ  phía hệ  thống Ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công. Ngân hàng là tổ  chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động   của Ngân hàng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi   ro. Vì vậy, trước mỗi dự  án đầu tư, Ngân hàng đều phải thẩm định xem dự  án có  khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là  có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng không.  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là   ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh  tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đúng như  tên gọi của mình, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình đổi mới mạnh   mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn,  nâng cao  đời sống vật chất và  tinh thần cho nông dân. Tính  đến tháng 9/2011,  Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ  nhân  viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng (10 triệu khách hàng là hộ  sản   xuất và 30.000 khách hàng là doanh nghiệp). Sở dĩ đạt được các kết quả như vậy là   nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.  Bùi Thanh Trà                                                1                                                        K5­KTĐTB
  2. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành đầu tư  em mong   muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và hệ thống   ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm  định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự  án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn –   tỉnh Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự  án   đầu tư  tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank ­ chi   nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu  2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự  án đầu tư, từ  đó đưa ra những   giải pháp và một số kiến nghị  nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự  án đầu tư  tại Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  dự  án đầu tư  và công tác thẩm định dự  án  đầu tư. ­   Đánh   giá   thực   trạng   công   tác   thẩm   định   dự   án   đầu   tư   tại   Ngân   hàng   No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. ­ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị  nhằm nâng cao chất lượng công tác  thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh  Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là: Công tác thẩm định dự  án đầu tư  tại  Ngân hàng  No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 đến năm 2011. ­ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNN chi  nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. Bùi Thanh Trà                                                2                                                        K5­KTĐTB
  3. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­ Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định dự án đầu tư  ngắn hạn trong doanh   nghiệp. 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở  đầu, phần kết luận và phần phụ  lục, khóa luận được chia  thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư Chương 2: Khái quát chung về  Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân  Đồn – tỉnh Quảng Ninh và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng và một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm   định dự án đầu tư tại ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng   Ninh Bùi Thanh Trà                                                3                                                        K5­KTĐTB
  4. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ  THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn  liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác   động rất lớn và quan trọng  đến quá trình phát triển của nền kinh tế  hàng hoá,   ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất ­ nền kinh   tế thị trường ­ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở  thành những định  chế   tài   chính   không   thể   thiếu   được.   Hiện   nay   có   rất   nhiều   khái   niệm   nói   về  NHTM: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài  chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở  Pháp theo Đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là  những xí nghiệp hay cơ  sở  mà nghề  nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của   công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử  dụng tài   nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Bùi Thanh Trà                                                4                                                        K5­KTĐTB
  5. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Ở  Việt Nam theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23­5­1990 của Hội Đồng  Nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và   thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả  và sử  dụng  số  tiền đó để  cho vay, thực hiện nghiệp vụ  chiết khấu và là phương tiện thanh   toán”. Luật các tổ chức tín dụng (đã được sử dụng và bổ sung năm 2004) ­ Điều 20   – Khoản 2 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn   bộ hoạt động Ngân hàng và các loại hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo   tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình Ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng   phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại   hình Ngân hàng khác” Như  vậy, ngân hàng thương mại là định chế  tài chính trung gian quan trọng  vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các   nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để  có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các  điểm sau: ­  Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế. ­   Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ  tín  dụng và dịch vụ ngân hàng. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của   ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng   vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng  này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là  người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi  suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và   người đi vay. Bùi Thanh Trà                                                5                                                        K5­KTĐTB
  6. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực  hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi  của họ để  thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ  hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của   khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM   cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm   chi,  ủy nhiệm thu, thẻ  rút tiền, thẻ  thanh toán, thẻ  tín dụng… Tùy theo nhu cầu,  khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các  chủ  thể  kinh tế không phải giữ  tiền trong túi, mang theo tiền để  gặp chủ  nợ, gặp   người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào  đó để  thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ  thể  kinh tế  sẽ  tiết kiệm   được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô  hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu   chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Tạo   tiền   là   một   chức   năng   quan   trọng,   phản   ánh   rõ   bản   chất   của   ngân  NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như  là một yêu cầu chính cho sự  tồn   tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù  của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức   năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng  tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân   hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách   hàng sử  dụng để  mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ  trong khi số  dư  trên tài khoản  tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,   được họ  sử  dụng để  mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ  thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng  nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Các hoạt đông cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: Bùi Thanh Trà                                                6                                                        K5­KTĐTB
  7. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­ Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình  thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. ­ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động   vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. ­ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các  tổ chức tín dụng nước ngoài. ­ Vay vốn ngắn hạn của NHNN. 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ  chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,  chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các   hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay   là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. a) Cho vay NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: ­ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp  ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,  dịch vụ và đời sống. ­Cho vay trung hạn, dài hạn để  thực hiện các dự  án đầu tư  phát triển sản   xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. b) Bảo lãnh NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp   đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và   bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối   với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ  lệ so với vốn tự có của NHTM. c) Chiết khấu NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ  có giá ngắn hạn khác  đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có  giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. d) Cho thuê tài chính Bùi Thanh Trà                                                7                                                        K5­KTĐTB
  8. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho   thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ  chức và hoạt động của công ty cho thuê tài  chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty  cho thuê tài chính. e) Bao thanh toán NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng   cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy  đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán triết khấu, bao thanh toán khi đáo  hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế. f) Tài trợ nhập khẩu Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện  và giấy tờ  liên quan để  doanh nghiệp nhập khẩu có thể  thực hiện nghĩa vịu của  mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm: ­ Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. ­ Cho vay  ứng trước một phần để  thanh toán cho người bán hay  ứng trước   tiền thuê nhập khẩu. ­ Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn. ­ Chấp nhận hối phiếu. ­ Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu với giá  cho thuê phù hợp tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau. ­ Giúp khai báo thuế. ­ Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu đến hạn   mà nhà nhập khẩu chưa có tiền. ­ Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương  mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ… ­ Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán… g) Tài trợ xuất khẩu Các hình thức tài trợ  xuất khẩu của các NHTM còn phong phú hơn do các   doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ  từ  các NHTM về  các giao dịch  kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm: Bùi Thanh Trà                                                8                                                        K5­KTĐTB
  9. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­ Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để  sản xuất , cho  vay đầu tư  nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo trì đối   với các dựu án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài. ­ Cho vay nộp thuế xuất khẩu. ­ Giúp khai báo thuế. ­ Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương  mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ… ­ Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán… ­ Cho thuê kho bãi để  chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá cả  phải  chăng. ­ Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, chuyển giao hàng hóa. ­ Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm. ­ Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ. ­ Giúp quản lý nợ, quản lý sở  cái bán hàng, thu nợ  các khoản phải thu, bảo   đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu  hộ. ­ Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu (ứng   trước tiền hàng xuất khẩu) ­ Ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do  doanh nghiệp ký phát. h) Cho vay thấu chi Khi sử  dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi   khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế  chấp hay tín chấp. i) Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng ­ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy   nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là  mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và   Ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Bùi Thanh Trà                                                9                                                        K5­KTĐTB
  10. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn   trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban   đầu giữa khách hàng và Ngân hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách  hàng không có đủ  vốn vì mức vốn đầu tư  cho dự  án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng,  mua sắm tăng thêm… 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Hoạt động dịch vụ  thanh toán và ngân quỹ  của NHTM bao gồm các hoạt   động sau: ­ Cung cấp các phương tiện thanh toán. ­ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. ­ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. ­ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. ­ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. ­ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. ­ Tổ  chức hệ  thống thanh toán nội bộ  và tham gia hệ  thống thanh toán liên  Ngân hàng trong nước. ­ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.1.3.4. Các hoạt động khác ­ Góp vốn và mua cổ phần: NHTN được dùng vốn điều lệ và quỹ dự  trữ để  góp vốn, mua cổ  phần của các doanh nghiệp và các tổ  chức tín dụng khác trong   nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần  và liên doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh. ­ Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị  trường tiền tệ, theo   quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ  của thị  trường   tiền tệ. ­ Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành   lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị  trường trong nước   và thị trường quốc tế. Bùi Thanh Trà                                                10                                                        K5­KTĐTB
  11. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­  Ủy thác và nhận  ủy thác: NHTM được  ủy thác, nhận  ủy thác làm đại lý  trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể  cả việc quản lý tài sản,  vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. ­ Cung  ứng dịch vụ  bảo hiểm: NHTM được cung  ứng dịch vụ  bảo hiểm,   được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh đẻ  kinh doanh bảo hiểm theo  quy định của pháp luật. ­ Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền   tệ  cho khách hàng dưới hình thức tư  vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư  vấn  trực thuộc Ngân hàng. ­ Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ  bảo quản vật  quý, giấy tờ  có giá, cho thuê tủ  két, cầm đồ  và các dịch vụ  khác có liên quan theo   quy định của pháp luật. 1.2. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm và tác dụng của dự án đầu tư 1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ­ Theo Luật đầu tư 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề  xuất bỏ vốn trung  và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ  thể và trong khoảng  thời gian xác định. ­ Về  mặt hình thức: Dự  án đầu tư  là một tập hồ  sơ, tài liệu trình bày một   cách chi tiết, có hệ  thống các hoạt động và chi phí theo một kế  hoạch nhằm đạt   được các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. ­ Trên góc độ  quản  lý: Dự  án đầu tư  là một công cụ  quản lý việc sử  dụng   vốn, vật tư  hay lao động để  tạo ra các kết quả  tài chính, kinh tế  xã hội trong một  thời gian. ­ Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi   tiết của một công cuộc đầu tư  sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế  xã hội, làm  tiền đề cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho dự án. ­ Về  mặt nội dung: Dự  án đầu tư  là tổng thể  các hoạt động và chi phí cần   thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định  Bùi Thanh Trà                                                11                                                        K5­KTĐTB
  12. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT để tạo mới, mở rộng hay cải tạo nhữnh cơ sở, vật chất nhất định nhằm thực hiện  những mục tiêu nhất định trong tương lai. Vậy: Đầu tư  nói chung là sự  hi sinh các nguồn lực  ở  hiện tại để  tiến hành  các hoạt động nào đó nhằm thu về  các kết quả  nhất định trong tương lai lớn hơn   các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực phải đầu tư có thể  là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. 1.2.1.2. Tác dụng của dự án đầu tư * Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính Dự án đầu tư là cơ sở: ­ Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư. ­ Thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước, hay được ưu đãi, hỗ trợ  từ Nhà nước. ­ Ra quyết định về đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án. * Đối với chủ đầu tư ­ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư. ­ Dự án đầu tư  là cơ  sở để  xin phép đầu tư  (hoặc được ghi trong kế  hoạch  đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động từ cơ quan quản lý Nhà nước. ­ Dự án đầu tư  là cơ  sở để  xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin   hưởng các ưu đãi trong đầu tư. ­ Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh  bỏ vốn đầu tư. ­ Dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền   tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. ­ Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa  vụ giữa các bên tham gia liên doanh, góp vốn. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử  khi nảy ra tranh chấp giữa các bên. 1.2.2. Phân loại dự án đầu tư 1.2.2.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư  theo chiều sâu. Trong đó dự  án đầu tư  theo chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng   Bùi Thanh Trà                                                12                                                        K5­KTĐTB
  13. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư  và thời gian cần hoạt động để  thu hồi đủ  vốn  lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu  thường đòi hỏi khối lướng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư  không lâu, độ  mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 1.2.2.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội Dự  án đầu tư  có thể  phân chia thành dự  án đầu tư  phát triển sản xuất kinh  doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ  tầng (kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương   hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ  tầng tạo điều kiện cho các dự  án đầu tư  phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu   quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo  tiềm lực cho các dự  án đầu tư  phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ  tầng và các   dự án đầu tư khác. 1.2.2.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản   xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án   đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư  và hoạt động của các kết quả  đầu tư  để  thu hồi vốn đầu tư  ngắn, tính chất bất   định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài   hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện   đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều  yếu tố bất định trong tương lai không thể  dự  đoán hết và dự  đoán chính xác được   (về  nhu cầu, giá cả  đầu vào và đầu ra, cơ  chế  chính sách, tốc độ  phát triển khoa  học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…) Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những   gì có liên quan đến kết quả  và hiệu quả  của hoạt động đầu tư  trong tương lai xa;   phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi  đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc. Bùi Thanh Trà                                                13                                                        K5­KTĐTB
  14. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư  vào lĩnh vực kinh doanh thương  mại. Tuy nhiên trên giác độ  xã hội, hoạt động của dự  án đầu tư  này không tạo ra   của cải vật chất cụ  thể một cách trực tiếp, những giá trị  tăng thêm do hoạt động   của dự  án đầu tư  thương mại đem lại chỉ  là sự  phân phối lại thu nhập giữa các   ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ  điều tiết vĩ mô, Nhà nước thông qua các cơ  chế  chính  sách của mình để  hướng dẫn được các nhà đầu tư  không chỉ  đầu tư  vào lĩnh vực   thương mại mà còn đầu tư  vào cả  lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục   tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. 1.2.2.4. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ  vốn đã bỏ   ra Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư  ngắn hạn (như  dự  án đầu tư  thương mại) và dự  án đầu tư  dài hạn (như  các dự  án đầu tư  sản xuất,   đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…) 1.2.2.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp   giấy phép đầu tư) Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia thành   4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự  án nhóm A, dự  án nhóm B, dự  án nhóm C. Đối với các dự  án đầu tư  nước ngoài  được chia thành 3 nhóm: dự  án nhóm A, dự  án nhóm B và các dự  án phân cấp cho   các địa phương. 1.2.2.6. Xét theo nguồn vốn ­ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước. ­ Dự  án đầu tư  bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư  phát triển của Nhà nước,  vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp   Nhà nước. ­ Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân. ­ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp. 1.2.3. Nội dung của dự án đầu tư 1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư Bùi Thanh Trà                                                14                                                        K5­KTĐTB
  15. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Đây là giai đoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định   triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát  triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển  kinh tế xã hội của vùng, của đất nước. Nội dung nghiên cứu cơ hội đầu tư  là xem  xét nhu cầu, khả  năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả  và  hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. 1.2.3.2. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư  a) Nghiên cứu môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô có  ảnh hưởng đến sự  ra đời và thực hiện dự  án đầu tư.  Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khai quát quy mô và tiềm năng của dự  án trên cơ  sở  phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như  các điều kiện về  kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về  tự nhiên  có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như  vận hành  kết quả đầu tư.  b) Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có   liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi sản phẩm   của dự  án có thị  trường hay không và thị  phần mà dự  án có khả  năng chiếm lĩnh.   Nghiên cứu thị  trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là căn cứ  quyết định việc lựa  chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Nôi dung nghiên cứu thị trường bao gồm: ­ Phân tích và đánh giá khái quát thị trường tổng thể. ­ Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu. ­ Xác định sản phẩm của dự án. ­ Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai.  ­ Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án. ­ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án. 1.2.3.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của dự án là phân tích lựa chọn phương pháp   sản xuất, công nghệ  và thiết bị, nguyên liệu, địa điểm… phù hợp với những ràng  buộc về vốn, trình độ  quản lý và kỹ  thuật, quy mô thị  trường, yêu cầu của xã hội   Bùi Thanh Trà                                                15                                                        K5­KTĐTB
  16. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ  ô nhiễm môi trường do dự  án tạo ra.   Đây là nội dung hết sức quan trọng vì nó cho biết dự  án nên được đầu tư  như  thế  nào là có lợi nhất, có hiệu quả cao nhất, khôn ngoan nhất.  Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm: ­ Mô tả sản phẩm của dự án. ­ Lựa chọn hình thức đầu tư. ­ Xác định công suất của dự án. ­ Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án.     ­ Nguyên vật liệu đầu vào ­ Cơ sở hạ tầng. ­ Địa điểm thực hiện dự án. ­ Giải pháp xây dựng công trình của dự án. ­ Đánh giá tác động môi trường của dự án. ­ Lịch trình thực hiện dự án 1.2.3.4. Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự dự án đầu tư         Vai trò của tổ chức quản lý xuất hiện ngay từ khi dự án bắt đầu hình thành  trong ý tưởng của nhà đầu tư  và tiếp tục xuyên suốt trong quá trình thực hiện và   vận hành kết quả đầu tư. Trên cơ sở xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự  cần tiếp tục nghiên cứu và dự  tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực bao gồm: chi   phí lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng. 1.2.3.5. Phân tích tài chính dự án đầu tư Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Để  đánh giá chính xác tính khả  thi về  tài chính của dự  án, khi phân tích tài chính phải   đảm bảo đủ, chính xác các số liệu thông tin thu thập và sử  dụng các phương pháp  phân tích phù hợp. Nội dung phân tích tài chính của dự án đầu tư bao gồm: ­ Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án. ­ Lập báo cáo tài chính dự  kiến cho từng năm và xác định dòng tiền của dự  án. ­ Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư. ­ Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư. Bùi Thanh Trà                                                16                                                        K5­KTĐTB
  17. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT 1.2.3.6. Phân tích khía cạnh kinh tế ­ xã hội dự án đầu tư     Phân tích khía cạnh kinh tế  ­ xã hội của dự  án đầu tư  là việc so sánh, đánh  giá một cách hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự  án trên quan điểm   của toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Đánh giá khía cạnh kinh tế ­ xã hội của  dự án đầu tư có thể được thực hiện qua hệ thống chỉ tiêu đó là: ­ Các chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  kinh tế  của dự  án đầu tư: Giá trị  gia tăng   thuần (NVA), giá trị  hiện tại ròng kinh tế  ( NPVPV ), tỷ  số  lợi ích ­ chi phí kinh tế,  tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ, tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế. ­ Tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án: tác động đến phân phối   thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến lao động và việc làm, tác động đến môi   trường sinh thái…  1.3. Thẩm định dự án đầu tư 1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Hoạt động đầu tư  thường chịu  ảnh hưởng của nhiều yếu tố  bất định. Do   vậy trước khi ra quyết định đầu tư  hay cho phép đầu tư, các cơ  quan quản lý nhà   nước, các cấp có thẩm quyền cần xem xét, đánh giá lại toàn bộ  nội dung dự  án,   xem thực sự  dự  án có triển vọng mang lại lợi nhuận không, có phù hợp với mục   tiêu phát triển kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ nào.   Quá trình xem xét nhằm đạt được những mục tiêu nói trên gọi là thẩm định dự  án  đầu tư. Tuỳ theo tính chất dự án, mục đích và chủ thể có quyền thẩm định dự án sẽ  có những khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự  án đầu tư  là việc tổ  chức thẩm tra, xem xét một cách toàn   diện, khách quan, có cơ  sở  khoa học và chi tiết các nội dung của dự  án cũng như   các nội dung liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự án, từ đó ra   quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Từ khái niệm trên, ta có thể thấy:   Thẩm định dự  án đầu tư  sẽ  được tiến hành trước khi dự  án đi vào thực   hiện Bùi Thanh Trà                                                17                                                        K5­KTĐTB
  18. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT  Công tác thẩm định là quá trình tạo ra sản phẩm, đó là báo cáo thẩm định.   Đây là sản phẩm từ trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Họ không chỉ có   những hiểu biết về môi trường chính trị  của đất nước, mà còn đưa ra những đánh   giá chính xác về tính khả thi của dự án trên cơ sở các chỉ tiêu đã được xác định một  cách chuyên nghiệp.   Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, không nên   quan niệm đây là một thủ  tục hợp pháp để  được phê duyệt cấp phép đầu tư, cấp  vốn, vay vốn hay nhận tài trợ.  Nhiệm vụ của công tác thẩm định là tiến hành kiểm tra, phâm tích, đánh giá  dự  án, đưa ra các kết luận, kiến nghị  cho phù hợp với dự  án, cũng như  để  dự  án   được thực thi.  Để việc thẩm định dự án đạt kết quả cao cần phải đảm bảo tính hợp pháp,  toàn diện, khách quan, chuẩn xác, kịp thời.  Mục tiêu của việc thẩm định là đưa ra căn cứ  phục vụ  cho việc ra quyết   định về đầu tư. 1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 1.3.2.1. Mục tiêu của thẩm định dự án Công tác thẩm định được tiấn hành nhằm lựa chọn được những dự án có tính   khả thi cao nhất thông qua việc: ­ Đánh giá tính hợp lý của dự  án: Hợp lý  ở  tất cả  các nội dung của dự  án,   hợp lý trong cách thức tính toán chỉ tiêu của dự án. ­ Đánh giá tính hiệu quả  của dự  án: Xem xét hiệu quả  kinh tế  tài chính và   hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. ­ Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Các phương án, giải pháp được lựa   chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trong điều   kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phận đã dự tính. 1.3.2.2. Yêu cầu của thẩm định dự án ­ Hoạt động thẩm định cần được tiến hành với tất cả  các dự  án đầu tư  xây  dựng, thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế: Vốn trong nước, vốn   ngoài nước, vốn ngân sách Nhà nước, vốn của dân… Bùi Thanh Trà                                                18                                                        K5­KTĐTB
  19. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT ­ Tuỳ  theo quy mô, tính chất của dự  án, nguồn vốn được huy động và chủ  thể có thẩm quyền thẩm định sẽ có những yêu cầu về nội dung thẩm định dự án là  khác nhau. ­ Trong hoạt động thẩm định chính con người là chủ  thể trực tiếp xây dựng  quy trình thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự  nhất định, đồng thời  trực tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiến thức thực tế  và những phương pháp, kỹ thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án. Do vậy, để  đưa ra ý kiến có sức thuyết phục thì cán bộ thẩm định cần đảm bảo những yêu cầu  nhất định, cụ thể: + Năng lực chung: Khả  năng hiểu biết về  chiến lược phát triển kinh tế  xã hội của đất nước,  của ngành và của địa phương, các quy chế  luật pháp về  kinh tế, quản lý kinh tế,  đầu tư và xây dựng, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Khả  năng hiểu biết về  điều kiện, đặc điểm cụ  thể  của môi trường xung   quanh dự án, điều kiện tình hình kinh tế xã hội chung của địa phương, đất nước và  thế giới + Năng lực chuyên môn: Khả  năng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, mối  quan hệ  kinh tế  tài chính tín dụng của chủ  đầu tư  hay doanh nghiệp với các chủ  đầu tư khác hay doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín dụng và ngân sách nhà nước   nhằm đảm bảo cho dự án được cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời trong suốt vòng đời   dự án. Khả  năng khai thác được những số liệu trong báo cáo tài chính của chủ  đầu  tư  hay doanh nghiệp, những thông tin về  giá cả, thị  trường, nguồn cung cấp máy  móc thiết bị cho dự án để phân tích, đánh giá hoạt động chung của đơn vị. từ đó có   thêm những căn cứ để quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư. Khả năng xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án.  Cán bộ thẩm định thường xuyên thu thập các định mức kinh tế kỹ thuật để phục vụ  cho việc nghiên cứu thẩm định. Bùi Thanh Trà                                                19                                                        K5­KTĐTB
  20. Khóa luận tốt nghiệp                                                                                 Chuyên ngành  KTĐT Khả năng đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án,   khả  năng phối hợp với các cơ  quan chuyên môn, các chuyên gia trong việc thẩm   định dụ án. Cần thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy trí tuệ  tổng thể. Ngoài ra cán bộ  thẩm định còn phải am hiểu về  kỹ  thuật nghiệp vụ  để  tư  vấn cho khách hàng từ khâu thu thập thông tin, lập dự án, ký kết hợp đồng tín dụng,   chọn phương thức thanh toán có lợi, các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín   dụng sao cho có lợi nhất và đảm bảo an toàn. 1.3.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư Thứ nhất, bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt  động đầu tư. Tất cả các dự  án đầu tư  thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh  tế  đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết  định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết   xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của Quốc gia hay không? Nếu có thì  bằng cách nào và đến mức độ nào? Thứ hai, một dự án đầu tư dù được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang   tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án  cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ  hẹp để  nhìn  nhận các vấn đề  của dự  án, các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn, đa   chiều hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội,   của cả cộng đồng hoặc của toàn doanh nghiệp để xem xét lợi ích kinh tế xã hội mà   dự án mang lại. Thứ ba, mặt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có   thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có những lập luận sơ hở có thể gây ra những   tranh chấp giữa các bên có liên quan. Thẩm định dự  án sẽ  phát hiện và sủa chữa  được những sai sót đó. 1.3.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư ­ Thẩm định dự án giúp làm rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia dự án   (chủ đầu tư, tổ chức tiếp nhận). Bùi Thanh Trà                                                20                                                        K5­KTĐTB
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2