Đề tài nghiên cứu: Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 21
download
Nghiên cứu nhằm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án đầu tư, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc, đổi mới kỹ thuật, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống Ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công. Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của Ngân hàng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, Ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng không. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đúng như tên gọi của mình, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Tính đến tháng 9/2011, Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng (10 triệu khách hàng là hộ sản xuất và 30.000 khách hàng là doanh nghiệp). Sở dĩ đạt được các kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Bùi Thanh Trà 1 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành đầu tư em mong muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư, từ đó đưa ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án đầu tư. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 đến năm 2011. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. Bùi Thanh Trà 2 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định dự án đầu tư ngắn hạn trong doanh nghiệp. 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư Chương 2: Khái quát chung về Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh Bùi Thanh Trà 3 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay có rất nhiều khái niệm nói về NHTM: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp theo Đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Bùi Thanh Trà 4 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Ở Việt Nam theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 2351990 của Hội Đồng Nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”. Luật các tổ chức tín dụng (đã được sử dụng và bổ sung năm 2004) Điều 20 – Khoản 2 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các loại hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình Ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Bùi Thanh Trà 5 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Các hoạt đông cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: Bùi Thanh Trà 6 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của NHNN. 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. a) Cho vay NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. b) Bảo lãnh NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. c) Chiết khấu NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. d) Cho thuê tài chính Bùi Thanh Trà 7 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. e) Bao thanh toán NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán triết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế. f) Tài trợ nhập khẩu Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vịu của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuê nhập khẩu. Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Chấp nhận hối phiếu. Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu với giá cho thuê phù hợp tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau. Giúp khai báo thuế. Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu đến hạn mà nhà nhập khẩu chưa có tiền. Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ… Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán… g) Tài trợ xuất khẩu Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn phong phú hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ các NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm: Bùi Thanh Trà 8 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất , cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo trì đối với các dựu án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài. Cho vay nộp thuế xuất khẩu. Giúp khai báo thuế. Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ… Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán… Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá cả phải chăng. Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, chuyển giao hàng hóa. Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm. Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ. Giúp quản lý nợ, quản lý sở cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu (ứng trước tiền hàng xuất khẩu) Ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do doanh nghiệp ký phát. h) Cho vay thấu chi Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp. i) Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và Ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Bùi Thanh Trà 9 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa khách hàng và Ngân hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm… 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.1.3.4. Các hoạt động khác Góp vốn và mua cổ phần: NHTN được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Bùi Thanh Trà 10 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh đẻ kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc Ngân hàng. Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm và tác dụng của dự án đầu tư 1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Theo Luật đầu tư 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác định. Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư hay lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian. Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho dự án. Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định Bùi Thanh Trà 11 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT để tạo mới, mở rộng hay cải tạo nhữnh cơ sở, vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Vậy: Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực phải đầu tư có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. 1.2.1.2. Tác dụng của dự án đầu tư * Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính Dự án đầu tư là cơ sở: Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước, hay được ưu đãi, hỗ trợ từ Nhà nước. Ra quyết định về đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án. * Đối với chủ đầu tư Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép đầu tư (hoặc được ghi trong kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động từ cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các ưu đãi trong đầu tư. Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, góp vốn. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi nảy ra tranh chấp giữa các bên. 1.2.2. Phân loại dự án đầu tư 1.2.2.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư theo chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng Bùi Thanh Trà 12 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lướng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 1.2.2.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. 1.2.2.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…) Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa; phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc. Bùi Thanh Trà 13 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội, hoạt động của dự án đầu tư này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.2.4. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (như các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…) 1.2.2.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư) Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia thành 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương. 1.2.2.6. Xét theo nguồn vốn Dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước. Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp. 1.2.3. Nội dung của dự án đầu tư 1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư Bùi Thanh Trà 14 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Đây là giai đoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước. Nội dung nghiên cứu cơ hội đầu tư là xem xét nhu cầu, khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. 1.2.3.2. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư a) Nghiên cứu môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện dự án đầu tư. Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khai quát quy mô và tiềm năng của dự án trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư. b) Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi sản phẩm của dự án có thị trường hay không và thị phần mà dự án có khả năng chiếm lĩnh. Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là căn cứ quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Nôi dung nghiên cứu thị trường bao gồm: Phân tích và đánh giá khái quát thị trường tổng thể. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu. Xác định sản phẩm của dự án. Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án. 1.2.3.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của dự án là phân tích lựa chọn phương pháp sản xuất, công nghệ và thiết bị, nguyên liệu, địa điểm… phù hợp với những ràng buộc về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã hội Bùi Thanh Trà 15 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra. Đây là nội dung hết sức quan trọng vì nó cho biết dự án nên được đầu tư như thế nào là có lợi nhất, có hiệu quả cao nhất, khôn ngoan nhất. Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm: Mô tả sản phẩm của dự án. Lựa chọn hình thức đầu tư. Xác định công suất của dự án. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án. Nguyên vật liệu đầu vào Cơ sở hạ tầng. Địa điểm thực hiện dự án. Giải pháp xây dựng công trình của dự án. Đánh giá tác động môi trường của dự án. Lịch trình thực hiện dự án 1.2.3.4. Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự dự án đầu tư Vai trò của tổ chức quản lý xuất hiện ngay từ khi dự án bắt đầu hình thành trong ý tưởng của nhà đầu tư và tiếp tục xuyên suốt trong quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Trên cơ sở xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự cần tiếp tục nghiên cứu và dự tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực bao gồm: chi phí lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng. 1.2.3.5. Phân tích tài chính dự án đầu tư Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Để đánh giá chính xác tính khả thi về tài chính của dự án, khi phân tích tài chính phải đảm bảo đủ, chính xác các số liệu thông tin thu thập và sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp. Nội dung phân tích tài chính của dự án đầu tư bao gồm: Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm và xác định dòng tiền của dự án. Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư. Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư. Bùi Thanh Trà 16 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT 1.2.3.6. Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Đánh giá khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư có thể được thực hiện qua hệ thống chỉ tiêu đó là: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư: Giá trị gia tăng thuần (NVA), giá trị hiện tại ròng kinh tế ( NPVPV ), tỷ số lợi ích chi phí kinh tế, tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ, tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế. Tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án: tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến lao động và việc làm, tác động đến môi trường sinh thái… 1.3. Thẩm định dự án đầu tư 1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Hoạt động đầu tư thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Do vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp có thẩm quyền cần xem xét, đánh giá lại toàn bộ nội dung dự án, xem thực sự dự án có triển vọng mang lại lợi nhuận không, có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ nào. Quá trình xem xét nhằm đạt được những mục tiêu nói trên gọi là thẩm định dự án đầu tư. Tuỳ theo tính chất dự án, mục đích và chủ thể có quyền thẩm định dự án sẽ có những khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, xem xét một cách toàn diện, khách quan, có cơ sở khoa học và chi tiết các nội dung của dự án cũng như các nội dung liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự án, từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Từ khái niệm trên, ta có thể thấy: Thẩm định dự án đầu tư sẽ được tiến hành trước khi dự án đi vào thực hiện Bùi Thanh Trà 17 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Công tác thẩm định là quá trình tạo ra sản phẩm, đó là báo cáo thẩm định. Đây là sản phẩm từ trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Họ không chỉ có những hiểu biết về môi trường chính trị của đất nước, mà còn đưa ra những đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án trên cơ sở các chỉ tiêu đã được xác định một cách chuyên nghiệp. Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, không nên quan niệm đây là một thủ tục hợp pháp để được phê duyệt cấp phép đầu tư, cấp vốn, vay vốn hay nhận tài trợ. Nhiệm vụ của công tác thẩm định là tiến hành kiểm tra, phâm tích, đánh giá dự án, đưa ra các kết luận, kiến nghị cho phù hợp với dự án, cũng như để dự án được thực thi. Để việc thẩm định dự án đạt kết quả cao cần phải đảm bảo tính hợp pháp, toàn diện, khách quan, chuẩn xác, kịp thời. Mục tiêu của việc thẩm định là đưa ra căn cứ phục vụ cho việc ra quyết định về đầu tư. 1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 1.3.2.1. Mục tiêu của thẩm định dự án Công tác thẩm định được tiấn hành nhằm lựa chọn được những dự án có tính khả thi cao nhất thông qua việc: Đánh giá tính hợp lý của dự án: Hợp lý ở tất cả các nội dung của dự án, hợp lý trong cách thức tính toán chỉ tiêu của dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Xem xét hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Các phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phận đã dự tính. 1.3.2.2. Yêu cầu của thẩm định dự án Hoạt động thẩm định cần được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng, thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế: Vốn trong nước, vốn ngoài nước, vốn ngân sách Nhà nước, vốn của dân… Bùi Thanh Trà 18 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định sẽ có những yêu cầu về nội dung thẩm định dự án là khác nhau. Trong hoạt động thẩm định chính con người là chủ thể trực tiếp xây dựng quy trình thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng thời trực tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiến thức thực tế và những phương pháp, kỹ thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án. Do vậy, để đưa ra ý kiến có sức thuyết phục thì cán bộ thẩm định cần đảm bảo những yêu cầu nhất định, cụ thể: + Năng lực chung: Khả năng hiểu biết về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành và của địa phương, các quy chế luật pháp về kinh tế, quản lý kinh tế, đầu tư và xây dựng, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Khả năng hiểu biết về điều kiện, đặc điểm cụ thể của môi trường xung quanh dự án, điều kiện tình hình kinh tế xã hội chung của địa phương, đất nước và thế giới + Năng lực chuyên môn: Khả năng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, mối quan hệ kinh tế tài chính tín dụng của chủ đầu tư hay doanh nghiệp với các chủ đầu tư khác hay doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín dụng và ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo cho dự án được cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời trong suốt vòng đời dự án. Khả năng khai thác được những số liệu trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư hay doanh nghiệp, những thông tin về giá cả, thị trường, nguồn cung cấp máy móc thiết bị cho dự án để phân tích, đánh giá hoạt động chung của đơn vị. từ đó có thêm những căn cứ để quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư. Khả năng xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án. Cán bộ thẩm định thường xuyên thu thập các định mức kinh tế kỹ thuật để phục vụ cho việc nghiên cứu thẩm định. Bùi Thanh Trà 19 K5KTĐTB
- Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTĐT Khả năng đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, khả năng phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong việc thẩm định dụ án. Cần thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy trí tuệ tổng thể. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ để tư vấn cho khách hàng từ khâu thu thập thông tin, lập dự án, ký kết hợp đồng tín dụng, chọn phương thức thanh toán có lợi, các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng sao cho có lợi nhất và đảm bảo an toàn. 1.3.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư Thứ nhất, bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của Quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào? Thứ hai, một dự án đầu tư dù được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án, các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn, đa chiều hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng hoặc của toàn doanh nghiệp để xem xét lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Thứ ba, mặt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có những lập luận sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các bên có liên quan. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sủa chữa được những sai sót đó. 1.3.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án giúp làm rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia dự án (chủ đầu tư, tổ chức tiếp nhận). Bùi Thanh Trà 20 K5KTĐTB
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
83 p | 719 | 123
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 522 | 74
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá năng lực làm việc của lao động giúp việc gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội - Ngụ ý cho đào tạo nghề
96 p | 236 | 48
-
Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các laoi5 hình biến địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh
361 p | 174 | 34
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khả năng sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học Ibi để đánh giá chất lượng môi trường nước hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam
26 p | 209 | 33
-
Nghiên cứu đánh giá tai biến xói mòn khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc
148 p | 153 | 30
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tiêu chí đánh giá chất lượng hướng dẫn viên du lịch ở Việt Nam
105 p | 53 | 18
-
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ và oxy không khí đến độ ổn định của rotundin sulfat - Đỗ Thế Khánh
19 p | 188 | 16
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội
12 p | 131 | 11
-
Báo cáo tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học vùng trung du miền núi Bắc Bộ
58 p | 110 | 7
-
Đề tài nghiên cứu: Đánh giá độc tính tiền lâm sàng dược chất phóng xạ 90y - Nimotuzumab trên chuột
32 p | 72 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu sử dụng phần mềm AVL-BOOTS để đánh giá hiệu quả bộ xúc tác 4 thành phần
42 p | 32 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu đánh giá đặc tính nhiệt độ - hiệu suất của tấm pin mặt trời trong các điều kiện bức xạ và trao đổi nhiệt khác nhau bằng phương pháp mô phỏng
72 p | 21 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, ứng dụng ống nhiệt trọng trường trên máy sấy điện trở
93 p | 23 | 6
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam
70 p | 22 | 5
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bước đầu đánh giá và phân loại chất lượng nước hồ Đồng Chiệc, Thành phố Thanh Hoá năm 2020
64 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn