intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu enzyme

Chia sẻ: Nguyễn Huy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

81
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu enzyme còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đối với một số bệnh, đặc biệt là bệnh mang tính di truyền, có thể do thiếu hay mất hẳn một hoặc số enzyme trong các mô, các điều kiện không bình thường cũng có thể xuất hiện do hoạt tính dư thừa của một số enzyme đặc hiệu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu enzyme

  1. LỜI MỞ ĐẦU Hầu như mọi phản ứng hóa học trong cơ thể sống đều cần phải có vai trò xúc tác   của enzyme – chất xúc tác sinh học. Chính vì vậy, những nghiên cứu về enzyme đã thu hút  sự  quan tâm của nhiều nhà khoa học  ở  các lĩnh vực liên quan khác nhằm tìm ra được   những công dụng khác nhau của mỗi enzyme. Nghiên cứu về công nghệ enzyme đã được  tiến hành bởi nhiều tác giả  như  sử  dụng phủ  tạng của lò mổ  để  sản xuất pancrease,  pepsin, tripsin, sử  dụng mầm mạ  để  sản xuất amylase. Đã có những thử  nghiệm công   nghệ  như  sản xuất amino acid từ nhộng tằm bằng protease, bột protein thịt bằng enzyme   bromelain từ vỏ dứa….  Nghiên cứu enzyme còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đối với một số bệnh,  đặc biệt là bệnh mang tính di truyền, có thể  do thiếu hay mất hẳn một hoặc số enzyme   trong các mô, các điều kiện không bình thường cũng có thể xuất hiện do hoạt tính dư thừa  của một số  enzyme đặc hiệu. Do đó xác định hoạt tính của một số  enzyme trong huyết   tương, hồng cầu hoặc trong các mô là rất quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh. Enzyme  đã trở  thành các công cụ  thực tếquan trọng không những trong y học mà cả  trong công  nghệ hóa học, trong chế biến thực phẩm… Đối với nước ta nguồn enzyme từ thực vật có  triển vọng lớn vì nguồn nghiên liệu rất phong  phú (dứa, đu đủ,… ). Trong quá trình chế  biến dứa đóng hộp chỉ sử dụng một phần  của quả dứa, phần còn lại là phụ  phẩm. Nếu   tận dụng được nguồn phế phẩm thì vừa  có thể giảm thiểu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi   trường vừa có thể sản xuất sản phẩm enzyme bromelain có từ cây dứa. Enzyme bromelain   có ba hoạt tính khác nhau: peptidase, amidase, esterase có thể phân hủy cả cơ chất tự nhiên  lẫn cơ chất tổng hợp, chúng có giá trị kinh tế cao. 1
  2. MỤC LỤC 2
  3. DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG 3
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm nguồn nguyên liệu:   Dứa   là   cây   ăn   quả   nhiệt   đới,   có   nguồn   gốc   ở   Nam   Mỹ   (Brazil,   Argentina,   Paraguay), hiện  ở  những vùng này vẫn có thể  tìm thấy nhiều  giống dứa hoang dại.   Hiện nay trên thế  giới, cây dứa được trồng hầu hết  ở  các nước trừ   ở  Châu Âu. Các nơi trồng nhiều như  là: Hawaii,  Brazil, Philipines, Thailand…Ở  nước ta, dứa trồng từ  Bắc đến  Nam, diện tích trồng cả  nước khoảng 40.000 ha với sản lượng  khoảng 500.000 tấn, trong đó 90% ở khu vực phía Nam. Các tỉnh   trồng dứa nhiều  ở  miền Nam là Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau…miền Bắc có Thanh   Hóa, Tuyên Quang, Phú Thọ…miền Trung có Nghệ An, Quảng Nam…  Trên thế giới có khoảng 60­70 giống dứa và được chia thành 7 nhóm, trong đó có 3   nhóm trồng phổ biến là nhóm Cayenne, nhóm Queen và nhóm Spanish. ­ Nhóm Cayenne là nhóm dứa trồng phổ  biến nhất trên thế  giới, chiếm khoảng  80% diện tích. Ở nước ta mới trồng ở một số ít nơi như Vĩnh Phúc, Nghệ An, Lâm Đồng.  Dứa thuộc nhóm này có quả  lớn nhất, mắt phẳng và nông. Thịt quả  kém vàng, nhiều  nước, ít ngọt và kém thơm hơn dứa Queen. ­ Nhóm Queen còn gọi là dứa Hoàng Hậu, dứa hoa, dứa tây. Đây là nhóm dứa trồng   phổ  biến nhất ở nước ta hiện nay, với các giống dứa tây, giống dứa Na Hoa ở phía Bắc,   các giống Queen Long An, Kiên Giang  ở  các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (còn gọi là  khóm hoặc thơm). Dứa thuộc nhóm này có quả  tương đối nhỏ, mắt lồi. Thịt quả  vàng   đậm, giòn, hương thơm, vị  chua và ngọt lâu. Nhóm này có chất lượng cao nhất, trên thế  giới thường dùng để ăn tươi. ­ Nhóm Spanish còn gọi là dứa Tây Ban Nha, dứa ta. Nhóm này được trồng  ở  Thailand, Cuba… Quả  dứa thuộc nhóm này lớn hơn dứa Queen, mắt sâu. Thịt quả  vàng  nhạt, có chỗ  trắng, vị  chua ít thơm nhưng nhiều nước hơn dứa hoa. Dứa nhóm này chịu  bóng râm, ít dập nát khi vận chuyển và hàm lượng đường thấp nên không được phát triển. 4
  5. 1.2. Enzyme: Trong cơ thể sống (các tế bào) luôn luôn xảy ra quá trình trao đổi chất. Sự trao đổi   chất mà ngừng lại thì sự sống sẽ không còn tồn tại. Quá trình trao đổi của một chất là tập   hợp của rất nhiều các phản ứng hóa học phức tạp. Enzyme là hợp chất protein xúc tác cho  các phản ứng hóa học đó. Chúng có khả năng xúc tác đặc hiệu các phản ứng hóa học nhất  định và đảm bảo cho các phản  ứng xảy ra theo một chiều hướng nhất định với tốc độ  nhịp nhàng trong cơ thể sống.  ENZYME = XÚC TÁC SINH HỌC Chúng có khả năng xúc tác đặc biệt, thường là mạnh hơn nhiều so với các chất xúc  tác tổng hợp. Tác dụng xúc tác của chúng mang tính đặc hiệu đối với cơchất, làm tăng   đáng kể  tốc độ  các phản  ứng hóa học xảy ra trong môi trường nước trong các điều kiện  nhiệt độ và pH thích hợp Enzyme có trong hầu hết các loại tế bào của cơ thể sống. Chính do những tác nhân  xúc tác có nguồn gốc sinh học nên enzyme còn được gọi là các chất xúc tác sinh học  (biocatalysators) nhằm phân biệt với các chất xúc tác hóa học. Chúng là chất xúc tác sinh học không chỉ có vai trò quan trọng trong quá trình sinh   trưởng, phát triển của mọi sinh vật mà nó còn giữ vai trò rất quan trọng trong các lĩnh vực  khác như: công nghệ  chế  biến thực phẩm, trong kỹ thuật phân tích, trong công nghệ  gen   vào bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong y học với ứng dụng sản xuất dược phẩm. Hiện nay người ta khai thác enzyme từ ba nguồn cơ bản:  ­ Nguồn động vật.  ­ Nguồn thực vật.  ­ Nguồn vi sinh vật. 1.2.1. Phân loại: Ngày nay ngày càng nhiều enzyme mới được phát hiện, và để  thống nhất tên gọi   enzyme người ta đã phân tất cả enzyme làm 6 loại: ­ Oxidoreductase: là nhóm enzyme xúc tác cho phản ứng oxy hoá khử. 5
  6. ­  Transferase: là nhóm enzyme xúc tác phản  ứng chuyển vị một nhóm (gốc)  nào đó từ chất này sang chất khác. ­  Hydrolase: là nhóm enzyme xúc tác cho phản ứng thủy phân (phản ứng cắt  có sự tham gia của nước). ­  Lyase: là nhóm các enzyme xúc tác quá trình phân cắt một nhóm nào đó ra  khỏi hợp chất mà không có sự tham gia của nước. ­  Izomerase: là nhóm enzyme xúc tác sự đồng phân hoá, chuyển dạng đồng   phân này sang dạng đồng phân khác. ­  Ligase: là nhóm enzyme xúc tác sự tổng hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng  ATP và các chất tương tự. 1.2.2. Tổng quan về protease: Nhóm enzyme protease ( peptit – hidrolase 3.4) xúc tác quá trình thủy phân liên kết  peptit ( ­CO­NH­)n trong phân tử  protein, polypeptitde đến sản phẩm cuối cùng là axit  amin. Ngoài ra, nhiều protease cũng có khả năng thủy phân liên kết este và vận chuyển axit   amin. Protease cần thiết cho các sinh vật sống, rất đa dạng về  chức năng từ  mức độ  tế  bào, cơ quan đến cơ thể nên được phân bố rộng rãi trên nhiều đối tượng từ vi sinh vật ( vi  khuẩn, nấm, virus) đến thực vật ( đu đủ, dứa…) và động vật ( gan, dạ  dày…). So với   protease động vật và thực vật, protease vi sinh vật có những đặc điểm khác biệt. Trước  hết hệ protease vi sinh vật là một hệ thống rất phức tạp bao gồm nhiều enzyme rất giống   nhau về cấu trúc, khối lượng và hình dạng phân tử  nên rất có thể  tách ra dưới dạng tinh  thể đồng nhất.  Cũng do là phức hệ  gồm nhiều enzyme khác nhau nên protease vi sinh vật thường   có tính  đặc hiệu rộng rãi cho sản phẩm thủy phân triệt  để  và đa dạng   Bromelain là  protein­enzyme có nhiều trong quả  dứa và có một ít trong quả  chuối, enzyme này được   phát hiện từ  giữa thế  kỉ  19 nhưng mới được nghiên cứu từ  giữa thế  kỷ  20.  Ở  nước ta   nghiên cứu về bromelain được bắt đầu từ những năm 1968 ­1970 6
  7. 1.3. Enzyme Bromelain: . Bromelain là nhóm protease thực vật có mã số EC­3.4.22.33 được thu nhận từ họ  bromeliaceae, đặc biệt là từ  thân và trái dứa.  Ở  mỗi bộ  phận khác nhau thì bromelain có   pH tối ưu khác nhau và cấu tạo cũng có sự khác nhau. Bromelain có trong toàn bộ  cây dứa, nhưng nhiều nhất là trong quả. Bromelain là  nhóm   endoprotease   có   khả  năng   phân  cắt  các   liên   kết   peptide   nội   phân  tử  protein   để  chuyển phân tử protein thành các đoạn nhỏ gọi là các peptide. Thành phần chủ  yếu của bromelain có chứa nhóm sulfurhydryl thủy giải protein.   Khi chiết tách và tinh sạch phân đoạn có chứa nhóm sulfurhydryl của bromelain thì thu   được một enzyme thủy phân protein hiệu quả in vitro. 1.3.1. Cấu tạo hoá học: Bromelain thân là một protease nhưng nó khác với các protease thực vật khác như  papain,   ficin   ở   chỗ   nó   là   một   glycoprotein,   mỗi   phân   tử   có   glycan   gồm   3   manose,   2  glucosamine, 1 xylose, và 1 fructose.  Các nghiên cứu ghi nhận, polypeptide của bromelain thân có acid amin đầu –NH2 là  valine và  đầu carboxyl là  glycine; còn  đối với  bromelain quả, acid  amin   đầu –NH 2  là  alanine. OH OH OH Fructose OH OH Maltose CH2OH OH CH2 OH OH Glucofamine OH Maltose CH2OH Maltose CH2 OH OH NHCONH3 C NHCOCH2 C H OH OH N OH Xylose NHCONH3 Hình 1.1: Cấu trúc sợi hydrate carbon của bromelain 7
  8. 1.3.2. Cấu trúc không gian: Murachi và Busan phân tích cấu trúc bậc 1 của bromelain và nhận thấy cách sắp  xếp amino acid trong phân tử bromelain như sau: Bromelain   là   một   protease   trong   tâm   hoạt   động   có   chứa   cysteine   và   hai   sợi  polypeptide liên kết với nhau bằng cầu nối ­ S – S ­. Phân tử có dạng hình cầu do có cách   sắp xếp phức tạp. Trong phân tử  bromelain thân có chứa nhóm sulfurhydryl có vai trò chủ  yếu trong   hoạt tính xúc tác và trong mỗi phân tử có tất cả 5 cầu nối disulfite. Ngoài ra, trong phân tử  còn có các ion Zn 2+ có lẽ có vai trò trong duy trì cấu trúc không gian của enzyme. 1.3.3. Tính chất vật lí: Murachi   và   cộng  sự   năm   1964  đã   nghiên   cứu   về   tính   chất   vật   lý   của   enzyme   bromelain trích từ thân cây dứa và thấy như sau: Bảng . Những tính chất vật lý của bromelain thân. Tính chất Ký hiệu Số liệu Hằng số sa lắng S (s) 2.73 Hằng số khuếch tán D (cm2 / s) 7.77 x 10 ­7 Thể tích riêng phần V (ml/g) 0.743 Độ nhớt bên trong [ I ] (dl/g) 0.039 Tỷ số ma sát f / fo 1.26 8
  9. Điểm đẳng điện pI 9.55 Sự hấp thu A1%cm ở 280nm 20.1 32.000 * Trọng lượng phân tử 32.100 ** 35.500 *** : Tính bằng phương pháp sa lắng ­ khuếch tán *   **  : Tính từ hằng số sa lắng và độ nhớt bên trong ***  : Tính bằng phương pháp Archibald  1.3.4. Hoạt tính của bromelain: 1.3.4.a.i.1. Hoạt tính phân giải Bromelain   có   3   hoạt   tính:   peptidase,   amidase   và   esterase,   hoạt   tính   esterase   ở  bromelain hơn papain trong đu đủ và ficin trong cây thuộc họ Sung. ­ Khả năng phân giải các cơ chất tự nhiên của bromelain. Bảng . Hoạt tính phân giải casein của bromelain. Cơ chất Hoạt tính phân giải casein ( UI/mg) Bromelain  Bromelain  Bromelain  thân quả xanh quả chín Casein 7.4 4.0 3.0 ­ Đối với cơ  chất là casein, hoạt tính phân giải của bromelain thân cao hơn  trong quả xanh và quả chín. ­ Khả năng phân giải các cơ chất nhân tạo của bromelain. Bảng . Hoạt tính phân giải Benzoyl­L­Arginine amide (BAA) của bromelain. Cơ chất Hoạt tính phân giải BAA ( UI/mg) 9
  10. Bromelain  Bromelain  Bromelian  thân quả xanh quả chín BAA 3.7 9.1 7.2 Qua bảng trên ta thấy bromelain quả  xanh có hoạt tính phân giải BAA cao hơn  bromelain thân và quả chín. 1.3.4.a.i.2. Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   hoạt   tính  bromelain:  Giống như các loại chất sinh học khác, bromelain cũng bị   ảnh hưởng bởi các yếu  tố  như: cơ  chất, nồng độ  cơ  chất, nồng độ  enzyme, nhiệt độ, pH, ion kim loại, một số  nhóm chức, phương pháp ly trích, phương pháp tinh sạch, phương pháp tinh khiết... Các yếu tố  như  nhiệt độ, pH thích hợp cho hoạt động của các phản  ứng xúc tác  của bromelain không  ổn định mà phụ  thuộc lẫn nhau và phụ  thuộc vào các yếu tố  khác  như: bản chất cơ  chất, nồng độ  cơ  chất, nồng độ  enzyme, sự  có mặt của các chất hoạt  hóa…  Ảnh hưởng của pH: pH là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt tính   xúc tác của enzyme, pH tối thích của bromelain không ổn định mà tuỳ thuộc   vào nhiệt độ, thời gian phản  ứng, bản chất và nồng độ  cơ  chất, độ  tinh  sạch enzyme…Ví dụ: Khi thu thập bromelain thân, nếu dùng tác nhân kết   tủa là (NH4)2SO4 thì enzyme có hoạt tính cao nhất ở pH = 4.8, ổn định ở pH  = 4.6 ­ 5.4. Bromelain đã được tinh sạch một phần có hoạt tính cao nhất  ở  pH = 6.0 và pH  = 8.0, ổn định ở pH = 3.5 – 5.6 với nhiệt độ 63 ºC. Bromelain  có biên độ pH rộng (3 ­10), tốt nhất là  pH = 5 – 8 tuỳ thuộc vào cơ chất.  Ảnh hưởng bởi cơ  chất:  trên những loại cơ  chất khác nhau, bromelain có  hoạt tính khác nhau. Nếu cơ chất là hemoglobin thì khả năng phân giải của   bromelain mạnh hơn papain gấp 4 lần, nếu cơ  chất là casein thì hoạt tính  của bromelain tương tự như papain. Đối với các cơ chất tổng hợp như BAA   (Benzoyl­L­Arginine amide), BAEE (Benzoyl­L­Arginine ethyl ester) thì khả  năng thuỷ giải của bromelain yếu hơn papain. 10
  11.  Ảnh hưởng bởi nhiệt độ:  nhiệt độ  của phản  ứng xúc tác chịu  ảnh hưởng   bởi nhiều yếu tố: thời gian tác dụng càng dài thì nhiệt độ  sẽ  ít nhiều  ảnh  hưởng   đến   hoạt   tính   của   enzyme,   nồng   độ   cơ   chất,   dạng   tồn   tại   của   enzyme. Ví dụ:  Ở dịch chiết quả  dứa (pH = 3.5) khi tăng nhiệt độ  lên đến  60ºC thì bromelain vẫn còn hoạt tính nhưng nếu tăng cao quá thì bromelain   sẽ  mất hoạt tính.  Ở  5ºC, pH = 4 ­ 10 thì enzyme giữ  hoạt tính tối đa trên   casein trong 24h. Ở 55ºC, pH = 6.1 thì enzyme mất 50% hoạt tính trong vòng   20 phút.  Ảnh hưởng bởi các ion kim loại: các ion kim loại có  ảnh hưởng đến hoạt  tính của enzyme do chúng gắn vào các trung tâm hoạt động của enzyme.  Chẳng   hạn   muối   thuỷ   ngân   có   ảnh   hưởng   đến   hoạt   tính   của   enzyme   bromelain và mức độ kìm hãm tuỳ thuộc vào nồng độ của muối. 11
  12. CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Phương pháp nghiên cứu: 2.1.a.1. Nguyên liệu: Vỏ quả dứa, 1 phần thịt quả dứa 2.1.a.2. Hóa chất: ­ Hóa chất để tủa: Cồn 96O ­ Dung dịch đệm phosphate : NaH2PO4.12H2O, NaH2PO4. ­ Hóa chất xác định hàm lượng protein: thuốc thử anson =. ­ Hóa chất xác định hoạt tính enzyme. ­ Hóa chất để cố định enzyme: ­ Đệm phosphate 0.1 M pH 7 ­ CaCl2 0.02 M ­ Acid acetic 1% 2.1.a.3. Thiết bị: ­ Máy quang phổ UV­Vis ­ Máy ly tâm. ­ Máy xay vỏ dứa. ­ Máy đo PH. ­ Cân phân tích. ­ Ống nghiệm ­ Bình tam giác. ­ Giấy lọc. ­ Pipet thủy tinh: 1ml, 2ml, 5ml, 10ml. ­ Pipet man các loại. ­ Đầu típ các loại. 12
  13. ­ Cốc thủy tinh 100ml, 250ml. ­ Giá đựng ống nghiệm ­ Ống đong 50ml, 100ml, 500ml 13
  14. 2.1.a.4. Sơ đồ khối: 14
  15. 2.1.a.5. Thuyết minh quy trình Vỏ dứa sau khi thu nhận từ các cơ sở đưa đươc về phòng thí nghiệm. Tại đây, vỏ  dứa được xay hoặc nghiền nát. Sau đó, đem đi lọc thu được dịch lọc và mang dịch lọc này   ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Sau khi ly tâm loại bỏ cặn và thu lấy dịch.  Sau đó, tạo tủa cho 1 phần dịch này bằng cồn 960 theo 3 tỷ  lệ  dịch mẫu: ancol là  1:3; 1:4; 1:5. Cho dung dịch enzyme vào bình tam giác. Cho từ  từ  lượng cồn 96 0 đã được  làm lạnh vào bình tam giác chứa dịch enzyme. Khuấy đều. Để tủ lạnh 40 phút ở nhiệt độ  5 0C. Lấy dịch đem ly tâm 5000 vòng/phút trong 20 phút. Thu tủa. Hòa trong 2ml dung dịch   đệm phosphate 0.1 M pH 7. Lấy mẫu đi xác định hoạt tính bằng phương pháp Anson cải   tiến và định lượng enzyme bằng phương pháp Biuret. Sau khi có kết quả định tính và định lượng, ta tủa tất cả dịch theo tỷ lệ cho  kết quả cao nhất và thực hiện các bước tương tự như trên.  Chạy sắc ký lọc gel enzyme thô và thu được enzyme tinh khiết. Kiểm tra kết quả lọc gel bằng phương pháp điện di. 2.2. Phương pháp thí nghiệm: 2.2.a.1. Khảo   sát   hoạt   tính   enzyme   bromelain  (Xác định hoạt tính enzym Bromelain bằng phương  pháp Anson cải tiến): 2.2.1.a.i.1. Nguyên tắc:  Phương pháp này dựa trên sự  thủy phân protein casein bằng enzym Bromelin có   trong dịch nghiên cứu, tiếp đó làm vô hoạt enzym và kết tủa protein chưa bị  thủy phân  bằng dung dịch acid trichloracetic. Định lượng sản phẩm được tạo thành trong phản  ứng  thủy phân bằng phản ứng màu với thuốc thử Folin. Dựa vào đồ  thị  chuẩn của Tyrosin để  tính lượng sản phẩm do enzym xúc tác tạo nên. 2.2.1.a.i.2. Dụng cụ và hóa chất:  Dụng cụ ­ Ống nghiệm ­ Pipet 1ml, 2ml, 3ml, 5ml, 10ml ­ Máy quang phổ 15
  16. ­ Becher 50ml, 250ml, 500ml ­ Bình tia  Hóa chất ­ Dung dịch Casein 1% ­ Dung dịch TCA 5% ­ Dung dịch NaOH 0,5N ­ Thuốc thử Folin  ­ Dung dịch HCl 0,2N ­ Dung dịch Tyrosin chuẩn 1 mM/l trong dung dịch HCl 0,2N 2.2.1.a.i.3. Chuẩn bị đường chuẩn Tyrosin : Bảng . Các bước dựng đường chuẩn Tyrosin Dung  Ống nghiệm dịch   hóa  1 2 3 4 5 6 chất Dung  0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 dịch  Tyrosin  chuẩn  (ml) Lượng  0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 Tyrosin  tương  ứng (µM) Dung  5,0 4,8 4,6 4,4 4,2 4,0 dịch   HCl  0,2N (ml) Dung  10 10 10 10 10 10 dịch  NaOH  0,5N (ml) Thuốc  3 3 3 3 3 3 thử   Folin  (ml) 16
  17. Lắc mạnh, sau 10 phút đo OD ở bước sóng 660nm Ống số  1 là  ống thử  không (TK), các  ống còn lại là  ống thí nghiệm (TN). Vẽ  đường chuẩn Tyrosin tương quan giữa lượng Tyrosin (µM) và ΔOD (ΔOD = ODTN – ODTK). 2.2.1.a.i.4. Phương pháp tiến hành: Lấy 6 ống nghiệm sạch, khô, tiến hành làm 3 ống thử thật, 3 ống thử không Bảng . Các bước chuẩn bị mẫu enzym để đo hoạt tính 17
  18. Dung dịch hóa chất Ống nghiệm Thử thật Thử không Dung   dịch   Casein   1%  5 5 (ml) Dung dịch TCA 5% (ml) 0 10 Dung   dịch   enzym   mẫu  1 1 (ml) Lắc đều và giữ ở 35,5oC trong 20 phút Dung dịch TCA 5% (ml) 10 0 Để yên 30 phút, lọc lấy dịch trong Lấy 2 ống nghiệm mới khác, cho vào ống thứ nhất 5ml dịch lọc của  ống thử thật  và cho vào ống thứ hai 5ml dịch lọc cùa ống thử không. Tiếp tục thêm vào mỗi ống 10ml NaOH 0,5N và 3ml thuốc thử Folin, lắc mạnh, sau   10 phút đo OD ở bước sóng 660nm. Tính ΔOD = ODTT – ODTK, sau đó dựa vào đồ thị chuẩn  suy ra được số µM Tyrosin. 2.2.1.a.i.5. 2.2.1.5 Tính kết quả: Định nghĩa đơn vị  Anson: một đơn vị Anson là lượng enzym tối thiểu trong điều  kiện thí nghiệm (35,50C: pH 7,6 …) thủy phân Casein trong 1 phút tạo thành sản phẩm hòa  tan trong TCA, phản  ứng với thuốc thử Folin cho ta độ  hấp thu OD  ở  bước sóng 660nm  tương ứng với 1µM Tyrosin trong đường chuẩn. Hđ Protease  =  (UI/g)  Với:  Hđ Protease : hoạt độ enzym protease trên 1 đơn vị khối lượng (UI/g) V : tổng thể tích hỗn hợp trong ống thử thật hoặc ống thử không (ml) v : thể tích dịch lọc đem phân tích (ml)    t : thời gian thủy phân (phút)    m : khối lượng mẫu enzym đem đi xác định hoạt tính (g)    L: độ pha loãng enzym   µM Tyrosin: lượng µM Tyrosin trong v (ml) suy ra từ đường chuẩn  18
  19. 2.2.a.2. Định lương enzyme bằng phương pháp  Biuret: 2.2.2.a.i.1. Nguyên tắc: Dựa vào phản  ứng tạo màu giữa protein và Cu2+ trong môi trường kiềm tạo phản  ứng màu xanh tím có độ hấp thu cực đại ở bước sóng 540nm. Cường độ  màu tỷ lệ thuận   với lượng Cu và số lượng liên kết peptide trong chuỗi polypeptide. Hình . Phản ứng Biuret. 2.2.2.a.i.2. Dụng cụ và hóa chất:  Dụng cụ ­ Ống nghiệm ­ Pipet 1ml, 2ml, 3ml, 5ml, 10ml ­ Máy quang phổ ­ Becher 50ml, 250ml, 500ml ­ Bình tia  Hóa chất ­ Dung dịch albumin chuẩn 1% ­ Thuốc thử Biuret:   CuSO4  Tartrat Kilium và Natrium  Nước cất 2.2.2.a.i.3. Tiến hành: ­ Chuẩn bị thuốc thử Biuret:  19
  20. Cân chính xác   CuSO4 : 1,5g Tartrat Kilium và Natrium: 6g Nước cất: 500ml Cho vào bình lắc cho tan hoàn toàn và định mức đến 1000ml. ­ Lập đồ thị chuẩn:  Lấy 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 7 và cho vào đó các chất như bảng sau: Bảng . Lập đường chuẩn Biuret. Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 Nồng   độ   protein   chuẩn  0 0 2 4 6 8 10 (mg/ml) Dung   dịch   protein   chuẩn  1 1 1 1 1 1 1 (ml) Thuốc thử Biuret (ml) 4 4 4 4 4 4 4 Lắc đều, để 20 phút. Đo OD ở bước sóng 540nm. ­ Chuẩn bị mẫu đo Biuret: Bảng . Chuẩn bị mẫu đo Biuret. Ống nghiệm 0 1 2 Dung dịch mẫu 1ml nước cất 1ml mẫu 1ml mẫu Thuốc thử Biuret (ml) 4 4 4 Lắc đều, để 20 phút. Đo OD ở bước sóng 540nm. 2.2.2.a.i.4. Tính kết quả:  Lập đồ  thị  chuẩn của các  ống nghiệm từ  3­7 . Trị  số  mật độ  quang của các ống   nghiệm  từ 3­7 bằng mật độ quang của các ống nghiệm từ 2­6 đã đo ở trên trừ cho mật độ  quang trung bình của ống 1 và 2 ( Bước sóng 540 nm). Sau đó lập đồ thị biểu diễn sự biến  thiên của mật độ quang theo nồng độ protein chuẩn. Tương tự, độ  hấp thu thật sự  của protein trong  ống nghiệm bằng trị  số  mật độ  quang của  ống nghiệm trừ  cho  ống đối chứng. Sau đó chiếu vào đường chuẩn suy ra  lượng protein có trong mẫu thí nghiệm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2