intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với bộ luật lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Lê Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

212
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với bộ luật lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội với mục tiêu xác định khung lý thuyết đánh giá mức độ hiểu biết để làm cơ sở cho quá trình khảo sát, đánh giá thực tế mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động 2012 của lao động giúp việc gia đình trên địa bàn Hà Nội, phân tích mức độ hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012, cụ thể trên 3 khía cạnh: Hợp đồng lao động - Tiền lương - Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, đánh giá nhu cầu tìm hiểu pháp luật và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tìm hiểu về Bộ luật Lao động 2012 của người giúp việc gia đình. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo tài liệu. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với bộ luật lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br /> <br /> CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI<br /> GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”<br /> NĂM 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÊN CÔNG TRÌNH<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC<br /> GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 3 (KD3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hà Nội, 2015<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br /> <br /> CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI<br /> GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”<br /> NĂM 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÊN CÔNG TRÌNH<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC<br /> GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> <br /> <br /> Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 3 (KD3)<br /> <br /> <br /> Nhóm sinh viên thực hiện : Phạm Thị Nhật Nữ<br /> Đặng Thị Hiền Nữ<br /> Lê Thùy Linh Nữ<br /> Phạm Tiến Dũng Nam<br /> Vũ Ngọc Quý Nam<br /> Dân tộc : Kinh<br /> Lớp : Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực 54<br /> Khoa : Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực<br /> Năm thứ :3/4<br /> Ngành học : Kinh tế nguồn nhân lực<br /> Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hương Quỳnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hà Nội, 2015<br /> MỤC LỤC<br /> DANH MỤC VIẾT TẮT<br /> DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ<br /> LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1<br /> 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.......................................................................2<br /> 3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................6<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................6<br /> 4.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................6<br /> 4.2 Thu thập số liệu .........................................................................................................6<br /> 4.3 Phân tích và xử lý số liệu ..........................................................................................9<br /> 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................9<br /> 5.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................9<br /> 5.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................9<br /> 6 Kết cấu đề tài nghiên cứu .....................................................................................10<br /> CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU HIỂU BIẾT BỘ LUẬT<br /> LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ........................11<br /> 1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................11<br /> 1.1.1 Lao động – Người lao động ....................................................................... 11<br /> 1.1.2 Giúp việc gia đình ...................................................................................... 11<br /> 1.1.3 Lao động giúp việc gia đình ...................................................................... 11<br /> 1.2 Đặc điểm và vai trò của lao động giúp việc gia đình .........................................12<br /> 1.2.1 Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình ................................................ 12<br /> 1.2.2 Vai trò của lao động giúp việc gia đình .................................................... 14<br /> 1.3 Các quy định pháp luật liên quan đến lao động giúp việc gia đình .................16<br /> 1.3.1 Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề Hợp đồng lao động .................. 17<br /> 1.3.2 Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề Tiền lương ............................... 18<br /> 1.3.3 Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề Thời gian làm việc –<br /> Thời gian nghỉ ngơi.................................................................................... 18<br /> 1.4 Đánh giá mức độ hiểu biết luật của người LĐ GVGĐ ......................................19<br /> 1.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động 2012 của<br /> người lao động giúp việc gia đình ..............................................................................22<br /> CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG<br /> GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012 TRÊN ĐỊA BÀN<br /> HÀ NỘI .........................................................................................................................24<br /> 2.1 Giới thiệu về mẫu điều tra....................................................................................24<br /> 2.1.1 Các đặc điểm liên quan đến người lao động giúp việc gia đình ................. 24<br /> 2.1.2 Các đặc điểm liên quan đến hoạt động giúp việc gia đình .......................... 26<br /> 2.2 Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về Bộ luật Lao động 2012 của người LĐ<br /> GVGĐ trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................28<br /> 2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .............................................................. 30<br /> 2.2.2 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật<br /> liên quan đến HĐLĐ .................................................................................... 31<br /> 2.2.3 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật<br /> liên quan đến Tiền lương ............................................................................. 34<br /> 2.2.4 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật<br /> liên quan đến thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi ................................. 35<br /> 2.3 Đánh giá nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao động của người LĐ GVGĐ ..............38<br /> 2.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao động 2012<br /> của LĐ GVGĐ ..............................................................................................................41<br /> 2.4.1 Nguyên nhân chủ quan................................................................................... 41<br /> 2.4.2 Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 42<br /> CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................45<br /> 3.1 Kết luận ..................................................................................................................45<br /> 3.2 Khuyến nghị ...........................................................................................................47<br /> 3.2.1 Giải pháp truyền thông .................................................................................. 47<br /> 3.2.2 Giải pháp quản lý........................................................................................... 50<br /> KẾT LUẬN ..................................................................................................................52<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> PHỤ LỤC 01<br /> PHỤ LỤC 02<br /> PHỤ LỤC 03<br /> PHỤ LỤC 04<br /> PHỤ LỤC 05<br /> DANH MỤC VIẾT TẮT<br /> <br /> <br /> <br /> BHYT : Bảo hiểm y tế<br /> BHXH : Bảo hiểm xã hội<br /> GVGĐ : Giúp việc gia đình<br /> GFCD : Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và Phát triển cộng đồng<br /> HĐLĐ : Hợp đồng lao động<br /> ILO : Tổ chức Lao động quốc tế<br /> LĐ GVGĐ : Lao động giúp việc gia đình<br /> THCS : Trung học cơ sở<br /> TĐHV : Trình độ học vấn<br /> UBND : Ủy ban nhân dân<br /> DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ<br /> Danh mục bảng<br /> Bảng 0.1: Quy mô và cấu trúc mẫu điều tra ................................................................. 07<br /> Bảng 1.1: Trình độ học vấn của lao động giúp việc gia đình (%) ................................ 14<br /> Bảng 2.1: Thống kê mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........................................... 24<br /> Bảng 2.2: Hình thức thỏa thuận lao động của người GVGĐ ....................................... 25<br /> Bảng 2.3: Kinh nghiệm làm việc của mẫu điều tra ...................................................... 28<br /> Bảng 2.4: Số lượng lao động hiểu biết về Bộ luật Lao động áp dụng cho đối tượng<br /> là người GVGĐ ............................................................................................................ 29<br /> Bảng 2.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (α) ................................... 31<br /> Bảng 2.6: Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố HĐLĐ ....................................... 31<br /> Bảng 2.7: Hệ số Sig khi so sánh sự khác biệt về mức độ hiểu biết các quy định<br /> liên quan đến HĐLĐ giữa các nhóm TĐHV và kinh nghiệm làm việc ....................... 32<br /> Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố Tiền lương ................................ 34<br /> Bảng 2.9: Hệ số Sig khi so sánh sự khác biệt về mức độ hiểu biết các quy định<br /> liên quan đến Tiền lương giữa các nhóm TĐHV và Kinh nghiệm làm việc ................ 34<br /> Bảng 2.10: Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố Thời gian làm việc,<br /> thời gian nghỉ ngơi........................................................................................................ 36<br /> Bảng 2.11: Hệ số Sig khi so sánh sự khác biệt về mức độ hiểu biết các quy định<br /> liên quan đến thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi giữa các nhóm trình độ học<br /> vấn và kinh nghiệm làm việc ........................................................................................ 36<br /> Bảng 2.12: Bảng tổng kết kết quả phân tích phương sai ANOVA .............................. 38<br /> Bảng 2.13: Nhu cầu muốn tìm hiểu Bộ luật Lao động của người GVGĐ ................... 39<br /> Bảng 2.14: Thứ tự ưu tiên các nội dung cần tìm hiểu trong Bộ luật Lao động ............ 39<br /> Bảng 2.15: Các khó khăn mà người GVGĐ gặp phải trong quá trình tìm hiểu<br /> Bộ luật Lao động .......................................................................................................... 44<br /> Danh mục biểu đồ<br /> Biểu đồ 1.1: Các giai đoạn thay đổi hành vi ................................................................ 22<br /> Biểu đồ 1.2: Quá trình thay đổi hành vi và nhu cầu của LĐ GVGĐ ........................... 23<br /> Biểu đồ 2.1: Nghề nghiệp mà người lao động tham gia trước khi làm GVGĐ ........... 25<br /> Biểu đồ 2.2: Thu nhập mà người lao động nhận được từ công việc GVGĐ ................ 26<br /> Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ % các loại hình công việc giúp việc gia đình .................................. 27<br /> Biểu đồ 2.4: Kênh tìm việc làm của LĐ GVGĐ .......................................................... 27<br /> Biểu đồ 2.5: Các nội dung mà người giúp việc quan tâm khi thỏa thuận lao động ..... 29<br /> Biểu đồ 2.6: Nguồn thông tin giúp LĐ GVGĐ biết đến Bộ luật Lao động ................. 30<br /> Biểu đồ 2.7: Lý do người GVGĐ không muốn tìm hiểu Bộ luật Lao động ................. 41<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br /> <br /> CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI<br /> GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”<br /> NĂM 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BẢN TÓM TẮT<br /> <br /> Tên công trình<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC<br /> GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 3 (KD3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hà Nội, 2015<br /> i<br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Hiện nay, ở Việt Nam, Bộ luật Lao động năm 2012 đã bổ sung quy định về<br /> quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến lao động giúp việc gia đình trong<br /> Chương XI, Mục 5 từ Điều 179 đến Điều 183 quy định về “Lao động là người giúp<br /> việc gia đình”, song song, còn có Nghị định số 27/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày<br /> 07/04/2014 và Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động thương binh và<br /> xã hội ngày 15/08/2014. Như vậy, có thể thấy, đây là một bước tiến tích cực trong việc<br /> xây dựng khung pháp lý về giúp việc gia đình cũng như từng bước đưa giúp việc gia<br /> đình trở thành một nghề trong thị trường lao động.<br /> Tuy nhiên, trong thị trường lao động, lao động giúp việc gia đình vẫn luôn phải<br /> đối mặt các nguy cơ như bị mắng chửi, đánh đập, đe dọa, bị lạm dụng sức lao động,<br /> lạm dụng tình dục... nguy cơ không được gia chủ thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu<br /> về công việc, thời gian, tiền lương … Lý do tại sao như vậy? Trên thực tế có rất ít<br /> những nghiên cứu trả lời cho câu hỏi này đứng trên góc độ đánh giá mức độ hiểu biết<br /> và ý thức tuân thủ các quy định pháp luật của lao động giúp việc gia đình. Trong khi,<br /> sự hiểu biết về pháp luật của người lao động giúp việc gia đình ảnh hưởng đến những<br /> quyền lợi mà họ được hưởng. Do đó, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Đánh giá<br /> nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012<br /> trên địa bàn Hà Nội” trong công trình nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2015. Hy<br /> vọng nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần hữu ích trong việc nâng cao hiểu biết Bộ<br /> luật Lao động 2012 của người lao động giúp việc gia đình trên địa bàn Hà Nội nói<br /> riêng và trên cả nước nói chung.<br /> 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu<br /> Giúp việc gia đình là một công việc xuất hiện rất sớm trong quá trình phát triển xã<br /> hội và mang lại thu nhập ổn định cho nhiều lao động trên thế giới. Tuy nhiên, giúp<br /> việc gia đình vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề và nó đã trở thành mối quan tâm của các nhà<br /> nghiên cứu và tổ chức trong nhiều năm nay.<br /> Một số nghiên cứu và báo cáo có thể kể ra là: Nghiên cứu “Một số loại hình giúp<br /> việc gia đình ở Hà Nội hiện nay và các giải pháp quản lý” (2010) của tác giả PGS.TS<br /> Ngô Thị Ngọc Anh, báo cáo “ Tổng quan về tình hình lao động giúp việc gia đình tại<br /> Việt Nam từ năm 2007 đến nay” (2013) và nghiên cứu “Giá trị kinh tế của lao động<br /> ii<br /> <br /> giúp việc gia đình đối với gia đình và xã hội” của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia<br /> đình và Phát triển cộng đồng (GFCD). Và gần đây nhất là nghiên cứu “ Đánh giá năng<br /> lực làm việc của lao động giúp việc gia đình trên địa bàn Hà Nội – Ngụ ý cho đào tạo<br /> nghề” do nhóm sinh viên trường đại học Kinh tế quốc dân thực hiện. Một số đề tài<br /> nghiên cứu có cùng chung đối tượng nghiên cứu là đánh giá/ phân tích mức độ hiểu<br /> biết và ý thức tuân thủ pháp luật, tuy nhiên khách thể điều tra và khách thể nghiên cứu<br /> lại khác nhau, cụ thể như nghiên cứu “Thực trạng hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp<br /> luật của dân cư khu vực miền núi Thanh Hóa” của tác giả Lê Thị Hồng Phúc đăng trên<br /> Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Số 11/2005), tác giả Đặng Thanh Nga cũng đã tiến<br /> hành nghiên cứu “Thực trạng về mức độ nhận thức pháp luật của người chưa thành<br /> niên phạm tội” đăng trên Tạp chí Tâm lý học, số 6/2008…<br /> Có thể thấy, các nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình ngày càng nhiều hơn<br /> và trên nhiều góc độ khác nhau. Trong khi đó, nếu cùng hướng nghiên cứu về đo<br /> lường mức độ hiểu biết pháp luật thì khách thể điều tra lại khác nhau. Chính vì vậy,<br /> nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài “Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc<br /> gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội” sẽ tập trung phân tích<br /> và đánh giá các mức độ hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao<br /> động 2012, cụ thể trên 3 khía cạnh: Hợp đồng lao động – Tiền lương – Thời gian làm<br /> việc và thời gian nghỉ ngơi. Mô hình đánh giá mức độ hiểu biết mà nhóm sử dụng căn<br /> cứ trên khung lý thuyết về các giai đoạn thay đổi hành vi để xem xét mức độ hiểu biết<br /> về Bộ luật Lao động 2012 của người giúp việc đang ở giai đoạn nào, từ đó tìm hiểu<br /> nhu cầu và điều chỉnh hành vi tìm hiểu pháp luật của nhóm đối tượng này. Đồng thời,<br /> trong quá trình nghiên cứu, nhóm cũng xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu<br /> cầu hiểu biết về Bộ luật Lao động 2012 của người giúp việc gia đình để từ đó khuyến<br /> nghị một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết luật của người lao động giúp<br /> việc gia đình trên địa bàn Hà Nội.<br /> 3. Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Xác định khung lý thuyết đánh giá mức độ hiểu biết để làm cơ sở cho quá trình<br /> khảo sát, đánh giá thực tế mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động 2012 của lao động giúp<br /> việc gia đình trên địa bàn Hà Nội.<br /> - Phân tích mức độ hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao<br /> động 2012, cụ thể trên 3 khía cạnh: Hợp đồng lao động – Tiền lương – Thời gian làm<br /> việc và thời gian nghỉ ngơi.<br /> iii<br /> <br /> - Đánh giá nhu cầu tìm hiểu pháp luật và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng<br /> đến nhu cầu tìm hiểu về Bộ luật Lao động 2012 của người giúp việc gia đình.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1 Quy trình nghiên cứu<br /> Đề tài được triển khai 06 bước: (1) Xây dựng cơ sở lý thuyết; (2) Xây dựng bảng<br /> hỏi; (3) Khảo sát thử và kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi; (4) Triển khai khảo sát và<br /> phỏng vấn sâu LĐ GVGĐ; (5) Phân tích dữ liệu; (6) Trình bày kết quả nghiên cứu.<br /> 4.2 Thu thập số liệu<br /> - Số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ tài liệu Bộ luật Lao<br /> động 2012, giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, giáo trình Hành vi tổ chức, sách, tạp<br /> chí và báo cáo điều tra của Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và Phát triển cộng<br /> đồng mà có liên quan đến lao động giúp việc gia đình…<br /> - Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo 02 cách sau:<br /> + Điều tra khảo sát<br /> * Đối tượng điều tra: người lao động giúp việc gia đình trên địa bàn Hà Nội<br /> * Mẫu khảo sát: Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu được phân bổ trên 03 quận của<br /> Hà Nội (bao gồm: Hai Bà Trưng, Cầu Giấy và Hà Đông). Tổng số phiếu thu về là 126.<br /> * Bảng hỏi: đã được thiết kế dựa trên kết quả tổng quan các tài liệu liên quan về<br /> luật, về đặc điểm của người lao động giúp việc và cơ sở lý thuyết về mức độ hiểu biết<br /> cần thiết của cá nhân nhằm hướng tới hành vi tích cực. Bảng hỏi được xây dựng trên<br /> thang đo likert 05 điểm. Nội dung bảng hỏi bao gồm 02 phần: Phần thông tin chung về<br /> người được khảo sát và Phần đánh giá mức độ hiểu biết các quy định pháp luật của lao<br /> động giúp việc gia đình.<br /> + Phỏng vấn sâu<br /> Hoạt động phỏng vấn sâu được tiến hành sau khi người giúp việc trả lời xong bảng<br /> khảo sát. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu 10 lao động giúp việc gia đình<br /> Mục đích của các cuộc phỏng vấn sâu này là để nắm được mức độ hiểu biết luật cũng<br /> như xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu hiểu biết luật của người giúp<br /> việc gia đình.<br /> 4.3 Phân tích và xử lý số liệu<br /> Các dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập xong được thống kê, phân tích và xử lý<br /> bằng phương pháp phân tích định lượng kết hợp định tính. Phân tích định lượng sử<br /> dụng công cụ hỗ trợ của phần mềm SPSS. Trong khi đó, phân tích định tính được sử<br /> iv<br /> <br /> dụng kết hợp để phân tích thông tin thu được từ phỏng vấn sâu, cùng với các phương<br /> pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… để rút ra các nhận xét và kết luận cho vấn đề<br /> nghiên cứu.<br /> 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 5.1 Đối tượng nghiên cứu<br /> - Sự hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012 (sửa<br /> đổi), cụ thể tại Mục 5 (từ Điều 179 đến Điều 183)<br /> - Khách thể điều tra: nhóm chỉ tiến hành điều tra đối với người giúp việc gia đình<br /> làm việc toàn thời gian tại gia đình người sử dụng lao động (không nghiên cứu<br /> trường hợp giúp việc gia đình theo hình thức khoán)<br /> 5.2 Phạm vi nghiên cứu<br /> - Về mặt không gian : Phạm vi điều tra là các hộ gia đình đang sử dụng lao động<br /> giúp việc gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội<br /> - Về mặt thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2015<br /> - Về mặt nội dung nghiên cứu: Bộ luật Lao động (Luật số: 10/2012/QH 13) ban<br /> hành ngày 18/06/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013, bao gồm 17 Chương<br /> và 242 Điều. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sự hiểu biết của người lao<br /> động giúp việc gia đình đối với các quy định pháp luật tại Mục 5, từ Điều 179 đến<br /> Điều 183 của Bộ luật Lao động, cụ thể hơn trên khía cạnh:<br /> + Hợp đồng lao động: lý do lựa chọn vì hiện nay Bộ luật Lao động quy định người sử<br /> dụng lao động “phải ký hợp đồng lao động” khi thuê người giúp việc gia đình. Như<br /> vậy, điều này sẽ là cơ sở pháp lý bảo vệ người LĐ GVGĐ khi có tranh chấp xảy ra.<br /> + Tiền lương - Thời gian làm việc & Thời gian nghỉ ngơi: lý do lựa chọn vì mức độ<br /> hiểu biết của LĐ GVGĐ đối với các quy định pháp luật liên quan đến tiền lương và<br /> thời gian làm việc ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi mà họ được hưởng trong quá trình<br /> thương lượng với chủ sử dụng lao động.<br /> 6 Kết cấu đề tài nghiên cứu<br /> Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày theo kết cấu như sau:<br /> Chương 1 : Cơ sở lý luận về nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao động của người lao động<br /> giúp việc gia đình<br /> Chương 2 : Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật<br /> Lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội<br /> Chương 3 : Kết luận và khuyến nghị<br /> v<br /> <br /> CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU HIỂU BIẾT BỘ LUẬT<br /> LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH<br /> 1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài<br /> Đề tài nghiên cứu về nhu cầu hiểu biết luật của người lao động giúp việc gia<br /> đình. Do đó, một số khái niệm mà đề tài sử dụng làm căn cứ cơ sở định hướng đó là:<br /> (1) Khái niệm về lao động – Người lao động; (2) Khái niệm về công việc giúp việc gia<br /> đình; (3) Khái niệm về lao động giúp việc gia đình.<br /> 1.2 Đặc điểm và vai trò của lao động giúp việc gia đình<br /> 1.2.1 Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình<br /> - Độ tuổi và giới tính của người LĐ GVGĐ: người lao động giúp việc gia đình<br /> tập trung ở nhóm tuổi từ 18-35 và 36-55, trong khi đó, tỷ trọng lao động dưới 18 và<br /> trên 56 tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Hầu hết người LĐ GVGĐ là nữ giới (98,7%), lao động<br /> nam giới (1,3%).<br /> - Trình độ học vấn của người LĐ GVGĐ: Đa số người LĐ GVGĐ đều xuất thân<br /> từ nông thôn, có hoàn cảnh khó khăn nên nhìn chung trình độ học vấn của LĐ GVGĐ<br /> không cao.<br /> - Lý do đi làm GVGĐ: Lý do chủ yếu mà người lao động chọn làm GVGĐ vì<br /> muốn có thêm thu nhập cho cuộc sống bản thân và gia đình.<br /> 1.2.2 Vai trò của lao động giúp việc gia đình<br /> - Đối với gia đình của người GVGĐ: Tiền công của lao động giúp việc gia đình<br /> là nguồn tài chính chi tiêu chủ yếu trong gia đình, ngoài ra còn tạo nguồn tiết kiệm,<br /> tích lũy cho lao động giúp việc gia đình khi hết khả năng lao động.<br /> - Đối với gia đình của người thuê LĐ GVGĐ: Lao động giúp việc gia đình giúp<br /> người phụ nữ giảm thời gian và sức lực cho công việc nhà, góp phần gia tăng thu nhập<br /> cho gia đình gia chủ…<br /> - Đối với xã hội: Nghề giúp việc gia đình đã tạo việc làm cho một bộ phận người<br /> lao động không có cơ hội, khả năng tìm được việc làm ổn định, góp phần cho sự phát<br /> triển của địa phương, nơi xuất thân của người lao động.<br /> 1.3 Các quy định pháp luật liên quan đến lao động giúp việc gia đình<br /> Hiện nay, quy định pháp luật về “Lao động là người giúp việc gia đình” được<br /> trình bày từ Điều 179 đến Điều 183, Mục 5, Chương XI của Bộ luật Lao động năm<br /> vi<br /> <br /> 2012. Sau đó, Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014 của Chính phủ quy định<br /> chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người giúp việc gia<br /> đình và ngày 15/08/2014, Bộ Lao động – Thương binh xã hội cũng ban hành Thông tư<br /> số 19/2014/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn thi hành một số điều từ Nghị định số<br /> 27/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta chỉ xét 03 vấn đề<br /> chính liên quan đến LĐ GVGĐ đó là: Hợp đồng lao động – Tiền lương – Thời gian<br /> làm việc, thời gian nghỉ ngơi.<br /> 1.4 Đánh giá mức độ hiểu biết luật của người LĐ GVGĐ<br /> Mô hình đánh giá mức độ hiểu biết dựa trên khung lý thuyết về sự thay đổi hành vi<br /> (Prochaska và DiClemente, 1984,1986) ). Áp dụng vào đối tượng cụ thể là người lao<br /> động giúp việc gia đình, để đánh giá mức độ hiểu biết về Bộ luật Lao động 2012 của<br /> đối tượng này thì nhóm có sự điều chỉnh về 05 giai đoạn thay đổi hành vi như sau:<br /> - Giai đoạn 1: Nhận thức - Trong giai đoạn này, người GVGĐ bắt đầu từ chỗ<br /> chưa biết kiến thức, dự định thay đổi hành vi tuân thủ theo quy định của Bộ luật Lao<br /> động. Khi tiếp cận thông tin, những người giúp việc đã biết, đã được cung cấp kiến<br /> thức, đã hiểu ra vấn đề.<br /> - Giai đoạn 2: Chấp nhận - Người LĐ GVGĐ có các thông tin về lợi ích và rủi ro<br /> liên quan đến việc hiểu biết pháp luật, vì vậy họ chấp nhận cần phải hiểu luật nhưng<br /> chưa sẵn sàng thay đổi.<br /> - Giai đoạn 3: Có ý định - Họ đã có ý định thay đổi và chuẩn bị cho sự thay đổi<br /> hành vi của mình. Tức là sau khi chủ động tìm hiểu rõ các quy định pháp luật, họ dự<br /> kiến áp dụng vào các thỏa thuận với chủ sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi cho<br /> bản thân.<br /> - Giai đoạn 4: Thực hiện - Người giúp việc sẵn sàng thực hiện thay đổi và thay<br /> đổi theo kế hoạch của họ. Đây là giai đoạn khó khăn cần có sự giúp đỡ của những<br /> người tuyên truyền pháp luật và sự tư vấn của người thân, bạn bè có kinh nghiệm.<br /> - Giai đoạn 5: Duy trì - Những người LĐ GVGĐ thực hiện pháp luật và duy trì<br /> hành vi mới có lợi cho bản thân trong quá trình tham gia thị trường lao động.<br /> 1.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động<br /> 2012 của người lao động giúp việc gia đình<br /> vii<br /> <br /> Ở đây, nguyên nhân trong từng giai đoạn thay đổi hành vi hiểu biết và tuân thủ<br /> các quy định của Bộ luật Lao động đối với người LĐ GVGĐ đó là:<br />  Giai đoạn 1: Nhận thức - Trong giai đoạn này, nguyên nhân mà người GVGĐ<br /> không thay đổi hành vi sang giai đoạn tiếp theo là vì họ chưa có nắm được các thông<br /> tin chung, cơ bản về Bộ luật Lao động 2012. Hoặc đối với một số người đã biết đến<br /> luật nhưng lại không quan tâm vì họ chưa hiểu biết về quyền lợi mà họ được hưởng<br /> cũng như chưa nhận thấy nguy cơ tiềm tàng của việc thiếu hiểu biết luật và tuân thủ<br /> luật. Do đó, để thuyết phục họ tiến tới giai đoạn tiếp theo thì cần phải nhận thức được<br /> nhu cầu của người GVGĐ trong giai đoạn này là họ cần phải được cung cấp các thông<br /> tin tổng quát, cung cấp nhiều thông tin hơn liên quan đến lợi ích mà họ nhận được nếu<br /> thay đổi hành vi.<br />  Giai đoạn 2: Chấp nhận - Ở giai đoạn này, nguyên nhân người LĐ GVGĐ<br /> chưa sẵn sàng thay đổi, sẵn sàng chủ động tìm hiểu các quy định mà luật đưa ra vì vẫn<br /> còn thiếu một số thông tin và cần sự trợ giúp từ bên ngoài để đi đến quyết định. Do đó,<br /> có thể thấy, nhu cầu của người GVGĐ trong giai đoạn này chính là cần có sự bổ sung<br /> các kiến thức mới, sự động viên khuyến khích thay đổi hành vi từ những người tuyên<br /> truyền, giáo dục.<br />  Giai đoạn 3: Có ý định - Khi người giúp việc gia đình có sự chủ động tìm hiểu<br /> rõ các quy định pháp luật và dự kiến áp dụng nhưng chưa thực hiện thì nguyên nhân<br /> của việc này là do người LĐ GVGĐ thiếu kỹ năng thực tế, chưa biết cách áp dụng như<br /> thế nào đối với bản thân. Do vậy, họ cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cách thực<br /> hiện như thế nào.<br />  Giai đoạn 4 và 5: Thực hiện/ Duy trì - Người giúp việc khi bắt đầu thực hiện<br /> hành vi tuân thủ pháp luật, họ có thể thất bại do không nhận được sự hợp tác từ phía<br /> chủ nhà. Vì thế, đây là giai đoạn khó khăn cần có sự giúp đỡ của những người tuyên<br /> truyền pháp luật và sự tư vấn của người thân, bạn bè có kinh nghiệm.<br /> Như vậy, có thể thấy rằng, đối với từng giai đoạn, việc xác định các nguyên nhân ảnh<br /> hưởng đến mức độ hiểu hiểu là rất cần thiết để từ đó xác định đúng nhu cầu và đáp<br /> ứng nhu cầu, giúp đối tượng có thể đạt được mục tiêu thay đổi hành vi mới.<br /> viii<br /> <br /> CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG<br /> GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> 2.1 Giới thiệu về mẫu điều tra<br /> 2.1.1 Các đặc điểm liên quan đến người lao động giúp việc gia đình<br /> Nghiên cứu được tiến hành với 150 mẫu điều tra tại 3 quận Hai Bà Trưng, Cầu<br /> Giấy, Hà Đông; thu hồi 126 phiếu. Sau khi loại bỏ 08 phiếu không chính xác, còn lại<br /> 118 phiếu hợp lệ cho phân tích<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu được mô tả dưới đây:<br /> - Phân loại theo giới tính: Đối tượng tham gia công việc GVGĐ chủ yếu là nữ giới<br /> (chiếm 94,9%), ở đây vẫn có một tỉ lệ nhỏ nam giới tham gia ở công việc này (5,1%).<br /> - Phân loại theo độ tuổi: Người GVGĐ dưới 40 tuổi chiếm 22; từ 40 tuổi trở lên<br /> chiếm đến gần 80%, trong đó nhóm người có độ tuổi trên 50 chiếm 39,8%.<br /> - Phân loại theo trình độ học vấn: LĐ GVGĐ có trình độ chiếm tỉ lệ 42,4 %, tiếp<br /> đến là nhóm đối tượng trên THCS, chiếm 36,4% và thấp nhất là nhóm đối tượng có<br /> trình độ Tiểu học(21,2%)<br /> - Phân loại theo tình trạng hôn nhân: Số lao động GVGĐ vẫn đang còn gia đình<br /> chiếm tỉ lệ khá cao (67,8%).<br /> Ngoài ra, đa số người GVGĐ đều làm nghề nông (chiếm 65,3%) và sau khi<br /> chuyển sang làm công việc GVGĐ mức thu nhập hiện tại của họ ở mức từ 3,5 triệu<br /> đồng – 5 triệu đồng.<br /> 2.1.2 Các đặc điểm liên quan đến hoạt động giúp việc gia đình<br /> - Hình thức thỏa thuận lao động: Số người GVGĐ “thỏa thuận miệng” với chủ sử<br /> dụng lao động chiếm 90,7%, “thỏa thuận bằng giấy tờ” chiếm 9,3%.<br /> - Các hình thức công việc GVGĐ: Căn cứ theo Bộ luật Lao động 2012, nhóm điều<br /> tra phân loại ra 6 hình thức công việc GVGĐ. Kết quả khảo sát cụ thể là nhu cầu về<br /> lau dọn, làm vệ sinh nhà cửa chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,95%. Xếp thứ hai về tỷ lệ<br /> phần trăm là lao động giúp việc với mục đích trông trẻ em (55,08%). Tiếp đến là lao<br /> động giúp việc với mục đích nấu ăn cho gia đình (53,39%).<br /> - Kênh tìm việc làm của lao động GVGĐ: Kênh thông tin tìm việc làm của lao<br /> động GVGĐ chủ yếu là qua họ hàng, người thân trong gia đình (49,2%), tiếp đó là qua<br /> bạn bè, người quen (28,8%), trung tâm môi giới việc làm và các phương tiện thông tin<br /> đại chúng lần lượt là 16,1% và 5,9%.<br /> ix<br /> <br /> - Kinh nghiệm làm GVGĐ: Tỉ lệ người có kinh nghiệm làm việc từ 6 tháng đến<br /> dưới 1 năm chiếm 29,7%, tiếp theo là tỉ lệ nhóm người có kinh nghiệm làm việc từ 1<br /> đến dưới 3 năm và từ 3 năm trở lên (lần lượt là 27,1% và 28%). Thấp nhất hiện nay là<br /> tỉ lệ nhóm LĐ GVGĐ có kinh nghiệm dưới 6 tháng (15,3%).<br /> 2.2 Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về Bộ luật Lao động 2012 của<br /> người LĐ GVGĐ trên địa bàn Hà Nội<br /> Khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy, luật áp dụng cho người LĐ GVGĐ đã<br /> được áp dụng hơn 3 năm nhưng có đến hơn một nửa số người được điều tra (55,1%) là<br /> trả lời “Không biết” về luật này. Trong số những người “Có biết” đến các quy định của<br /> Luật Lao động áp dụng cho LĐ GVGĐ thì nguồn thông tin mà họ biết đến luật chủ<br /> yếu là qua bạn bè, người thân (chiếm 50,9%), tiếp theo là từ các trung tâm giới thiệu<br /> việc làm (20,8%). Trong khi đó, các nguồn thông tin chính thống là ti vi, báo đài hay<br /> qua chính quyền địa phương lại rất thấp (lần lượt là 11,3% và 3,8%). Đặc biệt, nhóm<br /> nghiên cứu tiến hành đánh giá sâu mức độ hiểu biết Luật của những LĐ GVGĐ “Có<br /> biết” đến Bộ luật Lao động trên 3 nội dung: HĐLĐ – Tiền lương – Thời gian làm việc,<br /> thời gian nghỉ ngơi theo thang đo Likert 05 mức độ.<br /> 2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo<br /> Thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (α) , nhóm nghiên cứu<br /> thấy rằng có 7 biến hợp đồng lao động, 3 biến tiền lương và 3 biến thời gian làm việc,<br /> nghỉ ngơi đáng tin cậy và phù hợp để phân tích.<br /> 2.2.2 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật liên<br /> quan đến HĐLĐ<br /> Mức độ hiểu biết về quy định pháp luật liên quan đến HĐLĐ được nhóm xây<br /> dựng từ 7 biến mức độ. Điểm trung bình mức độ hiểu biết về những nội dung cần quy<br /> định rõ trong HĐLĐ giữa hai bên là 2,29 điểm. Trong đó “Các quy định về trách<br /> nhiệm mỗi bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật” đạt số điểm trung<br /> bình thấp nhất là 1,92. Điểm trung bình cao nhất là của nội dung “Cung cấp thông tin<br /> trước khi ký kết hợp đồng lao động” (2,63).<br />  Phân tích phương sai ANOVA<br /> Căn cứ vào kết quả phân tích phương sai ANOVA, các cặp giả thuyết tương ứng<br /> với đặc điểm của các nhóm đối tượng khảo sát được đưa ra kết luận như sau:<br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết HĐLĐ theo<br /> Trình độ H0 Bác bỏ<br /> trình độ học vấn<br /> học vấn<br /> H1 Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết HĐLĐ theo TĐHV Chấp nhận<br /> x<br /> <br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết HĐLĐ theo<br /> Kinh H0 Bác bỏ<br /> kinh nghiệm làm việc<br /> nghiệm<br /> Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết HĐLĐ theo kinh<br /> làm việc H1 Chấp nhận<br /> nghiệm làm việc<br /> 2.2.3 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật liên<br /> quan đến Tiền lương<br /> Mức độ hiểu biết về quy định pháp luật liên quan đến Tiền lương được xây dựng<br /> từ 3 biến mức độ. Mức điểm trung bình chỉ đạt ở 2,26 điểm cho thấy: sự quan tâm về<br /> vấn đề tiền lương không đồng nghĩa với việc có hiểu biết pháp luật về các quy định<br /> pháp luật liên quan đến tiền lương.<br />  Phân tích phương sai ANOVA<br /> Căn cứ vào kết quả phân tích phương sai ANOVA, các cặp giả thuyết tương ứng với<br /> đặc điểm của các nhóm đối tượng khảo sát được đưa ra kết luận như sau:<br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định<br /> H0 Bác bỏ<br /> Trình độ liên quan đến tiền lương theo trình độ học vấn<br /> học vấn Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định liên Chấp<br /> H1<br /> quan đến tiền lương theo trình độ học vấn nhận<br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định<br /> Kinh H0 Bác bỏ<br /> liên quan đến Tiền lương theo kinh nghiệm làm việc<br /> nghiệm<br /> Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định liên Chấp<br /> làm việc H1<br /> quan đến Tiền lương theo kinh nghiệm làm việc nhận<br /> <br /> 2.2.4 Phân tích mức độ hiểu biết của LĐ GVGĐ về quy định pháp luật liên<br /> quan đến thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi<br /> Mức độ hiểu biết về quy định pháp luật liên quan đến Thời gian làm việc, thời<br /> gian nghỉ ngơi được xây dựng từ 3 biến mức độ. Trong đó, điểm trung bình về hiểu<br /> biết của người lao động GVGĐ về các quy định liên quan đến thời gian làm việc, thời<br /> gian nghỉ ngơi vẫn còn ở mức thấp(2,72). Tuy nhiên mức độ hiểu biết đối với từng quy<br /> định liên quan đến tiền lương có mức đồng đều khá cao (độ lệch chuẩn 0,046).<br />  Phân tích phương sai ANOVA<br /> Căn cứ vào kết quả phân tích phương sai ANOVA, các cặp giả thuyết tương ứng với<br /> đặc điểm của các nhóm đối tượng khảo sát được đưa ra kết luận như sau:<br /> xi<br /> <br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy<br /> H0 định liên quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo Bác bỏ<br /> Trình độ<br /> trình độ học vấn<br /> học vấn<br /> Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định liên<br /> H1 Chấp nhận<br /> quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo TĐHV<br /> Không có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy<br /> H0 định liên quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo Bác bỏ<br /> Kinh<br /> kinh nghiệm làm việc<br /> nghiệm<br /> Có sự khác nhau về mức độ hiểu biết các quy định liên<br /> làm việc<br /> H1 quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo kinh Chấp nhận<br /> nghiệm làm việc<br /> <br /> Tóm lại, qua kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy rõ ràng có sự khác<br /> biệt trong mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động của người lao động GVGĐ (về Hợp<br /> đồng lao động, Tiền lương, Thời gian làm việc, nghỉ ngơi) theo trình độ học vấn và<br /> kinh nghiệm làm việc. Cụ thể: có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm trình độ học vấn dưới<br /> Tiểu học và THCS, nhóm kinh nghiệm làm việc dưới 6 tháng và trên 3 năm.<br /> 2.3 Đánh giá nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao động của người LĐ GVGĐ<br />  Xét về số lượng LĐ GVGĐ có nhu cầu mong muốn tìm hiểu Bộ luật Lao động<br /> Số lượng LĐ GVGĐ trả lời “Có” nhu cầu mong muốn tìm hiểu Luật chiếm đến<br /> 68% trong tổng số 118 người được điều tra. Người LĐ có trình độ từ THCS trở lên thì<br /> có nhu cầu muốn tìm hiểu pháp luật cao hơn (chiếm 86,3%) so với người có trình độ<br /> tiểu học (nhu cầu muốn tìm hiểu chỉ chiếm 13,7%).<br />  Xét về các nội dung mong muốn tìm hiểu trong Bộ luật Lao động<br /> Tiền lương là mối quan tâm đầu tiên của người lao động trong số các mục cần<br /> phải quan tâm khi tìm hiểu về Bộ luật Lao động, có điểm trung bình là 3,75.Tiếp theo<br /> là các nội dung liên quan đến thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ<br /> phúc lợi xã hội cũng được người lao động quan tâm nhiều (mức điểm trung bình lần<br /> lượt là 2,4 và 2,0). Nội dung liên quan đến “Trách nhiệm với cơ quan quản lý nhà<br /> nước” thì gần như người giúp việc không quan tâm đến(mức điểm trung bình là 0,6).<br />  Xét về nguồn thông tin mà người GVGĐ muốn tiếp cận<br /> Người lao động GVGĐ muốn tiếp cận thông tin từ “Ti vi, báo chí, radio” chiếm<br /> tới 39,9%. Tiếp đến là nguồn thông tin từ “Chính quyền địa phương” (26,3%), “Bạn<br /> bè người thân”(13%),” Chủ gia đình thuê giúp việc”(10,8%),” Trung tâm giới thiệu<br /> việc làm”(7,8%), Nguồn khác”(2,2%).<br /> xii<br /> <br /> 2.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao<br /> động 2012 của LĐ GVGĐ<br /> Theo như trong quá trình điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu, nhóm đã xác định<br /> được một số nguyên nhân ảnh hưởng như sau:<br /> 2.4.1 Nguyên nhân khách quan<br /> Nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tìm hiểu luật của người GVGĐ nằm chính<br /> ở thái độ của họ đối với vấn đề này như thế nào. Ở đây, chiếm đến 43,1% lý do nằm ở<br /> “Bản thân không muốn tìm hiểu”.Nguyên nhân thực sự khiến cho người GVGĐ có thái<br /> độ không quan tâm đến tìm hiểu pháp luật nằm ở chỗ: họ thiếu thông tin về lợi ích mà<br /> họ sẽ nhận được từ pháp luật, các bằng chứng về sự thiệt thòi mà những người lao<br /> động GVGĐ khác đã gặp phải khi không biết về luật. Ngoài ra lý do “Giúp việc cho<br /> người quen, họ hàng” cũng được người giúp việc lựa chọn nhiều để giải thích cho<br /> hành vi không muốn tìm hiểu luật của họ (chiếm 27,6%).<br /> 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan<br /> - Từ phía chủ sử dụng lao động<br /> Đối với người GDVĐ thì môi trường làm việc của họ chính là nhà của gia chủ<br /> thuê lao động giúp việc. Do đó, sự hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của chủ gia<br /> đình cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự hiểu biết của người giúp việc. Thêm vào đó, sự<br /> nhiệt tình hướng dẫn của chủ sử dụng lao động cũng có thể xem là một nguyên nhân<br /> ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết Bộ luật Lao động của lao động giúp việc gia đình.<br /> - Từ phía quan niệm xã hội về công việc GVGĐ<br /> Đối với công việc giúp việc gia đình, quan niệm xã hội Việt Nam xa xưa vốn đã<br /> “coi rẻ” những người đi ở đợ, làm mướn. Họ sống và làm việc vất vả nhưng không<br /> được ăn cùng mâm, ngủ cùng nhà với gia đình chủ, quần áo đều mặc lại đồ thừa…<br /> Xuất phát từ chính điều này đã khiến cho cả phía người chủ và người giúp việc có<br /> những quan niệm không đúng về công việc giúp việc gia đình.<br /> - Từ phía cơ quan quản lý của Nhà nước<br /> Trên thị trường lao động, mọi hoạt động của con người đều bị ràng buộc vào luật<br /> pháp. Các quy định luật hoặc cho phép hoặc giới hạn hoặc nghiêm cấm một số hành vi<br /> trao đổi, mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, trên thực tế điều tra lại cho thấy, các khó khăn<br /> mà người GVGĐ gặp phải khi muốn tiếp cận tìm hiểu pháp luật lại nằm ở lý do “Địa<br /> phương không có/ có quá ít các hoạt động tuyên truyền, thông tin liên quan đến pháp<br /> luật” và “Kênh thông tin truyền thông tư vấn pháp luật của Nhà nước còn ít”<br /> xiii<br /> <br /> CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br /> 3.1 Kết luận<br /> Trên cơ sở mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đề tài nghiên cứu “ Đánh giá<br /> nhu cầu hiểu biết của lao động giúp viêc gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012<br /> trên địa bàn Hà Nội” đã được triển khai thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho phép rút<br /> ra một số kết luận như sau:<br />  Tỉ lệ người chưa biết Bộ luật Lao động 2012 là rất lớn (chiếm 55,1%). Số LĐ<br /> GVGĐ biết đến Luật thì mức độ hiểu biết của họ đều ở mức độ thấp. Với mức độ hiểu<br /> biết như vậy, xét trong 05 giai đoạn của quá trình thay đổi hành vi, có thể thấy người<br /> LĐ GVGĐ mới chỉ ở giai đoạn 02.<br />  Có sự khác biệt về mức độ hiểu biết các quy định pháp luật liên quan đến hợp<br /> đồng lao động, tiền lương, thời gian làm việc nghỉ ngơi giữa các nhóm trình độ học<br /> vấn và kinh nghiệm làm việc.<br />  Nhu cầu tìm hiểu luât là cao (chiếm 68%). Những người có trình độ hoc vấn cao<br /> và nhiều kinh nghiêm thì nhu cầu hiểu biết luật một cách chính thống và cặn kẽ ngày<br /> càng lớn. Nội dung về lương,các nội dung liên quan đến thời gian làm việc, thời gian<br /> nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi xã hội là các nội dung được người lao động quan tâm<br /> nhiều. Những nội dung liên quan đến “Trách nhiệm với cơ quan quản lý nhà nước” thì<br /> gần như người giúp việc không quan tâm đến.<br />  Hai nguyên nhân chính tác động đến nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao động của<br /> người giúp việc, đó là: (1) nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân người lao động, (2)<br /> khách quan từ phía người chủ sử dụng, từ quan niệm của xã hội về nghề và từ phía của<br /> các cơ quan quản lý nhà nước.<br /> 3.2 Khuyến nghị<br /> Trên cơ sở khung lý thuyết về quá trình thay đổi hành vi con người kết hợp với<br /> những kết quả thống kê, đánh giá nhu cầu và nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hiểu<br /> biết cũng như nhu cầu tìm hiểu Bộ luật Lao động của người LĐ GVGĐ, nhóm nghiên<br /> cứu đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước một số giải pháp cụ thể như sau:<br /> - Giải pháp truyền thông: Với đối tượng này, nhóm đề xuất triển khai hoạt động<br /> “Truyền thông thay đổi hành vi”.<br /> - Giải pháp quản lý: Cần xây dựng một hệ thống dữ liệu về người giúp việc gia đình.<br /> Hiện nay không có cơ quan quản lý người GVGĐ hoặc cơ quan quản lý lao động,<br /> thêm vào đó việc đăng ký tạm trú cho người GVGĐ sống cùng hộ - gia đình gia chủ<br /> xiv<br /> <br /> cũng chưa được các hộ gia đình thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Thực trạng này dẫn<br /> tới những khó khăn cho công tác quản lý người giúp việc cũng như trong việc điều tra,<br /> tuyên truyền nâng cao hiểu biết về luật cho cả hai phía: người lao động và người sử<br /> dụng lao động. Ngoài ra, một số giải pháp quản lý khác như:<br /> + Quy định cụ thể cấp quản lý, phương thức và nội dung quản lý về LĐ GVGĐ.<br /> + Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giá trị của LĐGVGĐ, đồng thời phải<br /> thường xuyên giám sát, đánh giá và tổng kết để nêu lên những gương điển hình về mối<br /> quan hệ LĐ GVGĐ.<br /> + Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tập trung xây dựng<br /> khung chương trình và giáo trình đào tạo nghề giúp việc gia đình với mục tiêu nâng<br /> cao khả năng có việc làm và phát triển nghề của nhóm lao động này. Nội dung đào tạo<br /> ngoài các kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc thì phải bổ sung cả các kiến<br /> thức về luật để người lao động có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân.<br /> + Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp có chất lượng, nâng cao được nhận thức, kịp<br /> thời đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và cả kỹ năng<br /> tuyên truyền. Từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,<br /> nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, làm cầu nối đưa pháp<br /> luật đến với nhân dân. Đồng thời, tăng cường xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên<br /> truyền viên pháp luật vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị<br /> tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật và kiến<br /> thức xã hội, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.<br /> xv<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong những năm qua, chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam ngày càng<br /> được cải thiện do sự tăng trưởng ổn định về kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc sống<br /> được nâng cao kéo theo đó là sự phát triển của các loại hình dịch vụ gia đình mà<br /> không thể không nhắc đến là loại hình giúp việc gia đình. Tuy nhiên, loại hình dịch vụ<br /> giúp việc gia đình ngày nay chưa được quan tâm đúng mức và ít được pháp luật lao<br /> động chung đề cập đến. Đó là lý do chính dẫn đến lao động giúp việc gia đình phải đối<br /> mặt với các nguy cơ gặp rủi ro trong quá trình lao động.<br /> Trên thực tế, Bộ luật Lao động 2012 đã bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ<br /> của các bên liên quan đến lao động giúp việc gia đình, từ đó đã tạo ra cơ sở pháp lý<br /> quan trọng về quản lý lao động giúp việc gia đình. Trong khi sự hiểu biết về pháp luật<br /> là một trong những lý do đảm bảo quyền lợi cũng như giúp họ nhận thức được trách<br /> nhiệm của mình khi tham gia vào thị trường giúp việc gia đình. Đề tài “Đánh giá nhu<br /> cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình đối với Bộ luật Lao động 2012 trên địa<br /> bàn Hà Nội” được thực hiện với mục đích phân tích và đánh giá nhu cầu hiểu biết của<br /> lao động giúp việc gia đình, từ đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao mức<br /> độ hiểu biết luật của lao động giúp việc gia đình. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu<br /> đã chỉ ra những vấn đề cơ bản về lao động giúp việc gia đình, giới thiệu tổng quát về<br /> Bộ luật Lao động giúp việc gia đình với ba khía cạnh nghiên cứu là hợp đồng lao<br /> động, tiền lương và thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. Trên cơ sở tổng hợp những<br /> thông tin thực tế và nghiên cứu tài liệu, việc đánh giá nhu cầu hiểu biết Bộ luật Lao<br /> động giúp việc gia đình đã đưa ra những kết luận cụ thể về thực trạng mức độ hiểu biết<br /> luật hiện nay, nhu cầu và nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu của người LĐ GVGD,<br /> đóng góp một phần dữ liệu cho những nghiên cứu sau này. Tuy nhiên, những kết luận<br /> này chưa thể hoàn toàn chính xác, do việc cung cấp thông tin của lao động gia đình<br /> còn mang tính chủ quan. Mặt khác, do thời gian, kinh nghiệm và kỹ năng còn hạn chế<br /> nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, như đánh giá<br /> và phân tích số liệu chưa đưa ra được những kết luận chính xác nhất. Hy vọng rằng,<br /> kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích hỗ trợ các cơ quan chức năng<br /> nhằm đưa ra những chính sách nâng cao hiểu biết cho người lao động trong tương lai.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br /> <br /> CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI<br /> GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”<br /> NĂM 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BẢN TỔNG HỢP<br /> <br /> Tên công trình<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỂU BIẾT CỦA LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC<br /> GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 3 (KD3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hà Nội, 2015<br /> 1<br /> <br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Cùng với sự tăng trưởng ổn định kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống của<br /> người dân Việt Nam trong khoảng gần 20 năm qua được nâng cao rõ rệt. Đi đôi với sự<br /> cải thiện về mức sống thì các loại hình dịch vụ xã hội giành cho gia đình cũng gia<br /> tăng. Trong số các dịch vụ đó, giúp việc gia đình đang trở thành một trong số những<br /> dịch vụ quan trọng. Họ đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giải phóng phụ<br /> nữ làm việc ngoài xã hội với cường độ cao khỏi gánh nặng công việc trong gia đình,<br /> có nhiều thời gian hơn dành cho sự nghiệp, học hành, nghỉ ngơi, giải trí... Bên cạnh đó,<br /> giúp việc gia đình còn mang lại thu nhập tương đối ổn định cho nhiều lao động, đặc<br /> biệt là lao động nữ ở nông thôn có trình độ học vấn thấp, không có nghề nghiệp ổn<br /> định. Chính vì vậy, nhu cầu xã hội đối với loại hình lao động này ngày một gia tăng.<br /> Theo Trung tâm Dự báo và Thông tin thị trường lao động Quốc gia dự đoán, số<br /> lượng việc làm liên quan tới lao động giúp việc gia đình sẽ tăng từ 157.000 người năm<br /> 2008 lên tới 246.000 người vào năm 2015.<br /> Tuy nhiên, trong thị trường lao động, lao động giúp việc gia đình vẫn bị đánh giá<br /> thấp và ít được pháp luật lao động chung đề cập đến. Lý do là lao động giúp việc gia<br /> đình mang đậm nét đặc trưng về giới với 98,7% lực lượng lao động là phụ nữ, xuất<br /> thân chủ yếu từ nông thôn, gia cảnh khó khăn, nghề nghiệp không ổn định, một số<br /> lớn tuổi không có chồng, bị góa hoặc ly hôn... Vì vậy, các định kiến xã hội đối với<br /> nghề này là không cần có kỹ năng, công việc phù hợp thiên chức của phụ nữ n ê n<br /> không cần đào tạo. Bên cạnh đó, môi trường làm việc của người giúp việc gia đình<br /> cũng thường khép kín trong không gian nhà của người sử dụng lao động (gia chủ), vì<br /> vậy quan niệm xã hội ít nhiều thiếu sự tôn trọng đối với người giúp việc. Trên thực tế,<br /> giúp việc gia đình vẫn chưa được công nhận là một nghề, chưa được quản lý và đào<br /> tạo. Chính vì những đặc thù này, lao động giúp việc gia đình dễ phải đối mặt các nguy<br /> cơ như bị mắng chửi, đánh đập, đe dọa, bị lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục...<br /> nguy cơ không được gia chủ thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu về công việc, thời<br /> gian, tiền lương …<br /> Công ước số 189 về “Việc làm bền vững cho lao động giúp việc gia đình” đã<br /> được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2011 tại Hội<br /> 2<br /> <br /> nghị thường niên lần thứ 100. Đây là một sự kiện lịch sử đối với lao động giúp việc<br /> gia đình trên thế giới. Vì công ước này là khung pháp lý quốc tế đầu tiên về tiêu<br /> chuẩn lao động nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích tại nơi làm việc cũng như cải thiện<br /> các điều kiện làm việc cho lao động giúp việc gia đình.<br /> Ở Việt Nam, để có cơ sở pháp lý quản lý lao động giúp việc gia đình, Bộ luật<br /> Lao động năm 2012 đã bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên liên<br /> quan đến lao động giúp việc gia đình trong Chương XI, Mục 5 từ Điều 179 đến Điều<br /> 183 quy định về “Lao động là người giúp việc gia đình”. Tiếp theo đó, Nghị định số<br /> 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao<br /> động là người giúp việc gia đình được ban hành ngày 07/04/2014. Đến ngày<br /> 15/08/2014, Bộ Lao động – Thương binh xã hội cũng ban hành Thông tư số<br /> 19/2014/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn thi hành một số điều từ Nghị định số<br /> 27/2014/NĐ-CP. Như vậy, có thể thấy, đây là một bước tiến tích cực trong việc xây<br /> dựng khung pháp lý về giúp việc gia đình cũng như từng bước đưa giúp việc gia<br /> đình trở thành một nghề trong thị trường lao động.<br /> Hiện nay, ở nước ta, nội dung nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình được đề<br /> cập nhiều hơn trong khoảng 15 năm trở lại đây. Phần lớn các vấn đề được tập trung<br /> phân tích, đánh giá như: giới trong cơ cấu lao động giúp việc gia đình, năng lực làm<br /> việc của người giúp việc và mong muốn của người sử dụng lao động về kiến thức,<br /> kỹ năng, phẩm chất cần thiết người giúp việc; vấn đề bạo lực và lạm dụng, an toàn<br /> lao động… Thế nhưng, những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc đánh giá mức<br /> độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu các quy định pháp luật của lao động giúp việc gia<br /> đình lại chưa có nhiều. Trong khi, sự hiểu biết về pháp luật của người lao động giúp<br /> việc gia đình ảnh hưởng đến những quyền lợi mà họ được hưởng. Do đó, nhóm nghiên<br /> cứu đã lựa chọn đề tài “Đánh giá nhu cầu hiểu biết của lao động giúp việc gia đình<br /> đối với Bộ luật Lao động 2012 trên địa bàn Hà Nội” trong công trình nghiên cứu<br /> khoa học sinh viên năm 2015. Hy vọng nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần hữu ích<br /> trong việc nâng cao hiểu biết về Bộ luật Lao động 2012 của người lao đ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2