intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Ứng dụng lý thuyết trò chơi để phân tích khả năng cạnh tranh của công ty TNHH may Gia Nguyễn trên địa bàn các tỉnh miền Bắc

Chia sẻ: Thanh Thủy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

167
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu "Ứng dụng lý thuyết trò chơi để phân tích khả năng cạnh tranh của công ty TNHH may Gia Nguyễn trên địa bàn các tỉnh miền Bắc" được nghiên cứu nhắm mục đích: Làm rõ một số lý luận liên quan đến thị trường độc quyền, lý thuyết trò chơi, và phân tích lý thuyết trò chơi ứng dụng thế nào trong việc đưa ra các quyết định chiến lược của các hãng; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các quyết định của công ty để tăng khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của doanh nghiệp may Gia Nguyễn trên thị trường,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Ứng dụng lý thuyết trò chơi để phân tích khả năng cạnh tranh của công ty TNHH may Gia Nguyễn trên địa bàn các tỉnh miền Bắc

  1. LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀ 1. TINH CÂP THIÊT CUA ĐÊ TAI  ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Hiện nay, toàn cầu hóa là một xu hướng nổi trội và đã trở thành môi trường diễn ra   các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Những nước và   những tổ  chức kinh tế  yếu thế thường thích ứng bị  động. Trong khi đó, những nước   và những tổ  chức có tiềm lực và thế  lực mạnh lại coi nó là cơ  hội tạo đà phát triển.   Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn đã, đang và sẽ  diễn ra, chi phối dưới nhiều hình thức,  nhiều mức độ  khác nhau đối với tất cả  các lĩnh vực kinh tế, xã hội của hầu hết các   nước, đặc biệt là các tổ chức kinh tế trong từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.  Cuối năm 2006, để gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam ký kết nhiều văn bản với   nội dung mở  cửa thị  trường, đa phương hoá thương mại đã khiến các doanh nghiệp   Việt Nam phải bước vào cuộc chạy đua với thử thách và rủi ro. Việc tìm kiếm cơ hội  đối với các doanh nghiệp đã trở  thành bài toán vô cùng nan giải. Xu hướng toàn cầu  hoá, khủng hoảng, lạm phát gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp cả về vốn,   công nghệ, nhân lực. Nhìn một cách khách quan, có thể nói hiệu quả và sức cạnh tranh  của doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn khá yếu, thể hiện trên nhiều mặt như: chất   lượng hoàng hóa chưa cao, chưa đủ  đáp  ứng cho nhu cầu và đòi hỏi của thị  trường   trong nước, khả năng thâm nhập thị trường khu vực và thế giới còn hạn chế. Câu hỏi đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp là: phải xoay xở và ứng biến như  thế  nào để  vượt qua được thử  thách? Câu hỏi có lẽ  không chỉ    khó trả  lời đối với các  doanh nghiệp nhỏ vì họ không có lợi thế về quy mô để giảm chi phí và tăng lợi nhuận   mà ngay cả những công ty, tập đoàn có thế mạnh cũng đang đi tìm đáp án. Miếng bánh  thị  trường không còn nằm trong tay của 1 đơn vị, một tổ  chức nào cả  và các doanh   nghiệp lại càng không thể  cấm các doanh nghiệp khác cùng tham gia vào thị  trường  đó. Vậy họ sẽ phải làm gì để  tồn tại và phát triển trong khi mức độ  cạnh tranh ngày  càng gay gắt? Bên cạnh đó, dễ dàng nhận thấy may mặc đang là ngành thế mạnh của các doanh   nghiệp Việt Nam và nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Càng   ngày càng có nhiều hơn các đơn vị  sản xuất kinh doanh tham gia vào thị  trường này  khiến cho mức độ cạnh tranh trong nước trở nên gay gắt. Các công ty lớn, đã tạo dựng   thương hiệu thì tiếp tục khai thác thị  trường, củng cố thêm thương hiệu của mình và   giành giật lại thị phần trong nước còn bỏ ngỏ. Các công ty mới gia nhập thị trường thì  tập trung khai thác chủ  yếu vào mặt hàng gia công xuất khẩu để  tìm chỗ  đứng. Tuy   1
  2. nhiên, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh các  mặt hàng tương tự trong ngành may đang là nỗi băn khoăn trăn trở của không ít doanh  nghiệp. Họ sẽ phải làm gì khi có thêm các đối thủ cùng tham gia phân chia miếng bánh  thị  phần? Họ  sẽ  hành động như  thế  nào nếu đối thủ  của họ  có những chiến lược   giảm giá hay đơn giản, mỗi doanh nghiệp sẽ làm gì để  tạo thế  mạnh, nâng cao sức  cạnh tranh của mình hơn nữa? Nền kinh tế đang có những biến động từng ngày, từng giờ nên bản thân mỗi doanh  nghiệp phải tự đổi mới, tự củng cố thêm sức mạnh của mình để có thể tồn tại và phát   triển. Khắc phục nhược điểm, củng cố  những thế  mạnh và xác định các chiến lược   của mình trong mọi trước mọi hành động của đối thủ  chính là nâng cao sức mạnh   cạnh tranh cho doanh nghiệp. Xuất phát từ các lý do trên, rõ ràng việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết trong bối   cảnh nền kinh tế đang không ngừng biến đổi.  2. TÔNG QUAN CAC CÔNG TRINH NGHIÊN C ̉ ́ ̀ ỨU Lý thuyết trò chơi và nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề  đã  được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Chúng ta có thể tổng quan các công trình   nghiên cứu đã thực hiện của những năm trước như sau: Nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Thị Thơ (2011) về  ứng dụng LTTC vào   hoạt động quản lý nhân sự  trong doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả  dựa trên cơ  sở  lý   luận về các LTTC để phân tích việc ra quyết định trong hành động tuyển mộ, sử dụng   và quản lý nhân sự của các doanh nghiệp Việt. Thông qua một số trò chơi và cách thức   tham gia trò chơi, tác giả  đã đánh giá hoạt động quản lý nhân sự  tại Việt Nam nói  chung, từ đó tiếp cận LTTC để phân tích những trò chơi cơ bản trong hoạt động quản  lý nhân sự bằng cách xác đinh: người chơi, chiến lược và kết cục trong từng trò chơi.  Trong các giai đoạn: tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo và phát triển, lương bổng  và đãi ngộ, ở  mỗi giai đoạn lại có những cách thức và những loại trò chơi khác nhau   để   ứng dụng thực tiễn nhằm nâng cao quản lý con người trong doanh nghiệp. Tuy   nhiên do đề  tài nghiên cứu trong phạm vi khá lớn là các doanh nghiệp Việt Nam nên   chưa chỉ  ra loại trò chơi nào thì  ứng dụng cho quản lý nhân sự   ở  loại hình doanh  nghiệp nào bởi nền kinh tế  Việt Nam là tổng hòa của rất nhiều loại hình doanh  nghiệp cũng như mô hình các công ty lớn nhỏ khác nhau nên cách thức quản lý nhân sự  cũng khác nhau. 2
  3. Cùng nghiên cứu về LTTC nhưng vận dụng để phân tích quyết định của hãng taxi   Mai Linh, tác giả Phạm Thu Hà (2011) đã nghiên cứu sâu sát về lý thuyết trò chơi cùng  với các  ứng dụng của nó thông qua việc lập các ma trận lợi ích của 2 hãng taxi Mai   Linh và Vạn Xuân để  từ  đó tìm ra các thế  mạnh của Mai Linh trong cuộc cạnh tranh   về giá giữa 2 hãng và từ thế mạnh đó, hãng có thể quyết định chiến lược giá của mình   trước mọi hành động của Vạn Xuân. LTTC là một lý thuyết khó, các mô hình xây   dựng trên một loạt những hàm định tính nhưng đề tài đã ứng dụng được nó trong việc  ra quyết định về giá để tạo thế cạnh tranh so với đối thủ. Tiếp cận LTTC, tìm ra thế  cân bằng Nash, tác giả  đã tiếp cận LTTC thông qua 3 mô hình: Cournot, Stackelberg,   Bertrand để vận dụng linh hoạt trong thực tiễn nhưng đề tài còn một số hạn chế như  chưa vận dụng LTTC vào chiến lược giá và quảng cáo bởi đây là 2 chiến lược quan   trọng để nâng cao vị thế cạnh tranh cho hãng. Giảm giá không phải là chiến lược luôn   đúng vì nó còn phụ thuộc vào chi phí. Chính bởi vậy mà cần có nhiều hơn chiến lược   giá để  nâng cao năng lực cạnh tranh cho hãng. Đó là những  ưu điểm và nhược điểm  của đề tài “Vận dụng mô hình lý thuyết trò chơi để phân tích quyết định quản lý của  hãng  taxi Mai Linh trong thị trường độc quyền nhóm taxi và một số giải pháp nhằm  nâng cao khả năng cạnh tranh của hãng trên địa bàn Hà Nội”. Rõ ràng nhận thấy LTTC là một lý thuyết có tính  ứng dụng cao và đã có một số  công trình nghiên cứu tính  ứng dụng rộng rãi của nó trong thực tiễn. Điển hình cuốn   sách“ Một số   ứng dụng của lý thuyết trò chơi” do tác giả  Nguyễn Văn Hoàng tổng  hợp từ cuốn “ Kinh tế học vi mô”, chủ  biên Robert S.Pindyck và Daniel L. Rubinfeld,  Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật (2010) đã không chỉ cho người đọc thấy được các mô   hình trò chơi trong lý thuyết mà còn có cả những ứng dụng điển hình mà một số hãng   nổi tiếng trên thế giới đã áp dụng vào chiến lược giá cả. Đồng thời, cuốn sách còn cho  thấy tính cứng nhắc của yếu tố giá và cách thức ra quyết định quản lý: hành động theo   thế mạnh của mình  hay cấu kết với hãng khác để  đạt lợi nhuận lớn nhất trong điều  kiện tất cả người chơi đều hiểu rõ đối thủ. Ở mỗi chiến lược cụ thể như: cạnh tranh   về giá, trò chơi hợp tác và không hợp tác, chiến lược thu phục, ngăn chặn người mới   vào hay lợi thế của người đi trước đều có những ví dụ vận dụng điển hình trong thực   tiễn. Qua đó cho thấy, LTTC có một ý nghĩa sâu sắc nếu các doanh nghiệp vận dụng   linh hoạt vào hoạt động kinh doanh của  mình. Tuy nhiên, cuốn sách vẫn chưa đề cập   sâu sắc tới chiến lược sản phẩm cũng như quảng cáo mà lại đi sâu phân tích các quyết  định về giá trong từng trường hợp ứng dụng. Các mô hình xây dựng chủ yếu dùng để  phân tích quyết định về giá nên đây chính là một số hạn chế của cuốn sách. 3
  4. Với đề tài nghiên cứu khoa học “ Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá tra, cá  ba sa của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn  Ngọc Nam, Đào Huy Trường (2011) đã tiếp cận năng lực cạnh tranh đối với mặt hàng   tiêu biểu của Việt Nam là cá tra và cá ba sa trên các khía cạnh như  sản lượng và kim   ngạch sản phẩm trên thị  trường Hoa Kỳ  và thị  phần xuất khẩu để  từ  đó đánh giá   khách quan khả năng cạnh tranh của mặt hàng này trên thị  trường đến. Thông qua các  nhân tố  chủ  quan và khách quan tác động tích cực và tiêu cực đến các yếu tố trên đề  tài tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho   mặt hàng này trên thị  trường Hoa Kỳ. Song đề  tài mới chỉ  dừng lại  ở  các giải pháp  chủ  yếu cho hiệp hội Thủy sản Việt Nam và một số  cách nâng cao chất lượng sản   phẩm mà chưa đi sâu khai thác chiến lược giá và chiến lược sản phẩm cũng như  các   chiến lược quảng cáo mặc dù đây là mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng của Việt Nam. Qua tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trên, ta thấy   mỗi công trình nghiên cứu đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định tùy thuộc vào   thời gian, không gian nghiên cứu và phạm vi áp dụng của nó. Khắc phục những hạn  chế, đồng thời kế thừa những điểm mạnh từ các công trình nghiên cứu trước, tác giả  chọn đề  tài nghiên cứu về  “Ứng dụng lý thuyết trò chơi để  phân tích khả  năng   cạnh tranh của công ty TNHH may Gia Nguyễn trên địa bàn các tỉnh miền Bắc ”.  Tác giả xử lý các số liệu thứ cấp thu thập trong quá trình thực tập tại công ty, sau đó  đi sâu vào phân tích cụ  thể, đồng thời sử  dụng phần mềm Eviews để  ước lượng các  số liệu và các ma trận doanh thu trong từng chiến lược. Từ đó đưa ra các giải pháp để  có thẻ ứng dụng LTTC một cách tốt nhất trong hoạt động của công ty. 3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ  ĐỀ TÀI Nhận thấy tầm quan trọng  của việc nâng cao khả  năng cạnh tranh của doanh  nghiệp trong chiến lược phát triển lâu dài, chắc chắn mỗi doanh nghiệp phải tự định   hướng cho mình những kế  hoạch cụ  thể. Song, mỗi chiến lược cần phải dựa trên  những cách tiếp cận đúng đắn, hợp lý và mang tính thời sự  cao trong bối cảnh nền   kinh tế  luôn biến động. Chính bởi vậy, thông qua lý thuyết trò chơi, đã có rất nhiều  doanh nghiệp tìm ra hướng phát triển đúng đắn nên rất có thể, trong kinh doanh, cần  ứng dụng nhiều hơn nữa lý thuyết trò chơi để  có thể  tạo bước đột phá cho doanh  nghiệp và công ty TNHH may Gia Nguyễn cũng không phải ngoại lệ. Việc ứng dụng  LTTC sẽ  giúp công ty trả  lời được các câu hỏi: Có nên giảm giá mặt hàng may gia  công trước mọi hành động của đối thủ  khác hay không? Nếu công ty bạn có chiến   4
  5. lược gia tăng số lượng sản phẩm và quảng cáo thì công ty Gia Nguyễn sễ phải làm gì?  Đâu là thế  mạnh của công ty và làm thế  nào để  tăng sức cạnh tranh hơn nữa so với   đối thủ? Công ty TNHH may Gia Nguyễn xét trên địa bàn tỉnh Thái Bình là một trong số  những doanh nghiệp tiêu biểu, đi đầu trong lĩnh vực may mặc. Với mong muốn vươn  xa hơn trên thị  trường miền Bắc, công ty đang nỗ  lực không ngừng và trong những  năm qua đã khẳng định uy tín của mình đối với các đối tác trong và ngoài nước. Chính  bởi vậy, nếu ứng dụng các mô hình trò chơi vào trong hoạt động kinh doanh của mình,  công ty sẽ  tìm ra các lợi thế  để  từ  đó có những quyết định đúng đắn lựa chọn chiến   lược cạnh tranh phù hợp. Bên cạnh sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các công ty, xí nghiệp may với nhiều   dịch vụ, giá cả  khác nhau để  cạnh tranh nhau trên thị  trường, chắc chắn cần phải   nghiên cứu tìm hiểu doanh nghiệp may Gia Nguyễn đã sử  dụng các công cụ  kinh tế  vào việc đưa ra các quyết định quản lý như thế nào để không những giữ vững thị phần  của mình mà còn mở  rộng miếng bánh thị  phần đó hơn nữa giữa môi trường cạnh  tranh khắc nghiệt như hiện nay.  Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Ứng dụng lý thuyết   trò chơi để phân tích khả năng cạnh tranh của công ty TNHH may Gia Nguyễn trên địa   bàn các tỉnh miền Bắc. 4. MUC TIÊU/ MUC ĐICH NGHIÊN C ̣ ̣ ́ ƯU ́ Những mục tiêu chính mà đề tài tập trung nghiên cứu là: Thứ nhất: Làm rõ một số lý luận liên quan đến thị trường độc quyền, lý thuyết trò  chơi, và phân tích lý thuyết trò chơi ứng dụng thế nào trong việc đưa ra các quyết định   chiến lược của các hãng. Thứ hai: Nghiên cứu cụ  thể lý thuyết trò chơi được ứng dụng thế  nào để  công ty   TNHH may Gia Nguyễn có thể  đưa ra các quyết định chiến lược về  giá, sản lượng   cũng như  các chiến lược xác định thị  trường mục tiêu để  cạnh tranh với các đối thủ  khác trong tỉnh Thái Bình và vươn xa hơn trên địa bàn miền Bắc thông qua các  ước  lượng đường cầu, ma trận lợi ích của công ty. Thứ  ba: Đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  các quyết định của  công ty  để  tăng khả  năng cạnh tranh cũng như  vị  thế  của doanh nghiệp may Gia   Nguyễn trên thị trường. 5. ĐÔI T ́ ƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN C ̀ ̣ ỨU 5
  6.  Đối tượng nghiên cứu: Việc  ứng dụng LTTC và năng lực cạnh tranh của công ty   TNHH may Gia Nguyễn.  Phạm vi nghiên cứu:  Về  mặt không gian: công ty TNHH may Gia Nguyễn, địa chỉ  thôn Bái  Thượng ­ xã Thụy Phúc – huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình.  Về  mặt thời gian: nghiên cứu các số  liệu theo quý từ  2009 đến năm  2011.  Nội dung nghiên cứu:   Các lý luận về lý thuyết trò chơi và các ứng dụng của nó trong hoạt động  sản xuất và kinh doanh.  Cách thức  ứng dụng các trò chơi đó đối với công ty TNHH may Gia  Nguyễn   Các quyết định của công ty 6. PHƯƠNG PHAP NGHIÊN C ́ ƯU ́  Phương pháp thu thập dữ liệu Sau khi xác định được vấn đề  và mục tiêu nghiên cứu, tác giả  tiến hành thu thập  dữ liệu để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá. Theo nguồn thu thập dữ liệu thì   dữ liệu được thu thập từ hai nguồn chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.Với đề  tài về ứng dụng lý thuyết trò chơi, dữ liệu tác giả sử dụng trong bài chủ yếu là nguồn   dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu đó là dữ  liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, giá cả  và   số lượng hàng hóa trong từng quý từ  năm 2009 đến 2011 của công ty thông qua bảng   cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính thường niên. Việc thu thập những dữ  liệu này   nhằm phục vụ  cho quá trình phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty dựa  trên 3 mặt giá cả, sản lượng và quảng cáo thông qua các ma trận về doanh thu mà tác   giả xây dựng.  Phương pháp phân tích số liệu Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu đã thu thập được thành 1 bảng thống kê  theo các quý để so sánh, phân tích. Phương pháp biểu đồ, đồ  thị: Là phương pháp sử  dụng con số  kết hợp với các  hình vẽ, đường nét và màu sắc để  trình bày các đặc điểm số  lượng của hiện tượng.   Sử  dụng phương pháp này có nhiều  ưu điểm như  giúp người đọc nhận thức được  những đặc điểm cơ  bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ  dàng và nhanh  6
  7. chóng; giúp người xem dễ  hiểu, dễ  nhớ, theo dõi và nắm bắt vấn đề  nhanh hơn.   Phương pháp này được tác giả  sử  dụng trong bài để  biểu diễn các số  liệu thu thập   được, qua đó để thấy rõ sự khác biệt cũng như sự thay đổi của những số liệu này qua   các năm. Sử dụng phần mềm ước lượng chuyên gia là phần mềm Eviews để xử lý bảng số  liệu đã thống kê để từ đó phân tích và rút ra các kết luận. Phương pháp so sánh, đối chiếu:  Thông qua những dữ  liệu về  chi phí và lợi  nhuận đã thu thập được qua các năm, tác giả  tiến hành so sánh đối chiếu tình hình  thực hiện của năm sau so với năm trước, từ  đó đưa ra các đánh giá định tính về  thực   trạng chi phí và lợi nhuận của công ty. Trong quá trình phân tích tác giả  sử  dụng hai   phương pháp là so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm: So sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối: Là tỷ  lệ  phần trăm của chỉ  tiêu kỳ  phân tích so với chỉ  tiêu gốc để  thể  hiện mức độ  hoàn thành, hoặc tỷ  lệ  của số  chênh lệch tuyệt đối so  với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 7. NGUÔN SÔ LIÊU VA D ̀ ́ ̣ ̀ Ữ LIÊU NGHIÊN C ̣ ỨU  Các số  liệu sơ  cấp được thu thập từ  các phòng ban trong công ty như  phòng  kinh doanh, phòng kế toán… trên các trang website, sách báo.  Một số  dữ  liệu được tác giả  thu thập từ  thực tế  sau đó được xử  lý qua phần   mềm Eviews để thu về số liệu thứ cấp. 8. KÊT CÂU KHOA LUÂN ́ ́ ́ ̣ Khóa luận gồm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về lý thuyết trò chơi và các ứng dụng lý thuyết trò chơi trong   kinh tế Chương 2: Thực trạng  ứng dụng lý thuyết trò chơi để  phân tích năng lực cạnh tranh  của công ty TNHH may Gia Nguyễn trong giai đoạn hiện nay Chương 3: Một số giải pháp để ứng dụng lý thuyết trò chơi nhằm nâng cao năng lực  cạnh tranh cho công ty 7
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI VÀ ỨNG DỤNG  LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG KINH DOANH 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI 1.1.1. Thị trường độc quyền nhóm Độc quyền nhóm là một loại độc quyền mà trong đó chỉ  có một vài người bán cung  ứng hầu hết hay toàn bộ mức cung của thị trường. Thị trường độc quyền nhóm có các  đặc trưng như sau:  Một số ít các hãng cung ứng phần lớn hoặc toàn bộ sản lượng của thị trường.  Sản phẩm hàng hóa có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất.  Có các rào cản lớn về việc gia nhập vào thị trường.   Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các hãng là rất lớn. Do thị trường độc quyền nhóm chỉ có một số ít các hãng nên sản lượng của mỗi   hãng chiếm một thị phần lớn trên thị  trường. Do điều này, quyết định giá cả  và sản   lượng của mỗi hãng có tác động đáng kể lên lợi nhuận của các hãng khác. Thêm vào   đó, khi ra quyết định liên quan tới giá cả  hoặc sản lượng, mỗi hãng phải tính tới  phản  ứng của các đối thủ. Do sự  phụ  thuộc lẫn nhau này, các công ty độc quyền  nhóm phải có các hành vi chiến lược. Hành vi chiến lược xảy ra khi kết quả tốt nhất  cho một bên được quyết định bởi hành động của các bên khác.  1.1.2. Lý thuyết trò chơi Lý thuyết trò chơi là một nhánh của toán học ứng dụng thường được sử  dụng   trong phân tích kinh tế. Ngày nay Lý thuyết trò chơi được sử dụng trong nhiều ngành  khoa học, từ Sinh học tới Triết học.. Do mang tính thực tiễn cao, Lý thuyết trò chơi  ngày nay được rất nhiều sự quan tâm, theo đó, chúng ta có thể giải quyết mọi vấn đề  của cuộc sống như đang tham gia một trò chơi. Lý thuyết trò chơi sử  dụng các mô hình để  nghiên cứu các tình huống chiến   thuật, trong đó những người tham gia( người chơi) cố gắng tối đa kết quả  thu được   của mình có tính đến hành động và phản ứng của các đối thủ khác. LTTC bao gồm: Người chơi: Những người tham gia trò chơi và hành động của họ  có tác động   đến kết quả của những người cùng chơi khác. Chiến lược chơi: Là những nguyên tắc hoặc kế hoạch hành động trong khi tiến  hành trò chơi của những người chơi tham gia. 8
  9. Kết cục: Là giá trị tương ứng với một kết quả có thể xảy ra, và phản ánh lợi ích   thu được của mỗi người chơi khi tham gia trò chơi. 1.1.3.  Cân bằng Nash Cân bằng Nash là một tập hợp các chiến lược hoặc hành động mà mỗi người  chơi có thể  làm điều tốt nhất cho mình, khi cho trước hành động của đối thủ. Mỗi  người chơi không có động cơ  xa rời chiến lược Nash của mình nên đây là các chiến   lược ổn định. Hay nói 1 cách đơn giản, trò chơi gồm có 2 người chơi là A và B. Và A và B ở  trong trạng thái cân bằng Nash nếu A đang thực hiện quyết định tốt nhất có thể  dựa   vào quyết định của B và B cũng giống A như thế. Tuy nhiên, cân bằng Nash không cho  rằng đây là giải pháp tốt nhất cho mọi người chơi tham gia. Trong nhiều trường hợp,   tất cả người chơi đều có thể cải thiện lợi ích của mình bằng cách khác, họ sẽ đồng ý   với chiến lược khác để  tăng lợi nhuận cho bản thân và có thể  gây thiệt hại cho đối  thủ. Có thể kể tới một vài đặc điểm của cân bằng Nash như sau:  Độ ổn định Một cân bằng Nash cho trò chơi chiến lược hỗn hợp sẽ   ổn định nếu một thay đổi   nhỏ (hoặc đặc biệt hơn, thay đổi vi phân) trong xác suất để một người chơi dẫn đến   tình trạng 2 điều kiện: - Người chơi cố định, không có chiến lược nào tốt hơn trong hoàn cảnh mới. - Người chơi thay đổi đang chơi với chiến lược hoàn toàn tệ hơn. Nếu cả 2 điều trên đều đúng, thì người chơi với thay đổi nhỏ trong chiến lược hỗn  hợp sẽ lập tức trở về với cân bằng Nash. Cân bằng được coi là bền vững. Tính bền   vững là vấn đề cơ bản trong ứng dụng thực tế, vì chiến lược hỗn hợp của mỗi người   chơi là không được biết hoàn toàn, nhưng phải dựa vào tỉ  lệ  phân phối xác suất của  người chơi.Trong trường hợp cân bằng không bền rất có thể  xảy ra trong thực tế, vì  mỗi thay đổi nhỏ trong tỷ lệ của mỗi chiến lược sẽ dẫn đến thay đổi cả  chiến lược   và phá vỡ cân bằng.  Cân bằng Cournot và cân bằng Strackelberg chính là cân bằng Nash  Các điều kiện đủ để đảm bảo cân bằng Nash xảy ra: Khi trò chơi có cân bằng Nash duy nhất và được chơi dưới những điều kiện nhất   định, thì chiến lược cân bằng sẽ được thực hiện. Các điều kiện đủ  để đảm bảo cân  bằng Nash xảy ra là: - Mọi người chơi đều mong muốn tối đa hóa kết quả của mình trong trò chơi. - Mọi người chơi đều thực hành chiến lược 1 cách hoàn hảo. 9
  10. - Mọi người chơi có đủ khả năng để tìm ra giải pháp. - Mọi người chơi đều biết chiến lược cân bằng của người chơi khác. - Mọi người chơi tin rằng việc thay đổi chiến lược sẽ không làm thay đổi chiến   lược của người khác. - Tồn tại một suy nghĩ chung rằng mọi người chơi đều đảm bảo các điều kiện   trên, bao gồm cả  điều kiện này. Do đó, mỗi người chơi không chỉ  biết người chơi  khác đủ  điều kiện, mà họ  còn phải biết mọi người chơi khác đều biết họ  đủ  điều   kiện, và biết rằng mọi người chơi biết được toàn bộ người chơi có đủ điều kiện. 1.2. MỘT   SỐ   MÔ   HÌNH   CHIẾN   LƯỢC   TRÒ   CHƠI   VÀ   CÁCH   THỨC   RA   QUYẾT ĐỊNH 1.2.1. Một số mô hình 1.2.1.1. Mô hình Cournot  Giả sử có hai hãng 1 và 2 trong một nghành cùng sản xuất một loại sản phẩm đồng  nhất.  Hai hãng có mức chi phí bình quân khác nhau. Chi phí bình quân của hãng 1 là    MC 1  =  c 1  và chi phí cận biên của hãng 2 là: MC 2  =  c 2  và đều không có chi phí cố định. Hai hãng này cùng chọn sản lượng đồng thời để  sản xuất, hoạt động đồng thời và  thông tin thị trường là hoàn hảo. Hàm cầu thị trường là: P = a ­ bQ. Trong đó : Q = Q 1  + Q 2 . Giả sử : c 1  = c 2  = c . Hàm lợi nhuận của hãng là :                  1    = pQ 1  ­ cQ 1  = ( a ­ bQ 1  ­ bQ 2  )Q 1  ­ cQ 1 .                  2  = pQ 2  ­ cQ 2  = ( a ­ bQ 1  ­ bQ 2 )Q 2  ­ cQ 2 . Hàm phản ứng của hãng 1 và hãng 2 là : a bQ2 c                  Q 1   =  . 2b a bQ1 c                  Q 2  =  . 2b Sản lượng và lợi nhuận của mỗi hãng là : a bQ1 c a c                  Q 1*  = Q *2  =   =  . 2b 3b 10
  11. 2 a c                   1   =  2  =   = (a ­ b  ­ c) 3b  =  Ý nghĩa mô hình : Mô hình Courtnot phù hợp để   ứng dụng vào chiến lược sản phẩm.   Cụ  thể : lựa chọn mức sản lượng trong điều kiện cả  hai hãng đều có thông tin hoàn  hảo về nhau và không hãng nào có có lợi thế hành động hay lãnh đạo hãng còn lại. Nói   cách khác, đây là mô hình phù hợp cho việc lựa chọn mức sản lượng tốt nhất khi hai   hãng ra quyết định đồng thời. 1.2.1.2. Mô hình Stackelberg Hai hãng 1 và 2 cùng quyết định lựa chọn sản lượng để  sản xuất các sản phẩm đồng   nhất. Hai hãng hoạt động độc lập và thông tin thị trường là hoàn hảo. Hãng 1 là hãng chiếm  ưu thế  (hãng đi đầu) hãng 2 sẽ  quan sát hãng 1 và quyết định  lượng sản phẩm sản xuất ra. Các hãng phải đối đầu với hàm cầu ngược như sau :        P = a ­ bQ .                     với : Q = Q 1  + Q 2 . Cả 2 hãng có chi phí cận biên cố định đều bằng c và chi phí cố định đều bằng 0. Hàm lợi nhuận của mỗi hãng.            1  = pQ 1  ­ cQ 1  = (a ­ bQ 1  ­ bQ 2 )Q1 ­ cQ 1 .             2  = pQ 2 ­ cQ 2  = (a ­ bQ 1  ­ bQ 2 )Q 2  ­ cQ 2 . Lợi nhuận của mỗi hãng: a 3c a c a c 2           1 = pQ 1  ­ cQ 1  =  c  =  . 4 2b 8b a 3c a c a c 2            2  = pQ 2 ­ cQ 2 =  c  =  . 4 4b 16b Ý nghĩa mô hình : Mô hình được  ứng dụng trong chiến lược sản phẩm. Cụ thể, đó là   việc ra quyết định lựa chọn sản lượng khi một trong hai hãng có lợi thế  hơn và ra   quyết định trước đối thủ. 1.2.1.3. Mô hình Bertrand Là mô hình độc quyền nhóm trong đó các hãng cạnh tranh nhau về giá cả Có ba trường hợp: ­ Sản phẩm đồng nhất ­ Sản phẩm khác biệt –quyết định đồng thời 11
  12. ­ Sản phẩm khác biệt –một hãng quyết định trước, hãng kia theo sau  Sản phẩm đồng nhất  Giả sử có hai hãng 1 và 2 trong một ngành cùng sản xuất một loại sản phẩm  đồng nhất .  Hai hãng có mức chi phí cận biên như nhau là c và đều không có chi phí cố định.  Mỗi hãng coi giá của hãng đối thủ là cố định và ra quyết định đặt giá đồng thời.  Hàm cầu thị trường là P = a – bQ  Khi các hãng giả định rằng giá của hãng khác là cố định, mỗi hãng sẽ cố gắng   đặt giá thấp hơn so với giá của đối thủ (để có được toàn bộ thị trường)  Cân bằng của thị trường đạt được khi cả hai hãng đều đặt gúa bằng chi phí biên  P = MC = c Cả hai hãng đều thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0  Sản phẩm khác biệt – quyết định giá đồng thời  Giả sử có một thị trường với hai hãng cạnh tranh đồng thời về giá cả. Mức giá   của hai hãng tương ứng là P1 và P2 . Phương trình đường cầu cho mỗi hãng là: Q1 = a − P1 + bP2 Q2 = a − P2 + bP1 với b   0  Chi phí cận biên của mỗi hãng là cố định và đều bằng c  Đường phản ứng của hãng 1 là: a + bP2 + c P1 = 2  Đường phản ứng của hãng 2 là: a + bP1 + c P2 = 2  Cân bằng đạt được tại điểm hai đường phản ứng cắt nhau. 12
  13. P1 P1 = g(P2) P2 = h(P1) Cân bằng Nash P2 Hình 1.1: Vị trí điểm cân bằng Nash Ý nghĩa: Điểm cân bằng Nash chỉ  ra điểm mà tại đó, sự  lựa chọn mức giá đồng  thời của 2 hãng là tốt nhất, lợi nhuận của 2 hãng thu về là lớn nhất. Sản phẩm khác biệt – quyết định giá không đồng thời  Giả  sử  có một thị  trường với hai hãng cạnh tranh về  giá cả. Mức giá của hai   hãng tương ứng là P1 và P2 . Phương trình đường cầu cho mỗi hãng là: Q1 = a − P1 + bP2 Q2 = a − P2 + bP1 với b   0  Chi phí cận biên cho mỗi hãng là cố định và đều bằng c.  Hãng 1 quyết định về  giá trước, sau đó hãng 2 căn cứ  vào mức giá của hãng 1  để đưa ra quyết định về giá cho hãng.  Hàm lợi nhuận của mỗi hãng là: 1 1 − cQ1 = P1 ( a − P1 + bP2 ) − c ( a − P1 + bP2 ) π 1 = PQ π 2 = P2Q2 − cQ2 = P2 ( a − P2 + bP1 ) − c ( a − P2 + bP1 )  Áp dụng điều kiện tối đa hoá lợi nhuận đối với hãng 2: π 2' ( P ) = a − 2 P2 + bP1 + c = 0 2  Giải phương trình ,ta có: a + bP1 + c                P2 = 2  Thay thế P2 vào phương trình lợi nhuận của hãng 1: � �a + bP1 + c � � � �a + bP1 + c � � π 1 = P1 �a − P1 + b � � � −c� a − P1 + b � � � � � 2 � � � � 2 � �  Áp dụng điều kiện tối đa hoá lợi nhuận đối với hãng 1 ta xác định được: 13
  14. 2a + ab + bc + 2c + cb 2 P1* = 2 − b2  Thay thế  P1*  vào phương trình giá của hãng 2, xác định được  P2* : a ( 2 − b 2 ) + b ( 2a + ab + bc + 2c + cb 2 ) + c ( 2 − b 2 ) P =* . 2 ( 2 − b2 ) 2 Ý nghĩa: Mô hình phù hợp ứng dụng trong chiến lược giá cả. Cụ thể, đối với mỗi loại   sản phẩm đồng nhất và khác biệt, người chơi lại có các lựa chọn mức giá khác nhau   để đảm bảo lợi ích của mình trước những hành động lựa chọn mức giá của đối thủ. 1.2.2. Cách thức ra quyết định 1.2.2.1. Các đối thủ quyết định đồng thời Quyết định đồng thời xảy ra trong thị trường độc quyền nhóm khi các nhà quản  lý phải đưa ra những quyết định cá nhân mà không biết gì về  quyết định của các đối  thủ cạnh tranh. Điều này không nhất thiết phải xảy ra cùng một thời điểm. Ví dụ: Chúng ta sẽ xét đến quyết định đồng thời của hai người tù trong bài toán   quen thuộc và nổi tiếng "tình thế lưỡng nan của những người tù": Có 2 phạm nhân là đồng bọn với nhau khi được bắt bị giam riêng biệt. Và có án   phạt tù như  sau: nếu cả 2 thú tội thì cả  2 chỉ  bị  giam trong 8 tháng. Nhưng nếu chỉ  1  trong 2 người không thú tội thì người thú tội sẽ  bị  giam 15 tháng, người thú tội sẽ  được thả ra. Và trường hợp còn lại nếu cả 2 đều không thú tội thì sau 1 tháng cả 2 sẽ  được thả ra. Các phương án lựa chọn: sẽ được khái quát qua bảng sau:                  Người tù 2                                                             Thú tội                       Không thú tội               Thú tội ( 8; 8 ) ( 0;15 ) Người tù 1  ( 15; 0 ) ( 1; 1 )     Không thú tội     Bảng 1.1 : Ma trận khi ra quyết định đồng thời Phân tích lựa chọn của các người tù: 14
  15. Người 1 sẽ  nghĩ nếu mình thú tội thì trong trường hợp người 2 không thú tội thì  mình sẽ  không phải ngồi tù. Nhưng nếu người 2 thú tội thì sẽ  ngồi tù 8 tháng. Còn  trường hợp người 1 không thú tội thì nếu người 2 thú tội anh ta sẽ  phải ngồi tù 15  tháng, còn nếu may mắn người 2 không thú tội thì sẽ chỉ ngồi tù 1 tháng. Nhưng không  thể chắc chắn người 2 sẽ thú tội hay không thú tội. Nên chọn lựa tốt nhất vẫn là thú   tội. Người 2 cũng suy nghĩ giống người 1 và cũng sẽ  chọn thú tội. Lúc này lựa chọn  cùng thú tội của cả 2 người và ngồi tù 8 tháng đã làm nên cân bằng Nash. Và đã xảy ra   mâu thuẫn vì vẫn còn 1 lựa chọn có lợi cho cả 2 người là cùng không thú tội. Nhưng   điều đó xác suất không cao nên để  đảm bảo lợi ích của bản thân họ  lại lựa chọn tại  điểm cân bằng Nash.   Chiến lược ưu thế Chiến lược  ưu thế  là một chiến lược hoặc hành động mang lại kết cục tốt nhất dù   cho các đối thủ có quyết định làm gì đi chăng nữa. Khi tồn tại chiến lược ưu thế, một   người quyết định có lý trí luôn áp dụng chiến lược ưu thế. Dự đoán rằng nếu các đối  thủ  của mình cũng có các chiến lược  ưu thế  thì họ  cũng áp dụng các chiến lược  ưu  thế đó. Trạng thái cân bằng chiến lược  ưu thế tồn tại khi tất cả người ra quyết định  đều có chiến lược ưu thế. Các quyết định với một chiến lược ưu thế: Khi một hãng không có chiến  lược ưu thế  nhưng ít nhất một trong các đối thủ có chiến lược ưu thế:  Dự đoán rằng đối thủ sẽ thực hiện chiến lược ưu thế của mình.  Khi biết hành động của đối thủ, hãng có thể  chọn chiến lược tốt nhất cho   mình. Chiến lược bị lấn át Chiến lược bị  lấn át: là chiến lược sẽ  không bao giờ  được lựa chọn vì luôn có một   chiến lược tốt hơn chúng. Sự  loại trừ  liên tiếp các chiến lược bị  lấn áp: một tiến trình ra quyết định lặp đi lặp  lại trong đó các chiến lược bị lấn át giảm thiểu để tạo ra một bảng lợi ích rút gọn với   ít quyết định hơn cho các nhà quản lý xem xét. 1.2.2.2. Các đối thủ quyết định tuần tự Quyết định tuần tự: Một hãng ra quyết định rồi đến đối thủ  của nó ra quyết định khi   đã biết được hành động mà hãng thứ nhất thực hiện. Quyết định tốt nhất mà một nhà quản lý có thể  đưa ra ngày hôm nay phụ  thuộc vào  đối thủ của anh ta sẽ phản ứng như thế nào vào ngày mai.       Ví dụ: Phân tích trò chơi tuần tự của Hãng A và hãng B. Trong đó, Hãng A là hãng   chiếm ưu thế, hãng B quan sát hãng A và ra quyết định. 15
  16.               Hãng A                                Đầu tư               Không đầu tư                   Đầu tư (50; 50) (0; 45)        Hãng B (45; 0) (45; 45)              Không đầu tư Bảng 1.2: Ma trận khi quyết định tuần tự đầu tư Nếu hãng A ra quyết định trước:  Hãng A sẽ quyết định đầu tư  và hãng B cũng quyết định đầu tư. Hãng A là hãng độc   quyền, hãng B muốn xâm nhập vào thị  trường; hãng A có hai sự  lựa chọn là không  phản  ứng gì hoặc đe dọa bằng cách giảm giá, hãng B có hai sự  lựa chọn là gia nhập   thị trường hoặc không.                           Hãng A                                                    Không phản ứng                    Đe dọa Không phản (50; 50) (­50; ­50)  ứng             Hãng B       (0; 100) (0; 100)                                 Đe dọa Bảng 1.3: Ma trận khi quyết định tuần từ việc gia nhập thị trường Nếu hãng B quyết định trước có gia nhập hay không. Để quyết định hãng B phải xem  phản ứng của hãng A như thế nào. Nếu hãng B gia nhập, hành động tốt nhất của hãng  A là không phản  ứng. Như  vậy quyết định tốt nhất là hãng B gia nhập và hãng A   không phản ứng. 1.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG KINH DOANH 16
  17. 1.3.1. Chiến lược giá Để bảo vệ thị phần của mình, các hãng sẽ hạ giá bán nhiều hơn nữa. Khi cuộc chiến   tranh giá thực sự xảy ra sẽ gây ra những hậu quả là: Thứ  nhất: Các doanh nghiệp yếu thế có chi phí sản xuất cao sẽ  bị  phá sản, bị  loại ra khỏi ngành. Thứ hai: Các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính cũng bị thua lỗ và nếu kéo   dài có thể cũng bị phá sản. Do đó, để tồn tại các doanh nghiệp còn lại cuối cùng phải   thỏa hiệp, cấu kết với nhau công khai hay ngấm ngầm. Đối với chiến lược này, áp dụng mô hình Bertrand là phù hợp. 1.3.2. Chiến lược lựa chọn sản lượng Sự  cạnh tranh về  sản lượng xảy ra khi các hãng sản xuất những sản phẩm   đồng nhất và đều biết về  đường cầu thị  trường. Qua đó các hãng sẽ  phải ra quyết  định về  sản lượng và sự  ra quyết định này có thể  đồng thời hoặc tuần tự. Trong   trường hợp hãng ra quyết định đồng thời với đối thủ cạnh tranh, sản lượng tối đa hóa   lợi nhuận của hãng phụ  thuộc vào sản lượng mà hãng nghĩ các hãng khác định sản   xuất. Trong trường hợp ra quyết định tuần tự, một hãng sẽ  ra quyết định sản lượng   trước và hãng kia căn cứ  vào quyết định đó để  đề  ra quyết định sản lượng cho hãng  mình. Thông qua 2 mô hình Courtnot và Stackelberg, ta có thể  lập ra ma trận lợi ích  của 2 hãng khi lựa chọn các mức sản lượng như sau: Bảng 1.4: Ma trận lợi ích của 2 hãng khi ra quyết định sản lượng           Hãng B     0; 0 17
  18.                 Hãng A Nhìn vào ma trận trên ta thấy: Nếu 2 hãng lựa chọn sản lượng đồng thời, cân bằng được xác định trong trò chơi này   là cân bằng theo mô hình Cournot tại mức sản lượng:    ;  Nếu   hãng   A   lựa   chọn   trước,   cân   bằng   trò   chơi   chính   là   cân   bằng   theo   mô   hình  Stackelberg, lợi nhuận hai hãng A và B hãng tương ứng là:    ; Nếu hãng B lựa chọn trước, lợi nhuận tương ứng 2 hãng A và B là:  ;  1.3.3. Chiến lược quảng cáo                Sự  cạnh tranh trong quảng cáo hay chiến lược tìm kiếm thị  trường mới, thị  trường mục tiêu sẽ  xẩy ra đồng thời với các quá trình cạnh tranh về  giá cả  hay sản   lượng. Nó là các cách tiếp cận thị  trường, tiếp cận khách hàng của mỗi người chơi   ứng với một loạt các hành động để  quảng bá sản phẩm của mình trước những hành   động tương tự của đối thủ.        Đây được coi là chuỗi hành động không căn cứ sản phẩm có đồng nhất hay không  đồng nhất hoặc sản lượng đối thủ tung ra thị trường mà nó mang tính hỗ trợ, thúc đẩy   cho doanh nghiệp đạt vị thế cạnh tranh hơn trên thị trường, xác định được phân đoạn   thị trường mục tiêu cho từng loại sản phẩm của mình trước sự cạnh tranh với đối thủ. 18
  19. CHƯƠNG   2:   ỨNG   DỤNG   LÝ   THUYẾT   TRÒ   CHƠI   TRONG   PHÂN   TÍCH   NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY GIA NGUYỄN 2.1.   TỔNG   QUAN   CÔNG   TY   VÀ   CÁC   NHÂN   TỐ   ẢNH  HƯỞNG   ĐẾN   SẢN   XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH may Gia Nguyễn 2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH may Gia Nguyễn Tên công ty: Công ty TNHH may Gia Nguyễn Tên viết tắt: Gia Nguyen Co.Ltd Địa chỉ: Thôn Bái Thượng ­ xã Thụy Phúc – huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình Điện thoại: 036.375.2353 Email: ctymaygianguyen.tt@vnn.vn Tiền thân của công ty TNHH may Gia Nguyễn là một xưởng may được thành  lập vào năm 2000 tại xã Thụy Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình với nhiệm vụ  chính là thực hiện các hợp đồng may mặc trong phạm vi các tỉnh phía Bắc. Hơn 4 năm   hoạt động, xưởng may ngày càng mở  rộng và phát triển tới năm 2004 thì chính thức   đổi tên thành công ty TNHH may Gia Nguyễn. Cho tới nay, công ty là một trong những   đơn vị kinh doanh tiêu biểu của tỉnh trong lĩnh vực hàng may mặc, hằng năm góp phần  không nhỏ  vào ngân sách của tỉnh cũng như  tạo nguồn thu nhập đáng kể  cho lượng   cán bộ và công nhân trong công ty. 2.1.1.2.  Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty Công ty TNHH may Gia Nguyễn là đơn vị sản xuất bao gồm: quần áo lao động,   đồng phục học sinh, đồng phục công sở, nguyên phụ liệu ngành may, áo sơ mi nam nữ  và quần áo trẻ em với phương thức kinh doanh như sau:  Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: Công ty nhận toàn bộ nguyên liệu và phụ  liệu của khách hàng mang tới rồi tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh.  Sản xuất hàng xuất khẩu: căn cứ  vào yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng,  công ty tiến hành thiết kế sản phẩm để sản xuất và xuất sản phẩm cho khách   hàng.  Sản xuất hàng nội địa: thực hiện toàn bộ  các khâu sản xuất và kinh doanh sản   phẩm (chủ yếu là áo sơ mi và quần áo trẻ em). 2.1.1.3.  Cơ cấu tổ chức công ty 19
  20. Tính tới nay, công ty TNHH may Gia Nguyễn có gần 450 cán bộ  công nhân,   trong đó có 65 cán bộ quản lý đều có trình độ trung cấp trở lên với bộ máy tổ chức bao  gồm: Giám đốc, phó giám đốc và năm phòng ban chức năng là phòng kỹ thuật, phòng   kinh doanh, phòng kế toán, phòng kế toán và phòng nhân sự. Như  vậy, công ty TNHH may Gia Nguyễn có giám đốc chịu trách nhiệm điều   hành mọi hoạt động. Bên cạnh đó, các phòng ban đã được chuyên môn hóa bao gồm:  phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kỹ thuật và phòng chất lượng   sẽ hỗ trợ ban giám đốc trong hoạt động sản xuất và đưa ra các quyết định quan trọng. 2.1.1.4.  Nhiệm vụ và chức năng của công ty a, Chức năng Trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có đăng kí các ngành nghề: May gia công. Bán buôn, bán lẻ nguyên phụ liệu phục vụ ngành may. Bán buôn, bán lẻ máy móc thiết bị và phụ tùng may Sản xuất và kinh doanh quần áo may sẵn. Tuy nhiên, hiện nay, doanh nghiệp đang tập trung chú trọng vào nhiệm vụ  may gia  công và sản xuất, kinh doanh  quần áo may mặc xuất khẩu và phục vụ  nhu cầu nội   địa. b, Nhiệm vụ  Công ty thực hiện các nghĩa vụ  về  thuế, bảo hiểm, an toàn, vệ  sinh lao động,  bảo vệ môi trường, các nghĩa vụ  công đoàn, nghĩa vụ  khác. Đồng thời công ty   phải nỗ lực hết mình, đóng góp vào sự phát triển và hội nhập của đất nước.  Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên và toàn xã hội,  góp phần ổn định an ninh – chính trị ­ xã hội. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Tác động của những biến động kinh tế chung a, Sự kiện gia nhập WTO Tham gia sân chơi toàn cầu này, ngành may sẽ bị cắt giảm, dần tiến tới bỏ các  khoản trợ cấp như ưu đãi tín dụng, ưu đãi đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư tức là chịu  sự  cạnh tranh gay gắt. Nhưng ngược lại, nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí xuất  khẩu sang thị  trường Mỹ  và EU còn khoảng 7,1% tổng chi phí. Những thuận lợi đó  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2