intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC

Chia sẻ: Hoc Hoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

401
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC" giới thiệu đến các bạn những nội dung về cấu trúc, nguyên lý hoạt động của PLC, phương pháp đo mức nước được sử dụng trong thực tế, cơ sở lý thuyết bộ chuyển đổi ADC, ứng dụng vào module mở rộng EM235.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC

  1. Lời nói đầu: Trong thực tế yêu cầu về đo mức chất lỏng xuất hiện trong nhiều lĩnh vực: ­ Sản xuất nông nghiệp: đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho cây trồng, đảm  bảo lượng nước trong các bể, hồ nuôi thủy hải sản ­ Công nghiệp sản xuất rượu, bia ­ Đo mức xăng, dầu trong khai thác dầu khí ­ Khống chế mức nước trong thủy điện, nhiệt điện ­ Đo mức chất lỏng trong các phòng thí nghiệm, xét nghiệm. ­ Xử lý nước thải trong các nhà máy, thành phố Tùy theo yêu cầu độ  chính xác về  mức chất lỏng trong từng  ứng dụng mà  lựa chọn các loại cảm biến khác nhau. Có nhiều phương pháp đo mức : thổi bọt   khí, chênh áp, đo lực căng, phao nổi, công tắc khoảng hở, loadcell, độ dẫn điện,  hạt nhân, radar, RF Admittance, siêu âm, sóng viba, ….Phổ biến là hai loại cảm  biến siêu âm, cảm biến áp suất: Các cảm biến này biến các đại lượng vật lý thành tín hiệu điện analog, tín   hiệu điện được đưa về  các bộ  điều khiển, các bộ  điều khiển này tính toán và  đưa ra được chiều cao mức nước trong thực tế. Để  đọc được tín hiệu Analog do cảm biến trả  về  ta có hai phương pháp  khác nhau đó là dùng vi điều khiển và dùng PLC. Bản chất của vi điều khiển và  PLC là như nhau vì nó cùng là bộ xử lí trung tâm làm nhiệm vụ phân tích và sử lí  dữ liệu thu được. Trong điều kiện công nghiệp thì PLC tỏ ra có ưu thế hơn nhờ  vào độ bề cao, chịu được điều kiện khắc nhiệt, độ  ổn định cao và dễ  lập trình   điều khiển. 
  2. Vì vậy trong đồ án môn học này chúng em sẽ nghiên cứu ứng dụng PLC để  đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể  sử  dụng cảm biến alalog là  module mở rộng ADC của PLC. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Mục đích Trong khuôn khổ đề  tài  ứng dụng PLC để  đo, điều khiển và cảnh báo mức  nước trong bể chúng ta cần giải quyết được những vấn đề sau: ­ Tìm hiểu chung về PLC và loại PLC được sử dụng ­ Tìm hiểu về các module mở rộng cho PLC được sử dụng trong đề tài ­ Tìm hiểu về  các loại cảm biến Alalog dùng để  đo mức nước và loại  được sử dụng ­ Xây dựng thuật toán điều khiển và chương trình điều khiển. *) Phương pháp nghiên cứu: Do đặc thù của đồ án nên việc hoàn thành sản phẩm và chạy thực tế sẽ gặp   nhiều khó khăn. Chúng em chọn phương án nghiên cứu dựa trên các tài liệu và  kiến thức trên mạng kết hợp với kiến thức học được của môn học để  hoàn   thiện phần lý thuyết của đồ  án, kết hợp mô phỏng từng phần dựa trên phần  mềm mô phỏng trên máy tính. 1.2. Phương pháp đo. Ngày nay trên thị trường có tới trên 20 loại cảm biến đo mức khác nhau; tìm   được một loại cảm biến phù hợp với điều kiện và yêu cầu là một điều không  dễ dàng. Trong khuôn khổ đồ án chúng em sẽ giới thiệu sơ lược về một số loại   cảm biến đo mức nước và loại cảm biến được chọn trong đồ án.
  3. 1.2.1. Cảm biến siêu âm Bộ  truyền siêu âm hoạt động dựa trên việc gửi một sóng âm, được phát ra  từ bộ biến năng áp điện, đến bề mặt của một vật liệu cần đo. Bộ truyền âm đo   thời gian từ  lúc gửi tín hiệu cho tới khi nhận được tín hiệu phản hồi. Thành   công của phép đo phụ thuộc vào sóng, độ phản xạ từ vật cần đo. Những yếu tố  như  bụi, hơi nước (chất lỏng) dày đặc; độ  cản trở  bình chứa, nhiễu loạn gây  bởi bề  mặt; những chất tạo bọt và thậm chí là độ  gồ  ghề  hoặc góc tạo bởi   chùm sóng với bề  mặt cần đo đều góp phần tạo những thông tin không mong  muốn ở tín hiệu phản hồi.  Lợi ích lớn nhất của công nghệ  đo mức thông qua môi trường khí như  siêu  âm, rada và laze là những thiết bị đo không tiếp xúc với vật cần đo (hình 3). Chỉ  có một vài điểm tín hiệu cần tiếp xúc với bề  mặt chất cần đo nhằm tạo ra  những tín hiệu phản hồi về  cảm biến. Điều này giải thích tại sao chất lượng  không khí giữa bề  mặt chất lỏng với cảm biến luôn là vấn đề  và tại sao chất  lượng của bề  mặt chất lỏng (hoặc bình chứa) cần luôn được tính đến khi sản 
  4. xuất và lắp đặt cảm biến vì mọi nhiễu loạn về tín hiệu sẽ góp phần vào sai số  của phép đo. Như  vậy, cảm biến đo mức dùng siêu âm là một giải pháp phù hợp cho  những đối tượng với những yêu cầu về hình dạng, môi trường ổn định và có thể  biết trước. Khi lắp đặt chúng ta không được quên rằng bộ  phát siêu âm chỉ  có  hiệu quả khi cảm biến đón nhận được tín hiệu phản hồi. 1.2.2. Rada dẫn sóng (GWR) Rada dẫn sóng là phép đo tiếp xúc sử dụng đầu dò để dẫn sóng điện từ cao   tần từ bộ biến âm đến vật cần đo. GWR hoạt động dựa trên nguyên lý bộ phản   xạ  miền thời gian (TDR). Với TDR, một xung sóng điện từ  năng lượng thấp  được dẫn dọc đầu dò. Khi xung này tiếp xúc với bề  mặt cần đo, năng lượng   xung sẽ được phản xạ về đầu dò và mạch đo sau đó phần xử lý tín hiện sẽ  xử 
  5. lý và tính toán mức chất lỏng hoặc dòng dựa trên sự sai khác về  xung gửi đi và   xung nhận về. Cảm biến có thể xuất tín hiệu ra là mức chất lỏng đã được phân   tích thông qua hiển hiện tương tự; hoặc số. Không giống như công nghệ truyền thống, GWR cho khả năng đọc phép đo  độc lập với những tính chất lý hóa của môi trường đo mà nó tiếp xúc. Thêm vào   đó, GWR hoạt động tốt trong cả môi trường lỏng và môi trường rắn. GWR phù  hợp với nhiều ứng dụng đo mức khác nhau. 1.2.3. Cảm biến áp suất. Cảm biến áp suất  ống đo áp suất tức thời trong  ống phân phối và báo về  ECU với độ chính xác thích hợp và tốc độ đủ nhanh. Cảm biến áp suất được đặt ở dưới đáy của bình. Nhiên liệu chảy vào cảm   biến áp suất  ống thông qua một đầu mở  và phần cuối được bịt kín bởi một   màng cảm biến. Thành phần chính của cảm biến là một thiết bị  bán dẫn được  gắn trên màng cảm biến, dùng để  chuyển áp suất thành tín hiệu điện. Tín hiệu 
  6. do cảm biến tạo ra được đưa vào một mạch khuyếch đại tín hiệu và đưa đến  ECU. Cảm biến hoạt động theo nguyên tắc: Khi màng biến dạng thì lớp điện trở  đặt trên màng sẽ  thay đổi giá trị. Sự  biến dạng là do áp suất tăng lên trong hệ  thống, sự thay đổi điện trở  gây ra sự  thay đổi điện thế của mạch cầu điện trở. Điện áp thay đổi được khuyếch đại bởi mạch khuyếch đại và thay đổi trong   khoảng từ  5mA đến 40mA. Sự  thay đổi này sẽ  được đọc bởi module mở  rộng  của PLC để  trả  ra giá trị  digital, tùy theo độ  phân giải được chọn mà giá trị  digital trả ra có thể thay đổi. Từ  giá trị  digital đọc được ta có thể  tính được giá trị  áp suất đáy bình. Áp  dụng công thức   với P = áp suất đo được, ρ = khối lượng riêng, g = gia  tốc trọng lực, h = chiều cao của cột chất lỏng ta có thể  tính ngược lại được  chiều cao của cột chất lỏng. Việc kiểm soát một cách chính xác áp suất của ống là điều bắt buộc để hệ  thống hoạt động đúng. Đây cũng là nguyên nhân tại sao cảm biến áp suấ   ống  phải có sai số  nhỏ  trong quá trình đo. Trong dải hoạt động của động cơ, độ  chính xác khi đo đạt khoảng 2%. Nếu cảm biến áp suất ống bị  hư  thì van điều  khiển áp suất sẽ được điều khiển theo giá trị định sẵn ECU. Với mục đích nghiên cứu module mở rộng Alalog cuả PLC, nhóm chọn cảm  biến áp suất làm nhiệm vụ đọc giá trị mức nước. 1.3. Tìm hiểu chung về PLC 1.3.1. Giới thiệu chung về PLC
  7. PLC viết tắt của Programmable Logic Controlle, là thiết bị  điều khiển lập  trình được (khả  trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển  logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực  hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân  kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời  gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự,  nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một  bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng  lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập  trình.      Để  khắc phục những nhược điểm của bộ  điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu  cầu sau : ­ Lập trình dể dàng , ngôn ngữ  lập trình dể học . ­ Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa. ­ Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức  tạp . ­ Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp . ­ Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính, nối mạng,  các mô Modul mở rộng.          ­ Giá cả có thể cạnh tranh được. Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và  các Logic thời gian .Tuy nhiên, bên cạnh đó việc  đòi hỏi tăng cường dung lượng  nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả …  Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công  nghiệp . Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản  đến các lệnh  đếm , định thời , thanh ghi dịch … sau đó là các chức năng làm toán trên các máy  lớn … Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn , số lượng I / O nhiều hơn. Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản  cho quá trình  điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện viêc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ , ta chỉ
  8. cần thay đổi chương trình bên trong bộ  nhớ  của PLC . Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can  thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối  hay Relay . Hiện nay với sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử đã cho phép chế tạo các hệ vi xử lý liên tiếp, dựa trên cơ sở của bộ vi xử lý, các bộ điêu khiển  logic có khả nẳng lập trình được (PLC) đã ra đời, cho phép khắc phục được rất  nhiều nhược điểm của các hệ  điều khiển liên kết cứng trước đây, việc dùng  PLC đã trở nên rất phổ biến trong công nghiệp tự động hoá. Có thể liệt kế các  ưu điểm chính của việc sử dụng PLC gồm: ­ Giảm bớt việc đấu nối dây khi thiết kế hệ thống, giá trị logic của nhiệm  vụ điều khiển được thực hiện trong chương trình thay cho việc đấu nối  dây. ­ Tính mềm dẻo cao trong hệ thống. ­ Bộ nhớ: Cổng ngắt và đếm tốc độ cao khối vi xử lý trung tâm. ­ Hệ điều hành Bộ đếm vào – ra Bộ định thời Bộ đếm Bit cơ Cổng vào ra  Onboard Quản lý ghép nối Bus của PLC ­ Bộ nhớ vào ra: Nguyên lý chung về cấu trúc của bộ PLC 1.3.2. Cấu trúc, nguyên lý hoạt động của PLC    a. Cấu trúc               Tất cả các PLC đều có thành phần chính là : Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM ). Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC . Các Modul vào /ra. Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh  còn đi kèm thêm  môt đơn vị lập trình  bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị  lập trình đơn giản đều có đủ
  9. RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn  vị lập trình là đơn vị xách tay, RAM thường là loại  CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền  sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn  thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ  cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị  lập trình nối với  PLC  qua cổng RS232, RS422, RS458, … Đối với PLC cỡ  nhỏ  các bộ  phận thường được kết hợp thành một khối.  Cũng có một số hãng thiết kế PLC thành từng mô đun để người sử dụng có thể lựa chọn cấu hình PLC cho phù hợp mà ít tốn kém nhất, đồng thời đáp  ứng  được yêu cầu ứng dụng. Một bộ PLC có thể có nhiều mô đun nhưng thành phần  cơ bản nhất của phần cứng trong bộ PLC bao giờ cũng có các khối sau: Sơ đồ cấu trúc phần cứng của bộ lập trình PLC Dựa vào sơ đồ khối ta thấy PLC gồm có 4 khối chính đó là: Khối nguồn,  khối vi xử lý – bộ nhớ, khối đầu vào, khối đầu ra. Thông thường các tín hiệu  xuất nhập đầu ở dạng số (1­ 0), còn nếu tín hiệu là dạng liên tục thì ta cần gắn  các khối xuất nhập ở dạng liên tục (Analog).
  10.  Mô đun nguồn: (Moudule) Là khối chức năng dùng để cung cấp nguồn và ổn định điện áp cho PLC hoạt  động. Trong công nghiệp người ta thường dùng điện áp 24V một chiều. Tuy  nhiên cũng có bộ PLC sử dụng điện áp 220V xoay chiều.  Mô đun CPU (Centrol rocessor Unit module): Bao gồm bộ vi xử lý và bộ nhớ  Mô đun nhập: (Input Module) Tín hiệu vào: Các tín hiệu đầu vào nhận các thông tin điều khiển bên ngoài  dạng tín hiệu Logic hoặc tín hiệu tương tự. Các tín hiệu Lôgic có thể từ các nút  ấn điều khiển các công tắc hành trình, tín hiệu báo động, các tín hiệu của các quy  trình công nghệ,…Các tín hiệu tương tự đưa vào của PLC có thể là tín hiệu điện  áp từ các căn nhiệt để  điều chỉnh nhiệt độ cho một lò nào đó hoặc tín hiệu từ máy phát tốc, cảm biến. Mô đun xuất (Output Module):  Trong  PLC  thì   Module   xuất  cũng  hết  sức  quan   trọng  không  kém  module  nhập. Nó có thể có 8 hoặc 16 ngõ ra mà trên một Module xuất, do vậy người sử dụng có thể kết nối nhiều module lại với nhau để được số ngõ ra phù hợp. Đối  với những  ứng dụng nhỏ  thì cần 16 ngõ ra. Những  ứng dụng lớn hơn có thể dùng tới 26 hoặc 256 ngõ ra. Cũng giống như  Module nhập thì các ngõ ra của  Module xuất là các tiếp điểm của rơle, khả  năng chịu tải lớn 220V/1A. Nếu  muốn khống chế phụ tải công suất lớn thì thông qua các thiết bị trung gian như:  CTT. Aptomat. Triac…     b. Nguyên lý hoạt động của PLC  Chu kỳ thực hiện vòng quét của CPU trong bộ PLC
  11. Trong quá trình thực hiện chương trình CPU luôn làm việc với bảng ảnh ra.  Tiếp theo của việc quét chương trình là truyền thông nội bộ và tự kiểm tra lỗi.  Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ bộ đệm ảo ra ngoại  vi. Những trường hợp cần thiết phải cập nhật module ra ngay trong quá trình  thực hiện chương trình. Các PLC hiện đại sẽ có sẵn các lệnh để thực hiện điều  này. Tập lệnh của PLC chứa các lệnh ra trực tiếp đặc biệt, lệnh này sẽ tạm thời  dừng hoạt động bình thường của chương trình để cập nhật module ra, sau đó sẽ quay lại thực hiện chương trình. Thời gian cần thiết để  PLC thực hiện được  một vòng quét gọi là thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không  cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng  thời gian như nhau. Có vòng quét được thực hiện lâu, có vòng quét được thực  hiện nhanh tuỳ  thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối  lượng dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó. Một vòng quét chiếm thời  gian quét ngắn thì chương trình điều khiển được thực hiện càng nhanh. Nguyên  lý hoạt động dựa trên các bộ phận sau : Đơn vị xử lý trung tâm CPU điều khiển các hoạt động  bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra  chương trình được chứa trong bộ  nhớ, sau đó sẽ  thực hiện thứ  tự  từng lệnh  trong chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được  phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều  phụ thuộc vào chương trình  điều khiển được giữ trong bộ nhớ. Hệ thống bus    Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường  tín hiệu song song : Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.  Data Bus      : Bus dùng để truyền dữ liệu.  Control Bus : Bus điều khiển   dùng để  truyền các tín hiệu định thì và điểu  khiển đồng bộ các hoạt động trong  PLC . Trong PLC các số   liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra  thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm  cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
  12. Nếu môt modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus ,  nó sẽ chuyển tất cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8  đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu  trình hoạt động của PLC . Các địa chỉ  và số  liệu được chuyển lên các Bus tương  ứng trong một thời  gian hạn chế. Hê thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O .  Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 118 MHZ. Xung  này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời,  đồng hồ của hệ thống. Bộ nhớ PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp : Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các  Relay. Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí  trong bộ nhớ đều được đánh số,  những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ . Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong  bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh  tiếp theo . Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc . Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này  có khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các  bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng . RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa  bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để  tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị  một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự  trữ  cho RAM từ  vài tháng đến vài năm. Trong  thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng  hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
  13. EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà người  sử  dụng bình thường chỉ  có thể  đọc chứ  không ghi nội dung vào được . Nội  dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã  được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không  muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm  EPROM  gắn bên trong PLC . Trên PG  (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM. Môi trường ghi dữ  liệu thứ  ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử  dụng  trong máy lập trình. Đĩa cứng hoăc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường  được dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài . Kích thước bộ nhớ : Các PLC loại nhỏ  có thể  chứa từ  300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế tạo . Các PLC loại lớn có kích thước từ  1K ÷ 16K, có khả  năng chứa từ  2000  ÷16000 dòng lệnh. Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM. Các ngỏ vào ra I / O Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul ( các đầu vào  của PLC ) , các cơ cấu chấp hành  được nối với các modul ra ( các đầu ra của  PLC ) .      Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiêu xử lý  là 12/24VDC hoặc 100/240VAC. Mỗi đơn vị I / O  có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh  I / O được cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC , điều này làm cho việc kiểm tra  hoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản . Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON,OFF) để thực hiện việc  đóng hay ngắt mạch ở đầu ra. 1.3.3. Các hoạt động bên trong PLC a. Xử lý chương trình Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC , các lệnh sẽ được  trong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ .
  14. PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong  bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu  cho đến cuối chương trình .  Mỗi  lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối  được gọi là một chu kỳ thực hiện. Thời gian thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào  tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một chu lỳ thực hiện bao gồm  ba giai đoạn nối tiếp nhau : • Đầu tiên, bộ xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào. Phần chương trình  phục vụ công việc này  có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành . • Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình.  Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực  hiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu  ra. • Cuối cùng, bộ  vi xử  lý sẽ  gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các  modul đầu ra. b. Xử lý xuất nhập        Gồm hai phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I / O trong PLC :            Cập nhật liên tục         Điều nay đòi hỏi CPU quét các lệnh ngỏ vào (mà chúng xuất hiện trong  chương trình ), khoảng thời gian Delay được  xây dựng bên trong để chắc chắn  rằng chỉ có những tín hiệu hợp lý mới được đọc vào trong bộ nhớ vi xử lý. Các  lệnh ngỏ ra được lấy trực tiếp tới các thiết bị. Theo hoạt động logic của chương  trình ,  khi lệnh OUT được thực hiện thì các ngỏ ra cài lại vào đơn vị I / O, vì thế nên chúng vẫn giữ được trạng thái cho tới khi lần cập nhật kế tiếp.            Chụp ảnh quá trình xuất nhập         Hầu hết các PLC  loại lơn có thể có vài trăm I / O, vì thế CPU chỉ có thể xử lý một lệnh ở một thời điểm . Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi  ngõ nhập phải được xét đến riêng lẻ  nhằm dò tìm các tác động của nó trong  chương trình. Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho mỗi ngõ vào, nên tổng thời gian  cho hệ thống lấy mẫu liên tục trở nên rất dài và tăng theo số ngõ vào.       Để làm tăng tốc độ thực thi chương trình, các ngõ I / O được cập nhật  tới một vùng đặc biệt trong chương trình. Ở đây, vùng RAM đặc biệt này  được  dùng như một bộ đệm lưu trạng thái các  logic điều khiển  và các đơn vị I / O.  Mỗi ngõ vào ra đều có một địa chỉ I / O RAM này. Suốt  quá trình copy tất cả các 
  15. trạng thái vào trong I / O RAM. Quá trình này xảy ra ở một chu kỳ chương trình  (từ Start đến End ).       Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được  copy tiêu biểu là vài ms. Thời gian thực thi chương trình  phụ thuộc  vào chiều  dài chương trình điều khiển  tương ứng mỗi lệnh  mất khoảng từ 1÷ 10 µs. 1.4. Tìm hiểu sơ lược về PLC S7200 của SIEMEN 1.4.1. GIỚI THIỆU PHẦN CỨNG  S7­200         PLC S7­200 là một loại  PLC cỡ nhỏ của công ty Siemens. Cấu trúc S7­ 200 gồm 1 CPU và các module mở rộng cho nhiều  ứng dụng khác nhau.S7­200  gồm nhiều loại: CPU 221, 222, 224, 226….có nhiều nhất 7 module mở rộng khi   có   nhu   cầu:   tổng   số   ngõ   vào/ra,   ngõ   vào/ra   Analog,   kết   nối   mạng   (   AS­I,   Profibus ). S7 200 có các đặc trưng về thông số kĩ thuật như sau :    
  16. Các đèn báo: Có 3 loại đèn báo hoạt động ­ RUN: đèn xanh báo hiệu PLC đang hoạt động ­ STOP :đèn vàng –báo hiệu PLC  ­ SF (system Failure):đèn đỏ báo hiệu PLC bị sự cố. ­ Có 2 loại đèn chỉ thị :  ­ Ix.x: chỉ trạng thái logic ngõ vào. ­ Qx.x: chỉ trạng thái logic ngõ ra ­   Đặc điểm ngỏ vào ­ Mức logic 1 : 24VDC/7mA ­ Mức logic 0 : đến 5VDC/1MA  ­ Đáp  ứng thời gian :  0.2ms ­ Cách ly quang :  500ACV
  17. ­ Địa chỉ ngõ vào :  Ix.x Đặc điểm ngõ ra: ­ Điện   áp   tác   động:   24   ­28VDC/2A   ­   Ngõ   ra   Relay   hoặc   transitor   Sourcing Chịu quá dòng đến 7. ­ Điện trở cách ly nhỏ nhất 100 m Ω  ­ Điện trở công tắc 200 Ω ­ Điện trở công tắc: 200 m Ω ­ Thời gian chuyển mạch tối đa 10 ms ­ Không có chế độ bảo vệ ngắn mạch ­ Địa chỉ ngõ ra: Qx.x ­ Nguồn cung cấp ­ Điện áp nguồn 20­24 VDC ­ Dòng tối đa 900 mA ­ Thời gian duy trì khi mất nguồn 10 ms  ­ Cầu chì bên trong 2A/250V ­ Công tắc chọn mode ­ Không có cách ly nguồn điện . Mode công tắc chọn Có 3 vị trí lựa chọn công tắc  ­ RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình ­ PLC sẽ dừng chương  trình khi có sự cố  ­ TERM :cho phép máy lập trình quyết định chế độ hoạt động PLC Cổng truyền thông ­ Sử dụng cổng RS485 để ghép nối với máy tính hoặc thiết bị khác. ­ Tốc độ truyền là 9600 bauds. ­ Cấu trúc cổng truyền thông được mô phỏng như sau : ­ Ghép nối PLC và máy tính 
  18. ­ Sử dụng cáp PC/PPI chuyển đổi giữa RS232 và RS485 ­  Chuyển đổi  và kết nối như hình sau :  Hình 5. Kết nối PLC với máy tính 1.4.2. CẤU TRÚC BỘ NHỚ S7­200.
  19. Bộ  điều khiển lập trình S7­200 được chia thành 4 vùng nhớ. Với 1 tụ  có  nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong thời gian nhất định khi mất nguồn bộ nhớ S7­200   có tính năng động cao, đọc và ghi trong phạm vi toàn vùng loại trừ  các bít nhớ  đặc biệt SM ( Special Memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.   Vùng chương trình:   Là vùng bộ nhớ được sử  dụng để  lưu trữ  các lệnh chương   trình vùng này thuộc bộ nhớ trong đọc và ghi được. Vùng   tham   số:   Là   vùng   lưu   giữ   các   tham   số   như:   Từ   khoá,   địa   chỉ  trạm….cũng giống như vùng chương trình thuộc bộ nhớ trong đọc và ghi được. Vùng dữ liệu:  Là vùng nhớ động được sử dụng cất các dữ liệu của chương  trình bao gồm các kết quả các phép tính nó được truy cập theo từng bit từng byte  vùng này được chia thành những vùng nhớ với các công dụng khác nhau.     ­   Vùng I (Input image register): Là vùng nhớ gồm 16 byte I (đọc/ghi): I.O ­ I.15 - Vùng Q (Output image register): Là vùng nhớ gồm 16 byte Q (đọc/ghi):  Q.O­ Q.15 - Vùng M (Internal memory bits): là vùng nhớ gồm có 32 byte M (đọc/ghi):       M.O ­M.31 - Vùng V (Variable memory):  Là vùng nhớ gồm có 10240 byte V (đọc/ghi):        V.O ­ V.10239 - Vùng SM: (Special memory): Là vùng nhớ  gồm: 194 byte của CPU chia làm 2   phần: SM0 – SM29 chỉ đọc và SM30 – SM194 đọc/ghi. - SM200­SM549 đọc/ghi của các module mở rộng Vùng đối tượng: Là timer (định thì), counter (bộ đếm) tốc độ cao và các cổng  vào/ra tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng vùng này không thuộc kiểu  non – volatile nhưng đọc ghi được. - Timer (bộ định thì): đọc/ghi T0 ­T255 - Counter (bộ đếm): đọc/ghi C0 ­ C255 - Bộ đệm vào analog (đọc): AIW0 ­ AIW30 - Bộ đệm ra analog (ghi): AQW0 ­ AQW30 - Accumulator (thanh ghi): AC0 ­ AC3 - Bộ đếm tốc độ cao: HSC0 ­ HSC5 Tất cả  các miền này đều có thể  truy nhập được theo từng bit, từng byte,  từng từ đơn (word – 2byte), từ kép (Double word). Cấu trúc chương trình:           
  20. - Chương trình cho S7­200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính (main  program) sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt.          ­   Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình  (MEND). - Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình, nếu cần sử dụng   chương trình xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc MEND. Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình  chính, sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt bằng cách viết như vậy cấu   trúc chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình có   thể trộn lẫn các chương trình con và chương trình xử  lý ngắt đằng sau chương  trình chính. 1.5. Tìm hiểu tập lệnh cơ bản S7 200 a.    Lệnh vào / ra.   • Lệnh Load (LD): Lệnh LD nạp giá trị  logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của   ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit. Toán hạng gồm: I, O, M, SM, V, C, T. Tiếp   điểm   thường   mở   sẽ   đóng   khi   ngõ   vào   PLC   có   địa   chỉ   là   1. • Lệnh Load Not (LDN):  Lệnh LDN nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của  ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit. Tiếp điểm thường đóng sẽ mở khi ngõ vào PLC có địa chỉ là 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0