intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm thiết kế 3D mã nguồn mở Freecad trong quá trình thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

382
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các trường đại học kỹ thuật ở Việt Nam, hầu hết các phần mềm hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học trong việc thiết kế các chi tiết máy đều là các phần mềm thương mại đắt tiền như Catia, Inventor, Solidworks, … (có giá tới hàng ngàn đô la Mỹ cho một bản). Tuy nhiên, trên thực tế, các phần mềm này hầu như không được mua bản quyền mà thường được sử dụng dưới dạng “bẻ khóa”. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng phần mềm thiết kế 3D mã nguồn mở FreeCAD (miễn phí) thay thế cho các phần mềm thiết kế cơ khí thương mại có chi phí cao có ý thực tiễn cao trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm thiết kế 3D mã nguồn mở Freecad trong quá trình thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe

  1. 1 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1. Giới thiệu phần mềm FreeCAD 9 Hình 1.2. Thiết kế chi tiết trên phần mềm FreeCAD 10 Hình 1.3. Thiết kế, tính toán chi tiết trên phần mềm FreeCAD 11 Hình 1.4. Giao diện ban đầu khi khởi động Freecad 13 Hình 1.5. Thanh công cụ của FreeCAD 13 Hình 1.6. Vùng truy cập nhanh của FreeCAD 14 Hình 1.7. Thanh Combo View 15 Hình 1.8. Giao diện  Part Design 15 Hình 1.9. Menu truy cập nhanh 16 Hình 1.10. Hộp thoại chỉ thông tin chi tiết 17 Hình 2.1.Giao diện khi thiết kế Sketch 18 Hình 2.2. Thiết kế một số biên dạng đơn giản 19 Hình 2.3. Giao diện khi làm việc với Draft 23 Hình 2.4. Hình ảnh khi làm việc với Part Design 23 Hình 2.5. Minh họa khi tạo bản phác thảo 24 Hình 2.6. Minh họa khi tạo một vật thể 3D 25 Hình 2.7. Minh họa chi tiết sau khi sử dụng các lệnh chỉnh sửa 26 Hình 2.8. Giao diện khi làm việc với Part 27 Hình 2.9. Minh họa một số chi tiết khi thiết kế với Part 29 Hình 2.10. Thiết kế Bánh răng 29 Hình 2.11. Bản vẽ tiêu chuẩn sau khi được thiết lập 30 Hình 2.12. Các tùy chọn khi xuất các hình chiếu 2D 30 Hình 2.13. Bản vẽ khi chưa có kích thước 31 Hình 2.14. Hình vẽ khi đã ghi kích thước 32 Hình 2.15. Dầm đơn giản ban đầu 32 Hình 2.16. Chọn vật liệu cho dầm 33 Hình 2.17. Đặt ràng buộc cho dầm 34 Hình 2.18. Đặt tải trọng cho dầm 34 Hình 2.19. Khởi chạy chương trình tính ứng suất, chuyển vị 35 Hình 2.20. Bảng kết quả ứng suất 36 Hình 2.21. Chuyển vị theo phương X được hiển thị theo màu, phía màu xanh  36 lá là chuyển vị ít nhất, màu xanh dương là chuyển vị nhiều nhất Hình 2.22. Chuyển vị theo phương Y được hiển thị theo màu, phía màu  37 xanh là chuyển vị ít nhất, màu đỏ là chuyển vị nhiều nhất. Hình 2.23. Chuyển vị theo phương Z được hiển thị theo màu, , phía màu  37 xanh lá là chuyển vị ít nhất, màu xanh dương là chuyển vị lớn nhất. Hình 2.24. Chuyển vị tổng cộng theo 3 phương X, Y, Z, cũng được hiển thị  theo đồ thị màu, màu xanh là chuyển vị ít nhất, màu đỏ là chuyển vị lớn  37 nhất.
  2. 2 Hình 2.25. Hiệu ứng đồ họa minh họa cho chuyển vị của dầm khi đặt tải  37 trọng Hình 3.1.  Bộ trục bánh xe đầu máy D19E 39 Hình 3.2. Mô hình 3D trục bánh 40 Hình 3.3. Bản vẽ trục bánh  xuất từ mô hình 3D 40 Hình 3.4. Mô hình 3D bánh xe 41 Hình 3.5. Bản vẽ bánh xe xuất từ mô hình 3D 41 Hình 3.6. Mô hình 3D bánh răng 42 Hình 3.7. Bản vẽ bánh răng xuất từ mô hình 3D 42 Hình 3.8. Các chi tiết của bộ trục bánh xe khi chưa lắp ráp 43 Hình 3.9. Lắp ráp bánh răng vào trục 43 Hình 3.10. Lắp ráp bánh xe phía không có bánh răng vào trục 44 Hình 3.11. Lắp ráp bánh xe còn lại vào trục hoàn thiện bộ trục bánh xe 44
  3. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2D Two Dimension 3D Three Dimension CAD Computer­aided design CAM Computer­aided manufacturing CAE Computer­aided engineering CAX Computer­aided technologies CNC Computer numerical control PLM Product lifecycle management
  4. 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: ­ Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm thiết kế 3D mã nguồn mở FreeCAD  trong quá trình thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe. ­ Sinh viên thực hiện:  Phan Trần Minh Đạt Nguyễn Đức Thông Trần Văn Quỳnh ­ Lớp:  Tàu điện ­ Metro ­ K56 Khoa: Cơ khí        Năm thứ: 2       Số năm  đào tạo: 4 ­ Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Đức Toàn 2. Mục tiêu đề tài: Sử  dụng được phần mềm FreeCAD và ứng dụng phần mềm trong quá trình   thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe. 3. Tính mới và sáng tạo: ­ Nghiên cứu sử  dụng phần mềm thiết kế 3D mã nguồn mở  FreeCAD (miễn phí)  thay thế  cho các phần mềm thiết kế  cơ  khí thương mại có chi phí cao như  Catia,   Inventor, Solidworks, v.v.… ­ Ứng dụng phần mềm trong quá trình thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe. 4. Kết quả nghiên cứu: ­ Một tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm FreeCAD. ­ Bản vẽ thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe.
  5. 5 5. Đóng góp về mặt kinh tế ­ xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng  và khả năng áp dụng của đề tài:  Vấn đề  sở  hữu trí tuệ  và bản quyền các phát minh, sáng chế  cũng như  các  sản phẩm thương mại đã được các nước phát triển quan tâm và thực hiện từ  lâu.   Tuy nhiên, ở Việt Nam, vấn đề này mới chỉ trong giai đoạn bước đầu đưa vào thực   hiện. Đây là vấn đề  tất yếu cần được quan tâm trong quá trình hội nhập và phát  triển của đất nước. Trong các trường đại học kỹ  thuật  ở  Việt Nam, hầu hết các   phần mềm hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học trong   việc thiết kế các chi tiết máy đều là các phần mềm thương mại đắt tiền như Catia,   Inventor, Solidworks, … (có giá tới hàng ngàn đô la Mỹ  cho một bản). Tuy nhiên,   trên thực tế, các phần mềm này hầu như  không được mua bản quyền mà thường  được sử  dụng dưới dạng “bẻ khóa”. Vì vậy, việc nghiên cứu sử  dụng phần mềm   thiết kế 3D mã nguồn mở FreeCAD (miễn phí) thay thế cho các phần mềm thiết kế  cơ khí thương mại có chi phí cao có ý thực tiễn cao trong quá trình hội nhập. Giúp  giảm chi phí đào tạo. Hơn thế  nữa, vì đây là phần mềm mã nguồn mở  do đó nếu   được đưa vào nghiên cứu có thể cải thiện, nâng cấp phần mềm có nhiều tính năng   phù hợp và tiện lợi cho từng chuyên ngành. Thậm chí, nếu được đầu tư nghiên cứu  hoàn thiện thì phần mềm này hoàn toàn có thể thương mại hóa theo đúng giấy phép   mã nguồn mở  của phần mềm. Đây cũng là xu hướng đã và đang được các trường  đại học ở các nước tiên tiến thực hiện.   6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài  (ghi rõ họ  tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản  nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của  cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):                                                                                           Ngày 14 tháng 04 năm 2017   Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài
  6. 6 (ký, họ và tên) Phan Trần Minh Đạt Nhận xét của người hướng dẫn về  những đóng góp khoa học của sinh viên  thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): Mặc dù mới là sinh viên năm thứ hai, nhóm sinh viên thực hiện đã nỗ lực để  hoàn thành được các mục tiêu của đề tài.                                                                                          Ngày 14 tháng 04 năm 2017  Người hướng dẫn (ký, họ và tên) Nguyễn Đức Toàn  
  7. 7 MỞ ĐẦU Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề  tài và lý do lựa chọn đề  tài: Trong các trường đại học kỹ thuật ở Việt Nam, hầu hết các phần mềm hỗ trợ  cho việc học tập, giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học trong việc thiết kế các  chi   tiết   máy   đều   là   các   phần   mềm   thương   mại   đắt   tiền   như   Catia,   Inventor,   Solidworks, … (có giá tới hàng ngàn đô la Mỹ cho một bản). Tuy nhiên, trên thực tế,  các phần mềm này hầu như không được mua bản quyền mà thường được sử  dụng  dưới dạng “bẻ khóa”. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng phần mềm thiết kế 3D mã   nguồn mở FreeCAD (miễn phí) thay thế cho các phần mềm thiết kế cơ khí thương  mại có chi phí cao có ý thực tiễn cao trong quá trình hội nhập. Giúp giảm chi phí  đào tạo. Hơn thế nữa, vì đây là phần mềm mã nguồn mở  do đó nếu được đưa vào  nghiên cứu có thể  cải thiện, nâng cấp phần mềm có nhiều tính năng phù hợp và   tiện lợi cho từng chuyên ngành. Thậm chí, nếu được đầu tư nghiên cứu hoàn thiện  thì phần mềm này hoàn toàn có thể thương mại hóa theo đúng giấy phép mã nguồn  mở  của phần mềm. Đây cũng là xu hướng đã và đang được các trường đại học  ở  các nước tiên tiến thực hiện. Mặt khác, theo các thông tin nhóm nghiên cứu đã tìm   hiểu, hiện tại, chưa có một tài liệu tiếng Việt nào hướng dẫn sử dụng phần mềm   FreeCAD.   Mục tiêu đề tài: Sử dụng được phần mềm FreeCAD và ứng dụng phần mềm  trong quá trình thiết kế một số chi tiết đầu máy, toa xe. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ  sở  các tài liệu được   cung cấp trên trang chủ  của phần mềm (tài liệu tiếng Anh), kết hợp với các kiến   thức đã được học tập về vẽ kỹ thuật trong trường đại học, tiến hành nghiên cứu sử  dụng phần mềm trong việc thiết kế các chi tiết dưới dạng 3D nói chung và các chi   tiết đầu máy, toa xe nói riêng.  Đối  tượng  và   phạm  vi  nghiên cứu:  Đối  tượng  nghiên cứu  là  phần mềm  FreeCAD, bộ trục bánh xe đầu máy; Phạm vi nghiên cứu là sử dụng một số mô đun  trong phần mềm FreeCAD để  xây dựng mô hình 3D bộ  trục bánh xe đầu máy trên  cơ sở bộ trục bánh xe đầu máy D19E.
  8. 8
  9. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN GIỚI THIỆU PHẦN MỀM FREECAD 1.1.   Giơi thiêu vê phân mêm FreeCAD  ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ần mềm thiêt kê 2D, 3D, CAD chuyên nghiêp, t FreeCAD la ph ́ ́ ̣ ừ đơn giản như  vẽ  2D đến phức tạp như  mô phỏng chuyển động, kiểm nghiệm độ  bền, lập trình  CNC, cung cấp những công cu h ̣ ưu hiêu nhât, phuc vu cho công viêc va hoc tâp, đ ̃ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ặc   biệt, đây là phần mềm hoàn toàn miễn phí và có mã nguồn mở, được đóng góp bởi   cộng đồng lập trình, kĩ sư… Hiện nay, vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và phát   triển. Hình 1.1. Giới thiệu phần mềm FreeCAD
  10. 10 FreeCAD hiện đã được trang bị đầy đủ các tính năng, công cụ  cơ bản tương  đồng với các phần mềm thiết kế  thông dụng hiện nay như  Catia, Solidworks,...  ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ FreeCAD cho phép ban thiêt kê cac ban ve CAD, CAM, CAX, CAE va PLM,  phuc vu ̃ ̀ ̣  trên đa sô cac lĩnh v ́ ́ ực thiêt kê nh ́ ́ ư cơ khi, xây d ́ ựng, kiến trúc,…  FreeCAD được hô tr ̃ ợ  cac ch ́ ưc năng tiên tiên d ́ ́ ựa trên cơ  sở  OpenCascade,   ̣ ̣ ̣ ̣ môt công cu thiêt kê hinh hoc manh me, tinh năng thiêt kê mô hinh 3D đ ́ ́ ̀ ̃ ́ ́ ́ ̀ ược cung câp ́  bởi cac th ́ ư  viên 3D coin va python API, đây là tính năng r ̣ ̀ ất hữu ích và mang lại   hiệu quả cao trong quá trình thiết kế. ̃ ́ ̉ ́ ́ ̉ Ngoài ra, FreeCAD cung co kha năng thiêt kê ban ve 2D, tuy nhiên đây không ̃   ̉ ̣ phai trong tâm. Nh ưng  phần mềm này hoàn toàn thiêt kê đ ́ ́ ược những ban v ̉ ẽ 2D cơ  ̉ ban mà không gặp phải nhiều trở ngại. Phần mềm FreeCAD có thể  hoạt động trên tất cả  các hệ  điều hành như  Window, Mac OS, Linux,... Với sự hỗ trợ đắc lực của FreeCAD , quá trình thiết kế  được đơn giản hóa một cách tối đa, mang lại hiệu quả thiết kế cao hơn, chính xác  hơn, đặc biệt là hiệu quả  kinh tế  cao hơn khi so sánh với các phần mềm thương   mại hiện nay.  Một số hình ảnh khi thiết kế với FreeCAD: Hình 1.2. Thiết kế chi tiết trên phần mềm FreeCAD
  11. 11 Hình 1.3. Thiết kế, tính toán chi tiết trên phần mềm FreeCAD Có thể tải xuống phần mềm FreeCAD  trên các diễn đàn hoặc truy cập  trực   tiếp vào trang chủ của FreeCAD : FreeCADweb.org.  Tùy vào hệ điều hành, ta có thể chọn đường dẫn để tải về, sau khi tải về và   giải nén, phần mềm có dung lượng nhỏ gọn khoảng 500 MB (so với các phần mềm  thương mại khác thường có dung lượng hàng chục GB).  1.2. Những khả năng chính của FreeCAD Như  đã trình bày ở trên, FreeCAD là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở, có  khả năng xây dựng các bản vẽ  3D, CAD, MCAD, CAX, CAE, PLM,… nh ằm mục   đích thiết kế cơ khí nói riêng và thiết kế sản phẩm nói chung, chẳng hạn  như kiến  trúc, xây dựng hoặc các chuyên ngành kỹ  thuật khác. Cụ  thể, FreeCAD có các tính   năng sau.   Với nhân đồ  họa dựa trên công nghệ  Open CASCADE, phần mềm này cho   phép hoàn thiện các vật thể  3D phức tạp như  đường cong, mặt phẳng hoặc các  thực thể hình học dựa trên cơ sở hỗ trợ các định dạng file tương thích với các phần  mềm 3D khác như STEP hay IGES .     
  12. 12   Một mô hình tham số  hoàn thiện. Tất cả  các vật thể  trong FreeCAD thực   chất được tạo bởi các tham số, mọi điểm thuộc vật  thể đều có ràng buộc với nhau   hoặc thậm chí là ràng buộc với vật  thể khác. Điều này có nghĩa rằng thay đổi tại  một điểm sẽ gây ra thay đổi tại các điểm khác và ta có thể  tùy chọn giữ  lại hoặc   hủy thay đổi đó. Trong FreeCAD, một vật thể còn có thể được tạo bởi mã lập trình  của ngôn ngữ mà FreeCAD sử dụng là Python.   Một kiến trúc mô đun cho phép thêm chức năng vào các  ứng dụng lõi. Các  chức năng mở  rộng này có thể  sẽ  được lập trình bằng ngôn ngữ  C++ hoặc đơn  giản là ngôn ngữ Python hoặc chương trình sao chép macros.   Nhập hoặc xuất các file bản vẽ  với các định dạng phổ  biến như    STEP,   IGES, OBJ, STL, DXF, SVG, STL, DAE, IFC hoặc OFF, NASTRAN, VRML v ới   điều kiện là các file phải tương thích với dạng file gốc của FreeCAD là  Fcstd. Độ  tương thích khi đọc một file trên FreeCAD còn phụ thuộc vào định dạng của file và   mô đun thực hiện đọc.   Mô đun vẽ  phác thảo với các công cụ  hỗ  trợ  cho phép phác thảo hình dạng   của vật thể, hoặc vẽ phác hình dạng của vật thể rồi thực hiện xây dựng chi tiết từ  hình dạng đã dựng.   Tính năng mô phỏng chuyển động của Robot cho phép nghiên cứu chuyển   động của Robot. Mô đun này hiện đã được trang bị giao diện đồ họa mở rộng GUI,  cho phép người dùng theo dõi quá trình thiết kế một cách chi tiết và trực quan.
  13. 13 Mô đun Render cho phép đổ  bóng bề  mặt của chi tiết. Tùy vào nhu cầu sử  dụng mà mô đun này sẽ hữu ích.   Mô đun Assembly cho phép làm việc với nhiều chi tiết cùng một lúc, mô   phỏng chuyển động, …. 1.3. Làm quen sơ bộ với Freecad  1.3.1. Giao diện của Freecad  Hình 1.4. Giao diện ban đầu khi khởi động Freecad Giao diện ban đầu khi khởi động Freecad được thể hiện trên hình 1.4. Trong   giao diện, có thể  thấy 3 vùng độc lập để  thực hiện các chức năng khác nhau. Cụ  thể như sau :  a. Thanh Công Cụ 
  14. 14 Hình 1.5. Thanh công cụ của FreeCAD Đây là miền để  thực hiện mọi chức năng của phần mềm. Có thể  thấy các  hộp thoại như các workbench, chọn mặt phẳng thiết kế, … xuất hiện như trên hình  1.5. Ở vùng này, có thể ẩn/hiện các công cụ bằng cách click chuột phải vào một   vùng không gian trống rồi chọn công cụ cần ẩn/hiện.  b. Vùng truy cập nhanh Đây là miền giúp truy cập nhanh các chức năng thường sử  dụng nhất như  Part Design, Architectural Design, …,  m ở các file gần đây, nhận những thông báo  về cập nhật mới của phần mềm hoặc truy cập vào trang chủ của FreeCAD.
  15. 15 Hình 1.6. Vùng truy cập nhanh của FreeCAD c. Thanh Hiển thị tích hợp (Combo View) Đây là thanh cho biết chế độ hiện đang làm việc, thứ tự các lệnh đã thực hiện, kích  thước của chi tiết, từ  đó có thể  biết trình tự  thiết kế  hoặc chỉnh sửa chi tiết một   cách dễ dàng. Hình 1.7. Thanh Combo View ­ Giao diện các chế độ làm việc (Workbenchs) Hình 1.8. Giao diện  Part Design
  16. 16 Cũng tương tự như giao diện của phần giao diện mở đầu, vùng 1 và vùng 3  có chức năng như đã nêu. Vùng 2 chính là không gian thiết kế, toàn bộ hình ảnh của   chi tiết sẽ được thể hiện trong vùng này. Giao diện của các workbench khác cũng hoàn toàn tương tự. 1.1.2. Giới thiệu các chức năng cơ bản. a. Tạo, mở và lưu trữ 1 file. ­ Tạo file mới :  Trong Freecad, có 2 cách để tạo 1 file mới, cụ thể như sau : 1. Nhấp vào biểu tượng   ( tổ hợp Ctrl + N ) trên vùng 1, sau đó chọn workbench  thiết kế . 2. Chọn trực tiếp vào đường dẫn các workbench muốn sử  dụng trên giao diện mở  đầu, tuy nhiên chỉ  có thể  chọn một số  các workbench thông dụng nhất mà không  chọn được tất cả các workbench.                                                    Hình 1.9. Menu truy cập nhanh ­ Mở 1 file dữ liệu :  Có 2 cách để mở 1 file : 1. Click chuột vào biểu tượng   trên vùng 1 rồi chọn file muốn mở 2. Mở các file gần đây bằng cách click vào  Recent Files trên vùng 2 của giao diện mở đầu. 
  17. 17 ­ Lưu trữ file :  Cũng có 2 cách để lưu 1 file, cụ thể như sau : 1. Chọn  File  trên vùng 1 , sau đó chọn Save hoặc   Save as,… tùy theo nhu  cầu. 2. Click chuột trực tiếp vào biểu tượng   trên vùng 1. b. Cách sử dụng vùng Combo View (vùng 3)  Đây là vùng cho biết trình tự đang thiết kế, từ đó có thể theo dõi trình tự  cũng như  sửa lỗi hoặc khắc phục sau khi đã hoàn thành việc thiết kế. ­ Trình tự thiết kế là tổ hợp dòng lệnh đi từ trên xuống dưới, tại mỗi dòng lại  có thêm các nhánh chỉ các nhóm lệnh đã thực hiện trong lệnh chính.  ­ Sửa, xóa lệnh hoặc thay đổi thiết kế, kích thước,… của chi tiết bằng cách   click chuột phải vào dòng lệnh đó. Sau khi click chuột sẽ có hộp thoại hiện  ra , tùy vào yêu cầu mà click vào mục cần chọn. ­ Cũng có thể click vào hộp thoại phía dưới để  chỉnh sửa kích thước, tọa độ,  góc độ,…bằng cách nhập vào số liệu cần thiết kế. Hình 1.10. Hộp thoại chỉ thông tin chi tiết. c. Một số thao tác với chuột và bàn phím. Để  tương tác trực tiếp với giao diện cũng như  chi tiết đang thiết kế  bằng   chuột và bàn phím một cách rất trực quan.
  18. 18 ­ Để  chọn đối tượng, click chuột trái vào vị  trí cần chọn, để  chọn nhiều đối  tượng, giữ Ctrl và click chuột vào lần lượt các đối tượng. ­ Để  phóng to, thu nhỏ  đối tượng, sử  dụng con lăn chuột để  thực hiện. Để  xoay vật thể, giữ đồng thời con lăn và chuột phải rồi xoay theo ý muốn. ­ Đối với bàn phím, có thể  sử  dụng hàng phím số  từ  1 đến 6 để  chọn mặt   phẳng, các phím mũi tên để  di chuyển vật thể, và các tổ  hợp phím để  truy  cập nhanh các tính năng của phần mềm như (Ctrl+N), (Ctrl+S),…      
  19. 19 CHƯƠNG 2 SỬ DỤNG PHẦN MỀM FREECAD 2.1. Vẽ phác thảo (Sketcher Workbench) 2.1.1. Giới thiệu vẽ phác thảo Tạo Sketcher là bước cơ  bản đầu tiên để  tạo mô hình. Mô hình tạo thành  trong Freecad được liên kết với biên dạng của chúng. Khi hiệu chỉnh biên dạng, mô  hình tự động cập nhật những thay đổi này. Ta làm việc trong môi trường vẽ  phác cần tạo ra hoặc hiệu chỉnh các biên   dạng của mô hình. Môi trường vẽ  phác bao gồm các mặt phẳng vẽ  phác và các   công cụ vẽ phác(Sketch Tools). Mặt phẳng vẽ phác chứa các biên dạng của vật thể. Nó có thể  là các Plane  hoặc là các mặt phẳng của các vật thể có sẵn. ­ Môi trường vẽ phác thảo :  Để bắt đầu thiết kế Sketch, ta chọn workbench thiết kế là Sketcher, sau đó click vào   biểu tượng   (Creat a new sketch) rồi chọn mặt phẳng và bắt đầu quá trình thiết  kế.
  20. 20 Hình 2.1.Giao diện khi thiết kế Sketch Có thể thấy trong góc phải phía dưới màn hình là sơ  đồ  biểu thị  mặt phẳng   đang làm việc. 2.1.2. Các lệnh thao tác trong Sketch Khi thiết kế  Sketch, ta có các nhóm lệnh thiết kế  2D tương  ứng như  Sketcher   Geometries, Sketcher Constrains, Sketcher tools,… a. Sketcher Geometries Là   nhóm   lệnh   để   thực   hiện   vẽ   các   hình   cơ   bản,   gồm   các   lệnh   cụ   thể   sau   :        Tạo một điểm. Tạo 1 đường thẳng với 2 điểm.  Tạo 1 cung tròn từ  1 điểm làm tâm, bán kính , điểm bắt đầu và điểm kết   thúc.  Tạo 1 đường conic, trong lệnh này, ta có  3 tùy chọn bằng cách click vào mũi  tên để tạo đường conic theo các dữ liệu sẵn có.  Tạo các đường từ 1 chuỗi các điểm cho trước. Tạo hình vuông/chữ nhật từ 2 điểm của đường chéo. Tạo cung tròn tại giao điểm của 2 đường thẳng , ta click vào 2 đường thẳng  sau đó di chuột để chọn góc độ. Tạo mép vát giữa 2 đường thẳng giao nhau. Tạo một cạnh nối với biên dạng  ngoài của hình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2