intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam

Chia sẻ: Dangvan Chinh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

427
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange ) sự truyền thông tin từ máy tính của doanh nghiệp này đến máy tính của doanh nghiệp kia, trong đó có sử dụng một số định dạng chuẩn nào đó. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao đổi dữ liệu điện tử được định nghĩa như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam

  1. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 Đề tài Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam 1
  2. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 MỤC LỤC I, Cơ sở lý luận ................................ ................................ ................................ ................ 3 1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI................................ ..................... 3 1.1.1: Khái niệm ................................ ................................ ................................ ....... 3 1.1.2: Trao đổi thông tin doanh nghiệp và sự ra đời của EDI ................................ .... 3 1.1.3. Sự phát triển của EDI................................ ................................ ...................... 5 II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 8 2.1 Nội dung về EDI ................................ ................................ ................................ .... 8 2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI ................................ ................................ .......... 8 2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI) ................................ ................................ ................................ ....................... 10 2.1.3 Các loại kết nối EDI: ................................ ................................ ..................... 12 2.1.4 Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở Internet ..... 15 2.1.5 Hạn chế của EDI truyền thống ................................ ................................ ...... 16 2.1.6 Lợi ích của EDI ................................ ................................ ............................. 16 2.2 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam................................ .......... 18 2.2.1 Xu hướng ứng dụng EDI trênthế giới ................................ ............................. 18 2.2.2 Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam ................................ ............................ 20 2.2.3 Ứng dụng EDI trong lĩnh vực Thương Mại Điện Tử ................................ ...... 21 III, Kết Luận ................................ ................................ ................................ .................. 25 2
  3. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 I, Cơ sở lý luận 1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI 1.1.1: Khái niệm Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange ) sự truyền thông tin từ máy tính của doanh nghiệp này đến máy tính của doanh nghiệp kia, trong đó có sử dụng một số định dạng chuẩn nào đó. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao đổi dữ liệu điện tử được định nghĩa như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. EDI có thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh toán kết thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong cả quá trình giao dịch. EDI là hình thức TMĐT đầu tiên được sử dụng trong doanh nghiệp, và đã tồn tại nhiều năm trước đây, trước khi chúng ta nói tới thuật ngữ TMĐT . Cho đến nay EDI vẫn là các giao dịch quan trọng bậc nhất trong TMĐT B2B . Các dữ liệu giao dịch trong giao dịch B2B bao gồm các thông tin được chứa đựng truyền thống trong các hoá đơn, phiếu đặt hàng, yêu cầu báo giá, vận đơn và báo cáo nhận hàng. Dữ liệu thuộc 5 loại chứng từ kể tr ên chiếm tới 75% tổng tất cả các thông tin trao đổi giữa các đối tác thương mại ở Mỹ 1.1.2: Trao đổi thông tin doanh nghiệp và sự ra đời của EDI Sự xuất hiện các tổ chức kinh doanh lớn vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã dẫn đến sự cần thiết phải tạo lập các loại tài liệu giấy tờ giao dịch doanh nghiệp chính thức. Trong các năm 1950, các công ty bắt đầu sử dụng máy tính để bảo quản và xử lý các chứng từ giao dịch nội bộ, nhưng thông tin trao đổi giữa các doanh nghiệp vẫn tiếp tục được in ra giấy. 3
  4. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 Đầu những năm 1960, trong khi đang làm việc tại Công ty Du Pont, ông đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin hàng hoá giữa Công ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines. Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính. Tiếp đó, Công nghệ truyền thông dữ liệu tiên tiến đã chophép các đối tác thương mại truyền dữ liệu qua các đường dây điện thoại thay cho việc vận chuyển phiếu đục lỗ hoặc băng từ. Khó khăn: một chương trình dịch thuật mà một đối tác viếtra có thể không phù hợp với đối tác kia, mỗi công ty thamgia vào quá trình trao đổi thông tin này phải đầu tư khá lớn vào phát triện hạ tầng cơ sở CNTT. Chỉ những công ty lớn mới có thể đầu tư, và lượng giao dịch phải thật lớn mới có thể tương xứng với chi phí đầu tư. Uỷ ban này đã tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn bao gồm tấtcả các thành phần dữ liệu được chứa một cách phổ biến trongcác vận đơn, hoá đơn, tờ khai vận chuyển và các mẫu giấy tờ khác. Thay cho việc in ra mẫu giấy, người vận chuyển có thể chuyển thông tin về chuyến hàng vào file dữ liệu máy tính tương thích với các định dạng chuẩn của TDCC. Người vận chuyển (Shipper) có thể chuyển file dữ liệu đến bất kỳ một công ty đại lý vận tải (Freight company) nào đã chấp nhận định dạng chuẩn của TDCC. Công ty đại lý vận tải có thể chuyển file dữ liệu ở định dạng chuẩn của TDCC đó thành dữ liệu phù hợp với việc sử dụng trong hệ thống thông tin của công ty mình. Các công ty vận tải hưởng lợi ích từ việc tiết kiệm do không phải in ra giấy và xử lý giấy tờ, không phải nhập dữ liệu hai lần, không phải lo lắng về lỗi và các thủ tục sửa lỗi. Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đ ường sắt, hàng không, đường bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ 4
  5. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình. Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu điện tử vào năm 1977. 1.1.3. Sựphát triển của EDI Sau một thập kỷ cố gắng nhằm thiết lập các chuẩn EDI rộng rãi hơn, một số tổ hợp công nghiệp và công ty lớn của Mỹ quyết định cùng hợp lực tạo lập một hệ thống chuẩn chung cho nhiều ngành đối với các linh kiện điện tử, thiết bị cơ khí và nhiều loại sản phẩm được sử dụng phổ biến khác. 5
  6. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI- American National Standard Institute) là cơ quan điều phối đối với các tiêu chuẩn ở Mỹ. Năm 1979, ANSI hình thành nên một uỷ ban mới có nhiệm vụ thống nhất các chuẩn EDI. Uỷ ban này mang tên Uỷ ban tiêu chuẩn được uỷ quyền X12. Uỷ ban và các tiểu ban bao gồm các chuyên gia về hệ thống thông tin làm việc ở hơn 800 doanh nghiệp và tổ chức. • Tiêu chuẩn thông thường bao gồm các đặc tả cho vài trăm sets giao dịch (Transaction Sets), đó là tên của các định dạng (format) cho các trao đổi dữ liệu kinh doanh đặc thù. Một số sets giao dịch thuộc hệ ASC X12 sử dụng phổ biến nhất trong kinh doanh. Đến đầu những năm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI. Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị (VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ 6
  7. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu. Năm 1987, Liên hiệp quốc đã công bố những chuẩn đầu tiên dưới tên gọi EDI cho quản trị, thương mại và vận tải (EDIFACT, hay UN/EDIFACT). Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Tổ chức ASC X12 đã đồng ý chuyển các chuẩn của Mỹ sang các chuẩn quốc tế UN/EDIFACT . Tuy nhiên, chưa xác đ ịnh thời điểm cuối cùng cho việc hoàn thành việc dịch chuyển này . Một số ý kiến phê phán các chu ẩn EDI hiện hành cho rằng việc các chuẩn này dựa trên các mẫu chứng từ giấy làm cho việc tích hợp các dòng dữ liệu EDI vào các hệ thống thông tin định hướng quá trình kinh doanh trở nên khó thực hiện. Việc chuyển đổi các sets giao dịch EDI hướng tới các quá trình kinh doanh thay cho các mẫu giao dịch qua giấy tờ có thể đòi hỏi phải thiết kế lại hoàn toàn các mẫu chuẩn, mà các mẫu này đã trở thành một bộ phận của cơ sở hạ tầng CNTT của nhiều tổ chức trong 30 năm qua. 7
  8. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam 2.1 Nội dung về EDI 2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI EDI có thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh toán kết thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong cả quá trình giao dịch. Quy trình hoạt động của EDI như sau :  Chuẩn bị tài liệu điện tử  Dịch dữ liệu để chuyển đi  Truyền thông  Dịch dữ liệu đến  Xử lý tài liệu điện tử Để ứng dụng EDI giữa các bên với nhau thì trước tiên cần phải yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp, sử dụng hệ thống EDI. Các bên tham gia sẽ truyền và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng 2 dạng chuẩn đó là: ANSI ASC X12 và UN/EDIFACT.  Bước 1: Bên gửi dữ liệu điện tử sẽ chuẩn bị tài liệu điện tử. Nghĩa là họ phải mã hóa dữ liệu điện tử của họ dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của mình. Như trên sơ đồ chúng ta có thể nhận thấy các bước thực hiện ở đây:  Bước 2: Dịch dữ liệu để truyền thông: ở bước này: từ bộ chuyển đổi EDI Phong bì EDI cho thông điệp truyền tải modern. Để chuẩn bị truyền dữ liệu điện tử thông qua các phương tiện điện tử.  Bước 3 : Truyền thông. Truyền EDI trong môi trường mạng. Ở đây sẽ có 2 cách để thực hiện truyền EDI và mỗi cách đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Truyền EDI thông qua môi trường internet công cộng. Phương pháp này có ưu điểm - là tốn ít chi phí, nhưng độ an toàn bảo mật không cao. Dữ liệu có thể dễ dàng bị thay đổi trên đường truyền tới đối tác của mình. 8
  9. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 Truyền EDI thông qua mạng VAN riêng. Nghĩa là sẽ có những công ty đứng ra lập - các đường dây mạng để kết nối các đối tác với nhau. Phương pháp này có nhược điểm là rất đắt nhưng có ưu điểm là độ bảo mật được thực hiện một cách tuyệt đối. Tài liệu không thể bị thay đổi do truyền trong một đường dây riêng.  Bước 4: Dịch dữ liệu đến. dữ liệu modern Phong bì EDI cho thông điệp truyền tải chuyển định dạng trong. Ở đây với hệ thống phần mềm của mình, bên nhận sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà bên gửi gửi thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa trên các chuẩn EDI.  Bước 5: Xử lí tài liệu điện tử . Tại liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử. Và ở đây tài liệu điện tử sẽ được bên nhận xử lí. Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó. Khi đ ược sử dụng, EDI rút thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải các chứng từ giao dịch phi giấy tờ dưới dạng máy tính đọc được qua đường dây diện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác. Ở đầu nhận, dữ liệu có thể nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động xử lý với các ứng dụng nội bộ tại nơi nhận. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong vài phút mà không cần phải gõ lại thông tin và tránh cho các bên những phiền toái về giấy tờ đi kèm với việc xử lý văn bản bằng tay. Lúc này mạng EDI ( thay cho bưu chính ) kết nối hai công ty. Máy tính EDI làm nhiệm vụ phiên dịch : biến đổi dữ liệu từ các định dạng sử dụng nội bộ công ty ( người mua và người bán ) thành các set giao dịch EDI chuẩn. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu t ư của công ty cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể đ ược tự động hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty. 9
  10. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)  Giao dịch trước khi có EDI – qua giấy tờ : Trước khi có EDI, các giao dịch thương mại được thực hiện hầu hết qua giấy tờ, văn bản. Các hóa đơn, chứng từ, vận phiếu, hay phiếu giao hàng… đều phải trực tiếp 2 bên chuyển giao cho nhau. Khi 2 bên đã thỏa thuận và đưa ra quyết định kí kết hợp đồng, tất cả hợp đồng, hóa đơn, tình trạng hàng hóa, tình hình vận chuyển… đều cần thiết đến sự có mặt của 2 bên xác nhận, kí tên, đóng dấu.Quá trình này làm tốn khá nhiều thời gian và công sức của cả doanh nghiệp và cá nhân.  Sau khi có EDI ( giao dịch qua EDI) 10
  11. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 (EDI – electronic data interchange) là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin . EDI được thiết kế nhằm mang lại hiệu quả tối đã cho việc trao đổi các chứng từ thương mại (đơn đặt hàng, hóa đơn, vận đơn, phiếu giao hàng, v.v...), giữa các đối tác cũng như kết nối với các đối tác trong/ngoài doanh nghiệp. EDI cho phép tích hợp và trao đổi thông tin giữa các ứng dụng tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. EDI có thể làm thay đổi quy trình/văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải xây dựng lại kiến trúc của phần mềm doanh nghiệp đ ã có trước đó. Công việc trao đổi EDI trong thương mại điện tử gồm các nội dung nh ư giao dịch kết nối, đặt hàng, giao dịch gửi hàng và thanh toán. Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm chính sách, pháp luật 11
  12. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có khung pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng internet. Chỉ như vậy mới đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử. 2.1.3 Các loại kết nối EDI: Hai quan điểm kết nối cơ bản: Kết nối trực tiếp và Kết nối gián tiếp  Kết nối trực tiếp các đối tác thương mại • Kết nối EDI trực tiếp yêu cầu mỗi doanh nghiệp tham gia mạng EDI phải vận hành một máy tính phiên dịch riêng của mình. • Các máy tính này kết nối trực tiếp với nhau bằng các sử dụng modem và qua các đường dây điện thoại hoặc các đường thuê bao riêng. • Phương án kết nối qua điện thoại trở nên bất tiện khi các đối tác nằm ở các múi thời gian khác nhau với các giao dịch nhạy cảm về thời gian, và khi khối lượng giao dịch lớn. • Phương án sử dụng đường dây thuê bao riêng trở nên rất đắt đỏ đối với doanh nghiệp, đặc biệt khi họ phải duy trì rất nhiều kết nối với những đối tác khác nhau. Các đối tác thương mại thường dùng các giao thức truyền thông khác nhau, điều này làm cho cả hai phương án kết nối trực tiếp đều khó thực hiện  Kết nối gián tiếp các đối tác thương mại sử dụngVAN – Mạng giá trị gia tăng • Thay cho kết nối trực tiếp đến các đối tác th ương mại, công ty có thể quyết định sử dụng dịch vụ của Mạng giá trị gia tăng (VAN). 12
  13. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 • VAN là hệ thống mạng của một công ty chuy ên cung ứng các thiết bị viễn thông, các phần mềm và các kỹ năng cần thiết để nhận, bảo quản và gửi các thông điệp điện tử có chứa các set giao dịch EDI. • Để sử dụng các dịch vụ của VAN, công ty cần phải lắp đặt một phần mềm phi ên dịch EDI sao cho tương thích với VAN. Thông thường, VAN cung cấp luôn phần mềm này như một bộ phận trong thoả thuận vận hành của mình. • Để gửi một set giao dịch EDI đến đối tác, khách hàng của VAN kết nối với VAN bằng cách sử dụng đường dây thuê bao riêng hoặc đường dây điện thoại, sau đó gửi thông điệp đã được định dạng EDI đến VAN. • VAN sẽ log thông điệp và chuyển thông điệp đến hòmthư nằm trong máy tính VAN của đối tác. Đối tác sẽ kết nối với VAN để nhận thôngđiệp gửi đến mình từ hòm thư. Cách tiếp cận này gọi là kết nối gián tiếp vì các đối tác gửi thông điệp qua VAN thay vì kết nối cácmáy tính của họ trực tiếp tới nhau.  Ưu điểm của việc sử dụng VAN: – Người sử dụng chỉ cần duy trì một giao thức truyền thông thay vì phải sử dụng nhiều giao thức như trong trường hợp trước –VANghinhận các hoạt động thông điệp trong một audit log. Audit log (nhật ký kiểm tra) VAN này trở thành một bản ghi các giao dịch và điều này rất có ích khi phải giải quyết các tranh cãi nảy sinh giữa các đối tác – VANcóthể cung cấp việc phiên dịch giữa các set giao dịch khác nhau (ví dụ dịch từ set ASC X12 sang set UN/EDIFACT) – VANcóthể thực hiện kiểm tra tính tự động tương thích để đảm bảo rằng set giao dịch có định dạng EDI riêng biệt 13
  14. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3  Nhược điểm của các mạng VAN: – Chi phí lớn: Phần lớn các mạng VAN đòi hỏi đóng phí vận hành, phí bảo trì hàng tháng và phí giao dịch. Phí giao dịch dựa trên khối lượng giao dịch, độ dài giao dịch hoặc cả hai. Những đối tác thương mại có lượng giao dịch ít thường thấy khó khăn chi phải chi trả phí vận hành và phí bảo trì cố định hàng tháng. Ví dụ, chi phí ban đầu cho việc triển khai EDI, bao gồm phần mềm, phí vận hành và phần cứng có thể vượt quá 50.000$ – Các công ty có thể sử dụng các mạng VAN khác nhau, không phải khi nào cũng dễ giao dịch với nhau. Mặc dùmột số mạng VAN thực hiện dịch vụ trao đổi thông điệp với các mạng VAN khác, thì chi phí cho dịch vụ này là không thể dự đoán trước được – Lưu chuyển thông tin giữa các VAN không phải luôn luôn cho phép việc kiểm tra theo dõi một cách minh bạch các giao dịch làm cơ sở cho việc giải quyết các bất đồng 14
  15. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 2.1.4 Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở Internet EDI truyền thống EDI trên cơ sơ Internet Định nghĩa Là sự chuyển thông tin từ máy Là sự trao đổi thông điệp cho các giao tính này sang máy tính khác bằng dịch kinh doanh giữa các máy tính của phương tiện điện tử theo một tiêu các tổ chức khác nhau bằng cách sử chuẩn đã được thỏa thuận về cấu dụng các thỏa thuận chuẩn ( các hiệp định khác nhau được đồng ý rộng rãi trúc thông tin trên thế giới đến mức có thể đươc) qua Internet. Đặc điểm  Sử dụng mạng giá trị gia  Sử dụng mạng Internet là tăng làm cầu nối để các phương tiện chính của EDI với máy tính điện tử có thể liên nhiều chức năng hơn lạc với nhau, để lưu trữ và  Tiết kiệm được chi phí cho việc tìm kiếm đóng gói, vận chuyển…vì được  Tốn chi phí cho việc đóng giao dịch thông qua Internet. gói, vận chuyển….trực tiếp  Việc trao đổi giữa các đơn vị, đến tay người mua. công ty về nội dung, dung liệu  Việc trao đổi giữa các đơn thì được trao đổi dưới dạng số vị, công ty về nội dung, hóa và truyền gửi theo mạng ( dung liệu thì được trao đổi hay còn gọi là giao gửi số hóa dưới dạng hiện vật, và trực tiếp ) 15
  16. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 2.1.5 Hạn chế của EDI truyền thống  Tăng thời gian xử lý :Trong hệ thống dựa trên giấy tờ, việc chuyển vật lý các tài liệu giữa các đối tác thương mại là nguyên nhân làm tăng thời gian xử lý để hoàn thành một giao dịch đơn lẻ. Một lý do khác cũng làm thời gian xử lý lâu hơn là thời gian nhập lại dữ liệu. Cùng một thông tin được nhập vào hai lần, có thể nhiều hơn rất nhiều đặc biệt là trong các ngành công nghiệp sản xuất.  Độ chính xác thấp : Vì hệ thống dựa trên giấy tờ đòi hỏi nhiều thể nghiệm của cùng một thông tin, nên dữ liệu phải nhập lại ở nhiều nơi trong chu trình xử lý. Rõ ràng việc nhập lại dữ liệu giống nhau làm tăng khả năng sinh lỗi.  Chi phí lao động lớn : Luồng thông tin truyền thống đồi hỏi dữ liệu được nhập thủ công tại mỗi bước trong chu trình xử lý, ví dụ phiếu đặt mua hàng, hoá đơn, thông tin giao hàng, biên nhận,… Những hoạt động này đỏi hỏi nhiều lao động. Bên cạnh đó quá trình vận chuyển, luu trữ dữ liệu cũng tấ tốn kém .  Tăng độ không chắc chắn : Vì chậm trể trong giai đoạn chuyển thư và xử lý, thời gian nhận tài liệu sẽ không được đảm bảo. Việc người mua nhận ra rằng nhà cung cấp không bao giờ nhận được phiếu đặt hàng khi các mặt hàng không được đưa đến như mong đợi, không phải là chuyện hiế m. Điều không chắc chắn này thường dẫn tới việc gọi điện thoại thường xuyên để xác nhận tài liệu. 2.1.6 Lợi ích của EDI Việc thực hiện EDI có tác động đến cả hai phía đối tác thương mại, cho nên không thể thực hiện nó chỉ ở một bên Ví dụ: chỉ cho một bên mua mà không cho bên bán, cũng không áp dụng được nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên. Ví dụ, khách hàng của nhà cung cấp yêu cầu phải cung cấp cho họ hoá đơn theo đường điện tử. Cái được đối với khách hàng là họ giảm được tổng chi phí cho việc xử lý các hoá đơn của họ. Tuy nhiên phía nhà 16
  17. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 cung cấp không được lợi gì cả vì chẳng có gì đảm bảo rằng họ sẽ được thanh toán sớm hơn. Dẫn tới nhà cung cấp chẳng có quan tâm và hứng thú gì khi thực hiện EDI. Vì vậy chúng ta cần xác định được các lợi ích và ưu điểm của việc thực hiện EDI từ cả hai phía của tổ chức và các đối tác là điều rất quan trọng. Đối với ví dụ như trên, cùng với việc trao đổi hoá đơn điện tử, nên thực hiện thêm việc chuyển tiền tự động để thanh toán, sao cho việc thanh toán cho nhà cung cấp được nhanh hơn. Một quan hệ đối tác đúng trong EDI là phải chú ý đến cách tiếp cận này để động viên và phát triển mối quan hệ đối tác kinh doanh thực sự. Song song với việc xác định các lợi ích của việc áp dụng EDI thì ta cũng cần phải tìm rõ các hạn chế của việc thực hiện EDI để từ đó đ ưa ra các giải pháp giúp khắc phục các hạn chế đó và việc áp dụng EDI này được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Những lợi ích mà EDI trên cơ sở internet đem lại trong các lợi ích sau đây:  Giảm chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tín  Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần  Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay  Tăng tính chính xác của thông tin, giảm lỗi sai sót do không phải nhập lại số liệu nhiều lần  Hệ thống lưu trữ thông điệp giúp khẳng định văn bản đã được giao đến cho đối tác và có thể theo dõi đường đi của hàng hoá trong từng giai đoạn  Được sử dụng cùng với hệ thống lưu kho tự động, EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho  Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn có nghĩa đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn  Có cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng tính cạnh tranh của công ty và của cả ngành công nghiệp 17
  18. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3  Cải thiện mối quan hệ thương mại, củng cố quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp  Giữ được các khách hàng quan trọng và có thể sử dụng như một công cụ tiếp thị nhằm thu hút các khách hàng mới  Giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Một số công ty lớn yêu cầu các công ty đối tác phải sử dụng EDI mới tiếnhành kinh doanh.  Không những vậy, trong các giao dịch thương mại của các công ty chúng ta nên sử dụng EDI vì khi sử dụng EDI, các phần mềm ứng dụng của công ty bạn có thể gửi chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của đối tác mà không cần sự can thiệp của con người .EDI giúp giảm thiểu công sức của nhân viên và hạn chế những chậm trễ hay lỗi thường đi kèm với việc xử lý chứng từ bằng tay. Bằng cách đơn giản hoá và tinh giảm các quy trình giao dịch, EDI có thể giúp công ty bạn kiểm soát được chi phí, tăng tính hiệu quả và cải thiện trình độ phục vụ khách hàng. 2.2 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới Lợi ích của EDI thì ai cũng đã nhìn thấy và ứng dụng EDI trong các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về kinh tế là một điều tất yếu. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối hàng như gửi đơn hàng, ngoài ra người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng ngoài (extranet) với nhau và thường được gọi là “ mạng thương mại” (net-commerce). Cũng có khi có “EDI hỗn hợp” ( hybird EDI) dùng cho trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI, còn bên kia thì vẫn dùng các phương thức thông thường ( như fax, thư tín qua bưu điện…) Tình hình phát triển EDI trên thế giới đặc biệt là những nước có phát triển có nền tảng cơ sở hạ tầng tốt thì việc ứng dụng EDI trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, trông khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất tiền bạc nhiều bằng việc loại bỏ các chi phí giấy tờ th ì 18
  19. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 EDI lại tỏ ra khá đắt với các nhà cung cấp. Nó đòi hỏi các nhà cung cấp phải sử dụng các phần mềm đắt tiền và những mạng giá trị gia tăng ( VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho những khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào tuân thủ tập chuẩn con trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn các khách hàng lớn yêu cầu sử dụng EDI, sự lựa chọ trở nên khá đơn giản. không có EDI, không có doanh thu. Do vậy, điều này buộc các doanh nghiệp, các tổ chức phải sử dụng EDI trong công việc sản xuất kinh doanh của mình và EDI ngày càng trở nên phổ biến. Sau đây là ví dụ về việc phát triển EDI ở một số quốc gia. Ở Hàn Quốc tất cả các loại thông điệp điện tử (EDI, XML và XML/EDI) đều được chuẩn hóa bởi Ủy ban EDIFACT Hàn Quốc – KEC. Theo báo cáo tại AFACT 2008, tính đến tháng 8/2008 KEC đã phê chuẩn 610 thông điệp chuẩn (262 EDI, 53 XML/EDI, 295 XML) cụ thể trong các ngành, lĩnh vực như thương mại, bảo hiểm, tài chính, hải quan, điện tử, đóng tàu, vận tải biển, phân phối, ô tô-xe máy… Ở Nhật Bản: Hội đồng trao đổi dữ liệu điện tử (JEDIC) là tổ chức hoạt động nhằm phổ biến và thúc đẩy EDIFACT, thúc đẩy quá trình chuẩn hóa với cả người bán và người mua cho các giao dịch kinh doanh. Gần đây, JEDIC đã đưa ra một bản khảo sát về hiện trạng sử dụng EDI cho 58 tổ chức trong lĩnh vực công nghiệp tại Nhật Bản. Kết quả cho thấy 59.4% các tổ chức hiện nay đang áp dụng EDI trong công tác h ành chính và 53,9% đang áp dụng EDI trong lĩnh vực marketing. Tại Đài Loan, EDI được sử dụng chính nhằm mục đích phát triển ngành tài chính. Năm 2007, tổng lượng giao dịch giữa các ngân hàng dùng chuẩn EDI đạt đến 3.012.961 giao dịch với tổng giá trị lên đến 91.145 triệu USD, trung bình mỗi giao dịch trị giá 30.300 USD Ngày nay, việc ứng dụng EDI cũng được mở rộng hơn ra nhiều ngành như lương thực, y tế… chứ không chỉ có trong kinh doanh nữa và việc phát triển và sử dụng EDI là một nhu cầu rất là cần thiết. 19
  20. [1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 2.2.2 Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam Hiện nay một số hệ thống thương mại điện tử đã được các doanh nghiệp đưa vào và áp dụng ở các quy mô khác nhau và từng bước có hiệu quả, phục vụ hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chuẩn hỗ trợ thương mại điện tử của liên hợp quốc hoặc tiêu chuẩn quốc tế đang được phổ biến và ứng dụng trong doanh nghiệp như các tiêu chuẩn ANSI ASC X12 hay EDIFACT… Tại Việt Nam, các tiêu chuẩn được đa số các tổ chức và doanh nghiệp biết đến và sử dụng trong trao đổi đữ liệu điện tử là XML. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng vào sao lưu các cơ sở dữ liệu, trao đổi dữ liệu giữa các tổ chức doanh nghiệp khác nhau hoặc giữa các chi nhánh của một tổ chức, doanh nghiệp như ngân hàng, công ty chứng khoán, hải quan…Hầu hết các tổ chức, doanh nghệp được khảo sát đang áp dụng then chuẩn định dạng XML do doanh nghiệp tự xây dựng và công bố để áp dụng. Chẳng hạn tổng cục hải quan đã triển khai ứng dụng trên nền tảng XML kết hợp với mô hình theo khuyến cáo của tổ chức hải quan thế giới (WCO) để trao đổi với các doanh nghiệp tham gia dịch vụ hải quan điện tử; bộ công th ương đã thống nhất biểu mẫu XML với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các phòng quản lý xuất nhập khẩu, các khu công nghiệp, khu chế xuất để sao lưu, truyền dữ liệu cấp chứng nhận xuất xứ điện tử về hệ thống eCoSys. Một số doanh nghiệp như cảng Hải Phòng đã đi đầu trong triển khai trao đổi dữ liệu điện tử để quản lý và xử lý vận đơn cho các hãng tàu trong và ngoài nước. Chương trình của cảng Hải Phòng được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế UN/ISO EDIFACT 9735 để quản lý dữ liệu container của cảng. Công ty Uniliver Việt Nam đã xây dựng mạng EDI từ năm 2007 dựa trên tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử để quản lý sản phẩm bằng hệ thống mã vạch theo tiêu chuẩn GS1. Kết quả khảo sát cho thấy các trao đổi ứng dụng dữ liệu điện tử trong một số ngành công nghiệp và dịch vụ tại Việt Nam vẫn đang phát triển ở mức độ sơ khai,đơn giản và nhiều ứng dụng mới chỉ có ở quy mô nội bộ ngành hay trong một doanh nghiệp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0